intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp phát triển trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Dsfcf Dsfcf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

778
lượt xem
140
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp phát triển trong giai đoạn hiện nay trình bày tổng quan thị trường liên ngân hàng, thực trạng thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam hiện nay, các giải pháp nhằm phát triển thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp phát triển trong giai đoạn hiện nay

  1. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 Tiểu luận Thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp phát triển trong giai đo ạn hiện nay Trang 1
  2. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 LỜI M Ở ĐẦU Thị trường liên ngân hàng là một thành phần cơ bản của thị trường tài chính–ngân hàng, thị trường này là nơi diễn ra các giao dịch vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng và định chế tài chính. Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam và quá trình hội nhập của ngành ngân hàng vào thị trường tài chính tiền tệ thế giới, Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam đã hình thành và ngày càng phát triển mạnh mẽ theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, cũng giống như tất cả các chủ thể khác, Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam cũng phát sinh những vấn đề liên quan về chức năng, vai trò, cơ chế vận hành, phương thức hoạt động, các sản phẩm, chủ thể tham gia,…những vấn đề này cần phải được tìm hiểu và nghiên cứu cụ thể để nắm bắt được thực trạng nhằm có những giải pháp để thị trường vận hành ngày càng hoàn hảo hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường tiền tệ và hệ thống ngân hàng hiện đại. Đó cũng chính là lý do nhóm 3 – Lớp TCDN Đêm 4 K22 quyết định chọn đề tài “Thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp phát triển trong giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu trong bài tiểu luận này. Trang 2
  3. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 CHƯƠN G 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜ NG LIÊN NGÂN HÀNG 1.1 Khái niệm: Thị trường liên ngân hàng là một thành phần cơ bản của Thị trường tiền tệ, là nơi diễn ra các giao dịch vay mượn vốn ngắn hạn lẫn nhau giữa các NHTM và các định chế tài chính, là nơi điều tiết nguồn vốn từ ngân hàng thừa vốn sang ngân hàng thiếu vốn thông qua các hợp đồng, xác nhận gửi nhận vốn hoặc hợp đồng cho vay vốn. 1.2 Đặc điểm: Thị trường liên ngân hàng là một thành phần của thị trường tiền tệ. T trường Tiền tệ hị (Money Market) Thị trường Liên ngân hàng Thị trường công cụ ngắn hạn T trường hối đoái hị (Interbank Market) (Short-te rm Loan Market) (Fore x Market) Thị trường liên ngân hàng là thị trường bán sỉ nguồn vốn với các kỳ hạn khá đa dạng và ngắn hạn như qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng… Các giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng hầu như thực hiện dưới hình thức tín chấp và dựa trên cơ sở uy tín, xếp hạng tín dụng và định mức tín nhiệm của các NHTM. Các giao dịch được thực hiện thông qua các công cụ giao dịch điện tử và xác nhận bằng hệ thống SWIFT. 1.3 Chủ thể tham gia Do tính chất đặc điểm của thị trường, Thị trường liên ngân hàng là nơi diễn ra các giao dịch tiền tệ giữa các đối tượng sau đây: 1.3.1 Ngân hàng trung ương Ngân hàng Trung ương tham gia Thị trường liên ngân hàng với vai trò người điều tiết, dẫn dắt và quản lý thị trường, Ngân hàng trung ương cũng tham gia thị trường với vai trò là nhà phát hành lần đầu các công cụ, sản phẩm giao dịch Trang 3
  4. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 trên thị trường. Việc Ngân hàng trung ương tham gia vào thị trường sẽ giúp cho việc nắm rõ tình hình thực tế và có những quyết sách kịp thời nhằm quản lý và điều hành thị trường hoạt động một cách hiệu quả. 1.3.2 Ngân hàng thương mại Đây là đối tượng tham gia đông đảo nhất trên thị trường. Các NHTM tham gia thị trường với vai trò là người mua và người bán vốn, hình thành nên cung cầu nguồn vốn trên thị trường. Tất cả các hoạt động trên thị trường của NHTM phải tuân theo các quy định có liên quan do NHN N ban hành. 1.3.3 Các định chế tài chính phi ngân hàng Các định chế tài chính phi ngân hàng như các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính,…Đây cũng là đối tượng tham gia thị trường tương đối thường xuyên. Tuy nhiên, với một số hạn chế về chức năng hoạt động nghiệp vụ nên các tổ chức này cũng có những hạn chế khi tham gia thị trường. 1.3.4 Các định chế tài chính khác Gồm có các Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ, Qũy đầu tư, Công ty bảo hiểm, và các tổ chức tài chính khác được tham gia thị trường với một số điều kiện nhất định như quy mô vốn, tài sản, khả năng quản lý rủi ro, trình độ và đội ngũ nhân viên,…các tổ chức này tham gia thị trường không thường xuyên do tính chất và phạm vi hoạt động của các tổ chức này. 1.4 Lãi suất liên ngân hàng Lãi suất liên ngân hàng (interbank offered rate) chính là giá mua bán vốn trên Thị trường liên ngân hàng, lãi suất liên ngân hàng là mức lãi suất tham chiếu hình thành trên cơ sở lãi suất của các giao dịch gửi và nhận vốn giữa các ngân hàng trên thị trường của từng khu vực, từng quốc qua. Tùy theo khu vực hay quốc gia mà ta có lãi suất liên ngân hàng của khu vực hay quốc gia đó. Chẳng hạn lãi suất LIBOR là lãi suất liên ngân hàng trên thị trường Luân Đôn, nó cũng đồng thời phản ánh mức lãi suất giao dịch của các loại tiền tệ cơ bản tại khu vực Châu Âu; lãi suất SIBOR là lãi suất liên ngân hàng trên thị trường Singapore, nó cũng đồng thời phản ánh mức lãi suất giao dịch của các loại tiền tệ cơ bản tại Khu vực Châu Á; lãi suất VNIBOR là lãi suất liên ngân Trang 4
  5. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 hàng của Việt Nam,... Tình hình biến động của lãi suất liên ngân hàng phản ánh cung cầu vốn trên thị trường và khả năng thanh khoản của thị trường. 1.5 Hàng hóa Sản phẩm của Thị trường liên ngân hàng chính là nguồn vốn (tiền), hàng hóa được luân chuyển từ người có nhu cầu sang người có khả năng đáp ứng với một mức giá nhất định hình thành qua cung cầu về hàng hóa. 1.6 Công cụ 1.6.1 Thỏa thuận tiền gửi (hay xác nhận hoặc hợp đồng tiền gửi) Các chi tiết của một thỏa thuận tiền gửi như sau: - Số tiền: là số lượng vốn mà hai bên thỏa thuận đồng ý gửi và nhận gửi lẫn nhau, số tiền này được xác định trên nhu cầu và khả năng đáp ứng của các bên khi tiến hành giao dịch. - Kỳ hạn giao dịch: là kỳ hạn được xác định do thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở nhu cầu và khả năng đáp ứng của mỗi bên. - Ngày giao dịch, ngày giá trị và ngày đáo hạn: Ngày giao dịch là ngày mà hai bên tiến hành thỏa thuận giao dịch với nhau, ngày giá trị là ngày có hiệu lực của thỏa thuận và ngày đáo hạn là ngày hết hạn của kỳ hạn giao dịch tính từ ngày giá trị. - Lãi suất và phương thức trả lãi: lãi suất được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên theo lãi suất thị trường và theo quy định của p háp luật. Có hai loại lãi suất là lãi suất cố định hay lãi suất thả nổi. Phương thức trả lãi bao gồm trả lãi vào ngày đáo hạn, trả lãi trước hay trả lãi định kỳ; phương thức trả lãi do hai bên thỏa thuận thông thường lãi được trả vào cuối kỳ. - Cơ sở tính lãi: hai bên thỏa thuận xác định cơ sở tính lãi là một năm có bao nhiêu ngày và tính lãi theo số ngày thực tế hay tính tròn tháng, thông thường cơ sở tính lãi của các thỏa thuận tiền gửi là một năm có 360 ngày và tính trên số ngày thực tế giao dịch. - Chỉ dẫn thanh toán, là việc hai bên thỏa thuận và chỉ ra phương thức thanh toán và tài khoản thanh toán cho thỏa thuận tiền gửi tại ngày giá trị của giao dịch và ngày đáo hạn giao dịch. Trang 5
  6. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 - Điều kiện đảm bảo giao dịch: tài sản đảm bảo cho các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng thường là các tài sản có tính thanh khoản cao như tài sản tài chính, các giấy tờ có giá. - Các điều kiện khác, là các điều kiện do hai bên thỏa thuận trên cơ sở pháp luật có liên quan quy định về phạt chậm trả, điều chỉnh lãi suất, lãi suất tham chiếu khi điều chỉnh, ... 1.6.2 Các hợp đồng mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (repo/reve rse repo) - Hợp đồng mua bán có kỳ hạn GTCG là thỏa thuận giữa hai đối tác về mua bán các GTCG, trong đó một bên sẽ cam kết với bên còn lại về việc sẽ bán và mua lại chính GTCG đó trong một kỳ hạn nhất định với một mức giá nhất định (repo) hoặc mua và bán lại chính GTCG đó trong một kỳ hạn nhất định với một mức giá nhất định (reverse repo). - Chênh lệch giá mua bán chính bằng lãi suất vay hoặc gửi vốn tính trên kỳ hạn giao dịch thực tế. - Hiện nay, đang tồn tại hai phương thức là có chuyển nhượng GTCG và không có chuyển nhượng GCTG trong giao dịch mua bán có kỳ hạn GTCG (repo/veverse repo). 1.6.3 Các giấy tờ có giá 1.6.3.1 Tín phiếu chính phủ, Tín phiếu ngân hàng Trung ương và Tín phiếu kho bạc (Treasury bill) Các NHTM và các định chế tài chính thường mua đi bán lại các Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu ngân hàng này nhằm mục đích kiếm lời do chênh lệch giá mua bán hoặc hưởng lãi suất nếu xác định đầu tư giữ đến ngày đáo hạn. Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu ngân hàng có thể dưới hình thức ghi danh hoặc không ghi danh. Lãi suất chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu thường là cố định. 1.6.3.2 Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposits), Tín phiếu, kỳ phiếu Các GTCG khác do Chính phủ, Ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng phát hành như Công trái, chứng chỉ nợ và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Các GTCG này được các đối tượng tham gia Thị trường liên ngân hàng thỏa thuận mua đi bán lại với những điều kiện cụ thể. Trang 6
  7. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 1.6.4 Giao dịch chiết khấu, tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở, cho vay cầm cố và cho vay tái cấp vốn của NHNN đối với các NHTM - Chiết khấu GTCG: lãi suất mua GTCG do NH NN quy định từng thời kỳ, có hai hình thức chiết khấu GTCG là chiết khấu toàn bộ và chiết khấu có kỳ hạn, thông thường hiện nay NH NN chỉ thực hiện hình thức chiết khấu có kỳ hạn nên bản chất của nghiệp vụ này giống với nghiệp vụ cho vay cầm cố GCTG. - Tái chiết khấu GTCG: là việc NH NN mua lại các GTCG do các NHTM đã chiết khấu của khách hàng, các quy định và tính chất của nghiệp vụ này giống như nghiệp vụ chiết khấu. - Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operation - OMO): là nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn các GTGC nằm trong danh mục do NHN N quy định, đây là nghiệp vụ phổ biến hiện nay và được các NH TM sử dụng nhiều nhất. Kỳ hạn, lãi suất và cơ cấu trong giao dịch thị trường mở sẽ do NH NN quyết định và thông báo từng thời kỳ. Về cơ bản, nghiệp vụ thị trường mở cũng không khác nhiều so với nghiệp vụ cho vay hoặc đi vay có đảm bảo bằng GTCG. - Nghiệp vụ cho vay cầm cố: việc cho vay cầm cố GTCG chỉ nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt thanh khoản trong ngắn hạn của NH TM , không được sử dụng nguồn vốn này để phát triển tín dụng tại NHTM. - Nghiệp vụ cho vay tái cấp vốn: mục đích của cho vay tái cấp vốn là bù đắp thiếu hụt tạm thời về nguồn vốn của NH TM, kỳ hạn và lãi suất cho vay tái cấp vốn do NHNN quy định tùy theo chính sách từng thời kỳ, các NHTM phải thực hiện tái cơ cấu lại nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh khoản, đảm bảo cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn. 1.6.5 Các nghiệp vụ giao dịch phái sinh tiền tệ - Các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường tiền tệ bao gồm: hợp đồng tương lai về lãi suất, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn về lãi suất. Đây là nghiệp vụ do các NH TM và định chế tài chính cung cấp và bán trên Thị trường liên ngân hàng cho những đối tác có nhu cầu trên cơ sở thỏa thuận chi tiết về các nội dung và điều kiện giao dịch. Trang 7
  8. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 - Để cung cấp được dịch vụ phái sinh, các NHTM và định chế tài chính phải được Ngân hàng Trung ương cấp phép trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện về vốn, quy trình quản lý nghiệp vụ, quản lý rủi ro, khả năng và trình độ chuyên môn của nhân viên nghiệp vụ; đồng thời phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành. 1.7 Nguyên tắc thực hiện giao dịch Các giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng giữa các đối tác được thực hiện trên nguyên tắc tự do thỏa thuận về các nội dung và điều kiện giao dịch trên cơ sở tự nguyện, cùng có lợi và phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan và các quy định của NH NN. 1.8 Phương thức giao dịch: Các đối tác thực hiện giao dịch với nhau thông qua các công cụ giao dịch được hai bên đồng ý sử dụng. Theo tính chất và thông lệ giao dịch của Thị trường liên ngân hàng hiện nay, phương thức giao dịch chủ yếu giữa các đối tác là giao dịch qua các phương tiện điện tử, ít phát sinh giao dịch trực tiếp, các công cụ giao dịch điện tử như hệ thống giao dịch điện tử kết nối toàn cầu, giao dịch qua điện thoại có ghi âm, qua các màn hình giao diện giao dịch trực tuyến, qua fax, qua màn hình chat,… 1.9 Vai trò Thị trường liên ngân hàng là một thành phần cơ bản và quan trọng hình thành nên thị trường tiền tệ. Vì vậy, với tính chất và đặc điểm của TTLNH, nó có những chức năng, vai trò như sau: - Thứ nhất, Thị trường liên ngân hàng với vai trò là nơi điều tiết vốn giữa các ngân hàng thương mại và định chế tài chính - Thứ hai, Thị trường liên ngân hàng với vai trò tạo ra một công cụ kinh doanh vốn hiệu quả cho các ngân hàng thương mại và định chế tài chính. - Thứ ba, Thị trường liên ngân hàng với vai trò phản ánh khả năng thanh khoản, sức khỏe của các đối tượng tham gia thị trường. - Thứ tư, Thị trường liên ngân hàng là công cụ, là nơi để NH NN thực hiện chính sách điều tiết và quản lý thị trường tiền tệ, đảm bảo cho thị trường tiền tệ vận hành và hoạt động một cách lành mạnh và hiệu quả. Trang 8
  9. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 CHƯƠNG 2: THỰ C TRẠNG THỊ TRƯỜ NG LIÊN NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam. 2.1.1 Lịch sử hình thành Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam. - Thị trường liên ngân hàng có quá trình hình thành và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Cùng với sự ra đời của 2 bộ luật là Luật các tổ chức tín dụng và Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại đã phát triển đầy đủ, bao gồm các loại hình ngân hàng thuộc các thành phần sở hữu khác nhau, cụ thể là: - Ngân hàng thương mại quốc doanh. - Ngân hàng thương mại cổ phần. - Ngân hàng liên doanh. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Ngân hàng 100% vốn nước ngoài. - Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính. - Ngoài ra còn có Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển VN và hàng trăm quỹ tín dụng nhân dân trung ương và địa phương. - Như vậy, sự hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là cơ sở tất yếu, khách quan và cơ bản cho Thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam hình thành và phát triển. Ngay từ khi mới hình thành, mặc dù quy mô giao dịch nhỏ và không thường xuyên nhưng Thị trường liên ngân hàng đã đóng vai trò là nơi mua bán, trao đổi nguồn vốn giữa các ngân hàng nhằm mục đích cân bằng và điều hoà nguồn vốn, giữa ngân hàng thừa vốn và thiếu vốn, giúp sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn. Trang 9
  10. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 2.1.2 Các giai đoạn hình thành và phát triển của Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam. - Quá trình hình thành và phát triển của Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam có thể chia ra các giai đoạn như sau: 2.1.2.1 Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 1997: - Đây là giai đoạn thị trường mới hình thành Thị trường liên ngân hàng trên cơ sở hình thành hệ thống ngân hàng thương mại, chuyển từ hệ thống ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, tách chức năng quản lý ra khỏi chức năng kinh doanh của ngân hàng. Giai đoạn này là thời kỳ đánh dấu sự ra đời hàng loạt các ngân hàng TMCP. Cá c T CT D đ ư ợ c p hé p t h ự c hi ệ n c ho va y và va y lẫ n n ha u t rê n Thị trường nội tệ liên ngân hàng từ năm 1993. Thị trường nội tệ liên ngân hàng được hình thành dưới hình thức là một thị trường tập trung có tổ chức qua Ngân hàng Nhà nước (NHN N) và gắn liền với các trung tâm thanh toán bù trừ (Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội), số lượng thành viên tham gia và doanh số hoạt động rất hạn chế; trong đó, những thành viên là ngân hàng TMQD có khả năng chi phối trên cả lĩnh vực huy động vốn và cho vay vốn do có lợi thế về tài chính và uy tín; chưa hình thành các quy tắc và thông lệ giao dịch trên thị trường, quy mô và khối lượng giao dịch rất thấp và chưa thực sự có ý nghĩa đối với hoạt động của ngân hàng. 2.1.2.2 Giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2007: - Từ năm 1997, hoạt động của Thị trường liên ngân hàng diễn ra theo hình thức các ngân hàng trực tiếp vay mượn lẫn nhau không thực hiện thông qua NHN N. Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch, thời hạn, lãi suất cũng như điều kiện bảo đảm tiền vay dựa trên mức độ tín nhiệm. - Đây là giai đoạn thị trường có sự tham gia của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các công ty tài chính và cho thuê tài chính, là giai đoạn thị trường có sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ về quy mô, khối lượng giao dịch và các đối tượng tham gia. Đây cũng là giai đoạn thị trường phát huy vai trò, chức năng vốn có của nó. Các giao dịch trên thị trường đã thật sự có ý Trang 10
  11. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 nghĩa đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong giai đoạn này, thị trường hoạt động khá an toàn và hiệu quả, không có sự biến động gì lớn, các thông lệ và quy tắc giao dịch trên thị trường được hình thành và duy trì, các giao dịch đều thực hiện thông qua hình thức tín chấp, với quy mô giao dịch ban đầu chỉ vài ba tỷ đồng/giao dịch đã tăng lên hàng trăm tỷ đồng/giao dịch và hàng ngày đều có hàng trăm giao dịch phát sinh trên thị trường giữa các ngân hàng với nhau. Phần lớn các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện dưới các hình thức tín chấp, bảo đảm bằng số dư tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho vay; các ngân hàng đã thực hiện quan hệ vay mượn chủ yếu dưới hình thức gửi tiền lẫn nhau. 2.1.2.3 Giai đoạn từ năm 2008 đến nay: - Đây là giai đoạn phát triển khá đầy đủ của TTLNH cả về quy mô giao dịch, mức độ thường xuyên, sản phẩm giao dịch và đối tượng tham gia thị trường nhưng đây cũng là giai đoạn TTLNH nói riêng và thị trường tài chính tiền tệ nói chung có nhiều biến cố, thăng trầm và rơi vào khủng hoảng với tính chất nghiêm trọng và hệ thống, đây là giai đoạn bùng phát những bất cập và khiếm khuyết của thị trường và cần phải có sự can thiệp của NHNN . Giai đoạn này có sự tham gia đầy đủ của tất cả các loại hình tổ chức tín dụng (quốc doanh, cổ phần, công ty tài chính, cho thuê tài chính, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước ngoài). Giai đoạn này cũng là giai đoạn các TCTD bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến vấn đề quản lý rủi ro thị trường, rủi ro đối tác và rủi ro thanh khoản. Hầu hết các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã rút khỏi thị trường theo yêu cầu của ngân hàng M ẹ hoặc co cụm giao dịch trong hệ thống các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và với một vài ngân hàng TMCP lớn và quốc doanh. 2.1.3 Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu trên Thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam. 2.1.3.1 Nghiệp vụ gửi và nhận vốn giữa các TCTD (vay và cho vay). - Nghiệp vụ gửi và nhận vốn (vay và cho vay) giữa các định chế tài chính chiếm đến 80 - 90% khối lượng giao dịch trên Thị trường liên ngân hàng tại Việt Trang 11
  12. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 Nam. Nghiệp vụ gửi nhận vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đảm bảo thanh khoản hàng ngày của các chủ thể tham gia, điều tiết và cân bằng nguồn vốn giữa ngân hàng thừa vốn và ngân hàng thiếu vốn ngắn hạn, giúp các ngân hàng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động. Hình thức giao dịch thông qua thỏa thuận giữa các ngân hàng với nhau trên nguyên tắc tín nhiệm và tự nguyện về số lượng gửi và nhận, kỳ hạn giao dịch, mức lãi suất và các điều kiện khác. Điều kiện giao dịch: - Ngân hàng nhà nước hiện nay chưa có văn bản nào quy định các điều kiện cụ thể để có thể tham gia giao dịch trên TTLNH đối với các định chế tài chính. Các định chế tài chính mặc nhiên được công nhận tham gia thị trường. Do đó, để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh, các ngân hàng và định chế tài chính thường tự mình đặt ra các quy định và tiêu chuẩn đối với đối tác giao dịch đồng thời thực hiện cấp hạn mức giao dịch cho từng đối tác cụ thể. Kỳ hạn giao dịch: - Các kỳ hạn giao dịch trên TTLNH thông thường là các kỳ hạn ngắn (dưới 1 năm) và khá đa dạng, phổ biến nhất là kỳ hạn từ 3 - 6 tháng trở xuống, cụ thể các kỳ hạn giao dịch bao gồm: qua đêm (over night), 1, 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,... kỳ hạn giao dịch được xác định hoàn toàn dựa vào thỏa thuận giữa hai đối tác trên cơ sở nhu cầu vốn của một bên và khả năng đáp ứng về nguồn vốn của bên còn lại. Khối lượng giao dịch: - Khối lượng giao dịch là số lượng vốn mà hai bên thỏa thuận vay và cho vay (gửi hay nhận gửi) lẫn nhau, khối lượng giao dịch được thỏa thuận trên cơ sở nhu cầu và khả năng đáp ứng của các bên. Lãi suất giao dịch: - Lãi suất giao dịch chính là giá của nguồn vốn trên thị trường, lãi suất được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên, tùy theo tình hình cung cầu vốn trên thị trường trong khuôn khổ biên độ lãi suất cho phép của NHNN. Thực tế kể từ năm 2008 trở về trước, NH NN không quy định mức lãi suất trần giao dịch trên thị trường liên hàng, các đối tác được toàn quyền thỏa thuận về Trang 12
  13. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 lãi suất trên cơ sở nhu cầu và lãi suất thị trường, sau cuộc khủng hoảng thanh khoản nghiêm trọng của Thị trường liên ngân hàng giữa năm 2008, NHN N bắt đầu áp dụng cơ chế lãi suất trần trong giao dịch tiền gửi liên ngân hàng, bằng 150% lãi suất cơ bản của NHN N. Các điều kiện đảm bảo giao dịch: - Các định chế tài chính tự thỏa thuận với nhau về hình thức đảm bảo cho giao dịch tiền gửi trên TTLNH , có hai hình thức cơ bản là tín chấp và có đảm bảo bằng tài sản. Trong điều kiện thị trường bình thường, phần lớn các giao dịch tiền gửi trên TTLNH là dưới hình thức tín chấp. Phương thức thanh toán giao dịch: - NHNN là cơ quan duy nhất cung ứng các dịch vụ thanh toán liên ngân hàng, gồm có các kênh thanh toán như thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán bù trừ theo phiên, thanh toán bù trừ trực tiếp trong đó thanh toán điện tử liên ngân hàng được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó đảm bảo tiện lợi, nhanh chóng, chính xác và an toàn. Các điều kiện khác: - Các điều kiện giao dịch khác do hai bên thỏa thuận trên cơ sở phù hợp các quy định hiện hành. Các điều kiện giao dịch khác có thể là phương pháp tính lãi, trả lãi, hình thức đảm bảo giao dịch, hình thức xử lý tài sản đảm bảo, điều kiện tất toán trước hạn hợp đồng giao dịch,… 2.1.3.2 Nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá. Mua bán hẳn giấy tờ có giá ngắn hạn. - Nghiệp vụ mua bán hẳn GTCG ngắn hạn trên thị trường tiền tệ bao gồm hai hình thức: Mua bán trên thị trường sơ cấp từ nhà phát hành và mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp. Đối với nghiệp vụ mua bán GTCG trên thị trường sơ cấp, Chính phủ, Kho bạc nhà nước hoặc NH NN với vai trò là người phát hành lần đầu, thực hiện phát hành GTCG ngắn hạn trên thị trường sơ cấp nhằm mục đích huy động vốn hoặc điều tiết cung cầu vốn trên thị trường, tạo công cụ, hàng hóa cho thị trường. Các TCTD với vai trò là nhà đầu tư GTCG. Sau khi các GTCG được phát hành ra thị trường, nó sẽ được các TCTD thực Trang 13
  14. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 hiện mua đi bán lại giữa các TCTD tùy theo nhu cầu. Ngoài ra, các TCTD cũng thực hiện mua bán các GTCG do các TCTD và các tổ chức khác phát hành như chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu ngân hàng, thương phiếu,...Việc mua bán có thể thực hiện ngay tại thời điểm phát hành và từ nhà phát hành hoặc mua đi bán lại trên thị trường. Các GTCG hiện đang được các TCTD thực hiện giao dịch trên thị trường tiền tệ Việt Nam hiện nay là:  Nhóm các GTCG do Chính phủ, Kho bạc nhà nước và Ngân hàng nhà nước phát hành, bao gồm:  Tín phiếu kho bạc.  Tín phiếu Ngân hàng nhà nước.  Công trái các loại.  Trái phiếu ngắn hạn NHNN hoặc Kho bạc nhà nước.  Các GCTG ngắn hạn khác do Chính phủ phát hành.  Nhóm các GTCG do các tổ chức tín dụng phát hành, bao gồm:  Chứng chỉ tiền gửi.  Kỳ phiếu ngân hàng  Tín phiếu ngân hàng  Trái phiếu ngắn hạn ngân hàng.  Các GTCG ngắn hạn khác do các TCTD phát hành. - Việc mua bán và nắm giữ các GCTG còn nhằm mục đích tạo công cụ để các TCTD thực hiện các nghiệp vụ với NH NN trên thị trường tiền tệ. Mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (repo/reve rse repo). - Thông thường, các NHTM và định chế tài chính tại Việt Nam thường nắm giữ một số lượng GTCG do Chính phủ, chính quyền địa phương hay các TCTD khác phát hành, các GTCG này vừa là công cụ dự trữ thanh khoản thứ cấp, vừa là công cụ kinh doanh để kiếm lời. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của mình, các NHTM luôn phát sinh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời. Tại những thời điểm như vậy, các NH TM sẽ sử dụng công cụ mua bán có kỳ hạn các GTCG để cân bằng nguồn vốn, các NHTM có thể mua trước và Trang 14
  15. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 cam kết sẽ bán ra chính GTCG đó trong một kỳ hạn nhất định (repo) hoặc bán và cam kết mua lại chính GTCG đó trong một kỳ hạn nhất định (reverse repo), tùy theo tình trạng của Ngân hàng lúc đó là thừa vốn hay thiếu vốn. Nghiệp vụ mua bán lại GTCG được sử dụng khá rộng rãi trên thị trường liên tiền tệ ngân hàng tại Việt Nam và được thực hiện dưới hình thức có chuyển nhượng GTCG hoặc không chuyển nhượng GTCG, các GTCG thực chất là được dùng làm đảm bảo cho giao dịch vay và cho vay vốn nên nghiệp vụ này được các NHTM rất ưa chuộng. Tuy nhiên, hạn chế nhất của loại giao dịch này là các NH TM chỉ sở hữu một khối lượng GTCG nhất định trong cơ cấu tổng tài sản nên không thể thực hiện các giao dịch này với khối lượng lớn được. Các GTCG hiện đang được giao dịch mua bán có kỳ hạn trên Thị trường liên ngân hàng Việt Nam hiện nay là:  Nhóm các GTCG do Chính phủ, Kho bạc nhà nước, Ngân hàng nhà nước và Chính quyền địa phương phát hành, bao gồm:  Tín phiếu kho bạc.  Tín phiếu Ngân hàng nhà nước.  Công trái các loại.  Trái phiếu chính phủ.  Trái phiếu kho bạc.  Trái phiếu chính quyền địa phương.  Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.  Các GCTG khác do Chính phủ phát hành.  Nhóm các GTCG do các tổ chức tín dụng phát hành, bao gồm:  Chứng chỉ tiền gửi.  Kỳ phiếu ngân hàng  Tín phiếu ngân hàng  Trái phiếu ngân hàng  Các GTCG khác do các TCTD phát hành. Trang 15
  16. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3  Các GTCG khác do các tổ chức phát hành như trái phiếu doanh nghiệp, thương phiếu (trên cơ sở thỏa thuận và đồng ý của các bên giao dịch). 2.1.3.3 Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu, vay cầm cố GTCG, vay tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trường mở và nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ. - Đây là những nghiệp vụ của NH NN đối với các NH TM và định chế tài chính, tùy theo chính sách tiền tệ từng thời kỳ mà NHNN sẽ quyết định thực hiện nghiệp vụ nào, phương thức, khối lượng vốn, lãi suất và kỳ hạn cũng như loại GCTG nào được thực hiện giao dịch. Hiện nay, NH NN đã ngưng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu mà tập trung vào thực hiện nghiệp vụ thị trường mở do nghiệp vụ này có mức độ linh hoạt và có nhiều ưu điểm hơn, giúp NHN N có thể điều tiết được cung cầu tiền tệ một cách dễ dàng. - Nghiệp vụ thị trường mở đã được NHN N triển khai từ tháng 7 năm 2000 với quy mô ban đầu chỉ có 18 thành viên và chỉ có 2-3 thành viên tham gia thường xuyên, các GTCG sử dụng trong giao dịch có 2 loại là Tín phiếu kho bạc và Tín phiếu ngân hàng nhà nước, đến hiện nay thị trường đã lên tới hàng trăm thành viên, bao gồm hầu hết các loại hình TCTD; các phiên giao dịch liên tục tăng, ban đầu thị trường chỉ tổ chức 10 ngày/phiên, lên 1 tuần/phiên, 2 phiên/tuần, sau đó 3 phiên/tuần và kể từ năm 2003 hàng ngày đều có phiên thị trường mở, và hiện nay đã tăng lên đều đặn 2 phiên/ngày. Các GTCG hay hàng hóa trên thị trường mở cũng được mở rộng nhanh chóng, ban đầu chỉ là các tín phiếu do Kho bạc và NHN N phát hành, hiện nay danh mục các GTCG được thực hiện trên thị trường mở đã khá rộng rãi như tín phiếu các loại, trái phiếu do Chính phủ, Kho bạc nhà nước, NH NN, Chính quyền địa phương, Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng chính sách xã hội VN phát hành được Chính phủ bảo lãnh,.. Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ (SWAP) đã được NH NN triển khai áp dụng từ năm 2009, đây là nghiệp vụ mà NHNN sẽ thực hiện việc mua bán hoán đổi giữa USD và VND với các TCTD nhằm cung ứng nguồn vốn VND cho các TCTD với một mức lãi suất nhất định. Theo đó, NH NN sẽ thực hiện mua giao ngay và bán kỳ hạn USD cho các TCTD, tỷ giá mua bán hình thành trên Trang 16
  17. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 cơ sở lãi suất hoán đổi do NH NN quy định, kỳ hạn hoán đổi từ 3-6 tháng. M ục đích của nghiệp vụ này là nhằm điều tiết vốn VND ra thị trường, góp phần bình ổn lãi suất thị trường tiền tệ và giảm lãi suất đầu ra, tăng cường thanh khoản cho các TCTD. 2.2 Thực trạng của thị trường liên ngân hàng tại Việt N am từ năm 2008 đến 2012. 2.2.1 Phân tích tổng quan thực trạng tình hình Thị trường liên ngân hàng Việt Nam từ năm 2008 đến 2012 2.2.1.1 Diễn biến tổng quan về thị trường năm 2008. - Sau một thời gian dài tăng trưởng về tín dụng trong các năm 2005, 2006 và 2007, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân của các ngân hàng trên 40%, nhất là các ngân hàng TMCP nhỏ tốc độ tăng tín dụng lên tới 60-70%. Tín dụng tăng trưởng nóng, lạm phát tăng cao (lên t ới 20% năm 2008). Do tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh trước đó, trong khi tốc độ tăng trưởng huy động vốn các ngân hàng thương mại, nhất là các ngân hàng TMCP lại thấp hơn, buộc các ngân hàng phải sử dụng vốn trên TTLNH để cho vay tín dụng đối với cá nhân và tổ chức kinh tế, kỳ hạn cho vay thường dài hơn trong khi nguồn vốn liên ngân hàng là nguồn vốn ngắn hạn, khi nguồn vốn có biến động do các chính sách của NHNN , lập tức các ngân hàng rơi vào tình trạng thiếu thanh khoản trầm trọng, TTLNH trở lên quá nóng, lãi suất qua đêm trên thị trường đẩy lên mức 43%/năm, cá biệt có những giao dịch lãi suất lên tới trên 60%/năm. Đứng trước tình hình đó, NHNN cũng đã có một số biện pháp nhằm bình ổn thị trường như hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng nhỏ thông qua nghiệp vụ cho vay tái cấp vốn, vay cầm cố, đồng thời quy định mức lãi suất trần giao dịch trên thị trường, bằng 150% lãi suất cơ bản do NH NN công bố. Lãi suất giao dịch được hình thành trên cơ sở cung cầu về nguồn vốn, lượng cung thì ít và cầu lại nhiều nên lãi suất thực tế không thể giảm ngay được, nên các TCTD vẫn phát sinh các giao dịch ở mức lãi suất cao hơn trần lãi suất do NHN N quy định. Lãi suất thực tế được điều chỉnh giao dịch qua các hình thức khác nhau. Trang 17
  18. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 - Trong năm 2008 chứng kiến sự canh tranh khốc liệt trong huy động vốn, các NHTM đã thực hiện đủ các hình thức khuyến mãi, quảng bá và sử dụng biện pháp hữu hiệu nhất là lãi suất, các ngân hàng đã vào cuộc đua lãi suất. Song song với việc thực hiện các biện pháp tăng cường huy động, các TCTD cũng hạn chế tăng trưởng tín dụng, hạn chế cho vay đối với khách hàng, chỉ thực hiện cho vay đối với các khách hàng quen thuộc và thật sự có uy tín và năng lực kinh doanh hiệu quả. 2.2.1.2 Diễn biến tổng quan thị trường năm 2009. - Năm 2009 cũng là năm các TCTD tiếp tục thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng, tăng trưởng tín dụng được khống chế ở mức 38%. Tình hình thanh khoản của các TCTD tiếp tục được cải thiện một cách rõ rệt, giao dịch trên TTLNH diễn ra ổn định và lành mạnh hơn, các giao dịch vẫn tuân theo trần lãi suất do NH NN quy định. - Kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng trực tiếp của cuộc khủng hoảng này, nền kinh tế đang từ lạm phát cao chuyển sang thiểu phát, tăng trưởng sa sút. Trước tình hình đó, Chính phủ đã phải thực hiện gói kích cầu 1 tỷ USD để hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh tế, chỉ đạo NHNN thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất 4% đối với các doanh nghiệp. Ngoài ra, NHNN cũng đã chủ động và có biện pháp tích cực tham gia vào hoạt động giao dịch trên thị trường thông qua nghiệp vụ thị trường mở, đồng thời vẫn tiếp tục thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng TMCP nhỏ, khó khăn về thanh khoản. - Lãi suất giao dịch có lúc bị đẩy lên đến 17-18% đối với kỳ hạn 1 tuần đến 3 tháng do nhu cầu cho vay tín dụng tăng cao. 2.2.1.3 Tổng quan diễn biến thị trường năm 2010. - Trong năm 2010, tình trạng khan hiếm thanh khoản và khó khăn về khả năng chi trả trên TTLNH cũng vẫn xảy ra cục bộ tại các ngân hàng TMCP. Nguyên nhân vẫn là do các ngân hàng này có tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nóng và cho vay hoặc đầu tư vào những lĩnh vực rủi ro cao, không có khả năng thu hồi vốn đúng hạn, trong khi đó đã lạm dụng nguồn vốn liên Trang 18
  19. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 ngân hàng vào các mục đích cho vay và đầu tư trung dài hạn. Một lần nữa, NHN N lại phải ra thực hiện các biện pháp hỗ trợ bằng cách cho vay tái cấp vốn đối với các tổ chức này. - Lãi suất huy động vốn trong khối các thành phần kinh tế tiếp tục có sự cạnh tranh khốc liệt. Trước tình hình đó, NHN N đã đưa ra khuyến cáo các NHTM không được tăng lãi suất huy động thị trường vượt quá mức trần lãi suất do NHN N ấn định (bắt đầu từ thời điểm cuối năm 2009 là 10,5%/năm và kéo dài đến tháng 5/2010 thì điều chỉnh lên là 11,5%/năm sau khi có quyết định tăng lãi suất cơ bản lên 8%/năm. Tuy không có bất cứ văn bản nào quy định vấn đề này nhưng các TCTD huy động cao hơn mức lãi suất này sẽ bị NHNN xem xét thanh tra toàn diện. - NHH N tiếp tục sử dụng công cụ thị trường mở để điều tiết thị trường nhằm ngăn chặn lạm phát tăng cao, NHNN đã hút tiền vào dần dần, cụ thể trong tháng 1/2010 hút vào 16.400 tỷ, tháng 2 hút vào 3.500 tỷ, tháng 3 hút vào 38.600 tỷ, tháng 4 hút vào 6.700 tỷ, tổng số hút vào trong 4 tháng bằng đúng với số vốn bơm ra vào tháng 12/2009. Điều này cũng phản ánh tình hình thanh khoản các TCTD đã được cải thiện, các ngân hàng không hấp thu hết số vốn mà NH NN bơm ra. - Do khả năng thanh khoản đã được cải thiện nên lãi suất liên ngân hàng VNIBOR cũng giữ ở mức khá ổn định, hầu hết các giao dịch đều tuân theo mức lãi suất trần do NHNN quy định là từ 12% trở xuống. - Đầu năm 2010, NHNN cũng đã đẩy mạnh nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ (SWAP) với các NH TM , và mua ròng một khối lượng lớn USD từ thị trường (khoảng 01 tỷ USD), làm cho lượng cung tiền tăng lên. 2.2.1.4 Tổng quan diễn biến thị trường năm 2011: - Đầu năm 2011, triển khai Nghị quyết số 11 của Chính phủ, chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm giới hạn dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15% - 16%. Thế nhưng, kết quả ước tính lần lượt chỉ là 12% và 10%, góp phần đáng kể vào việc kiềm chế lạm phát. Đó là kết quả của chính sách thắt chặt tiền tệ Ngân hàng Nhà nước áp dụng suốt năm qua. Trang 19
  20. GVHD: TS Trần Thị Mộng Tuyết Nhóm 3 - Các lần tăng lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu trong năm 2011 vừa qua: Ngày áp dụng Lãi suất tái cấp vốn Lãi suất tái chiết khấu 17/02/2011 11% 7% 08/03/2011 12% 12% 01/04/2011 13% 12% 01/05/2011 14% 13% 10/10/2011 15% 13% - Năm 2011, NH NN đã 2 lần tăng lãi suất chiết khấu (từ 7% năm 2010 lên 13%), 4 lần tăng lãi suất tái cấp vốn (từ 9% lên 15%), 5 lần tăng lãi suất OMO (từ 8% lên 15%). Lãi suất cơ bản đã được giữ nguyên 9% kể từ năm 2010. - Quy định trần lãi suất 14%/năm khiến các NHTM gặp khó về thanh khoản và phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao. Cá biệt, có những giao dịch lãi suất lên tới mức 30-40%/năm kỳ hạn 1 tháng. - NHN N thu hẹp quy mô giao dịch trên thị trường mở (OM O). Nếu như trước đây, ngân hàng mang giấy tờ có trị giá 10 nghìn tỷ đồng lên giao dịch thì có thể thắng thầu khoảng 80% - 90%, thậm chí cả 100% nhưng ở nhiều thời điểm trong năm 2011, tỷ lệ đấu thành công chỉ 20% - 30%. - NHN N kiên quyết thiết lập trần lãi suất 14%/năm khiến các NH TM gặp khó về thanh khoản và phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao. Cá biệt, có những giao dịch lãi suất lên tới mức 30-40%/năm kỳ hạn 1 tháng. Với sự hỗ trợ tích cực của cơ quan công an, Ngân hàng Nhà nước có đầy đủ bằng chứng vi phạm và tiến hành xử lý nghiêm những ngân hàng lách trần lãi suất như HD Bank, DongA Bank và Agribank. Hàng chục cán bộ của các ngân hàng này đều bị kỷ luật dưới nhiều hình thức như cách chức, cấm đảm nhiệm chức vụ trong ngành ngân hàng từ 2 - 3 năm, điều chuyển khỏi vị trí công tác cũ; ban hành văn bản cảnh cáo chủ tịch hội đồng quản trị, ban điều hành ngân hàng; Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0