intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thị trường tiền tệ Việt Nam thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Dsfcf Dsfcf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

1.362
lượt xem
167
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Thị trường tiền tệ Việt Nam thực trạng và giải pháp nhằm trình bày khái niệm thị trường tiền tệ, các loại thị trường tiền tệ, các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ, thực trạng thị trường tiền tệ Việt Nam, nhận định chung về thị trường tiền tệ Việt Nam trong 2 năm 2008 và 2009, các giải pháp chung cho thị trường tiền tệ Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thị trường tiền tệ Việt Nam thực trạng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM KHOA SAU ĐẠI HỌC  THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GVHD : PGS-TS Vũ Thị Minh Hằng Lớp : Cao học K19 đêm 1 Nhóm 4 : Lâm Quốc Thành (Trưởng nhóm) Phan Vũ Hoàng Yến Phạm Minh Bằng Nguyễn Huy Cảnh Phạm Thái Bình Dương Huỳnh Thị Trung Hiếu Lê Lâm Hương Giang Nguyễn Hữu Trinh Phan Vũ Hoàng Anh Nguyễn Quốc Thành TPHCM, tháng 2/2010
  2. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P MỤC LỤC Lời mở đầu 4 Phần 1: Cơ sở lý luận 6 1. Khái niệm thị trƣờng tiền tệ ............................................................................................................. 6 2. Các loại thị trƣờng tiền tệ ................................................................................................................. 6 2.1. Phân loại theo cơ cấu tổ chức ...................................................................................................... 6 2.2. Phân loại theo đối tượng tham gia:.............................................................................................. 7 3. Các chủ thể tham gia thị trƣờng tiền tệ............................................................................................ 8 4. Các nghiệp vụ trên thị trƣờng tiền tệ ............................................................................................... 8 4.1. Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn:..................................................................................... 8 4.2. Nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn: ............................................................................... 9 Phần 2: Thực trạng thị trƣờng tiền tệ Việt Nam 10 1. Nhận định chung về thị trƣờng tiền tệ Việt Nam trong 2 năm 2008 và 2009 ................................ 10 1.1. Năm 2008 ................................................................................................................................. 10 1.2. Năm 2009 ................................................................................................................................. 11 2. Một số hạn chế của thị trƣờng tiền tệ Viêt Nam ............................................................................ 11 2.1. Hạn chế về công cụ giao dịch, loại nghiệp vụ trên thị trường .................................................... 12 2.2. Hạn chế về thành viên tham gia thị trường................................................................................ 12 2.3. Hạn chế về lãi suất trên thị trường tiền tệ .................................................................................. 13 2.4. Thanh toán bằng tiền mặt phổ biến ........................................................................................... 13 3. Thị trƣờng liên ngân hàng .............................................................................................................. 13 3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................................................... 14 3.2. Những bất cập, tồn tại và hạn chế ............................................................................................. 17 4. Về nghiệp vụ thị trƣờng mở (TTM)................................................................................................ 19 4.1. Kết quả đạt được ....................................................................................................................... 19 4.2. Một số hạn chế, bất cập ............................................................................................................. 21 5. Về thị trƣờng đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nƣớc ...................................................................... 21 5.1. Kết quả đạt được ....................................................................................................................... 22 5.2. Một số hạn chế, bất cập ............................................................................................................. 23 6. Thị trƣờng hối đoái ......................................................................................................................... 23 6.1. Kết quả đạt được ....................................................................................................................... 24 6.2. Một số hạn chế, bất cập ............................................................................................................. 25 . GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 2
  3. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P Phần 3: Giải pháp thị trƣờng tiền tệ Việt Nam ...................................................................................... 27 1. Mục tiêu, định hƣớng ...................................................................................................................... 28 1.1. Mục tiêu.................................................................................................................................... 28 1.2. Định hướng .............................................................................................................................. 28 2. Giải pháp chung cho thị trƣờng tiền tệ Việt Nam .......................................................................... 29 2.1. Trong ngắn hạn (năm 2010) ..................................................................................................... 29 2.2. Trong dài hạn (2010—2015)..................................................................................................... 29 2.2.1. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho sự phát triển của TTTT ......................................... 29 2.2.2. Thực hiện giải pháp nhằm nâng cao vai trò điều tiết, hướng dẫn thị trường của NHNN.... 30 2.2.3. Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn, năng lực kinh doanh của các tổ chức tín dụng- các thành viên chủ yếu của thị trường..................................................................................... 31 2.3. Thị trường liên ngân hàng ........................................................................................................ 31 2.4. Nghiệp vụ thị trường mở........................................................................................................... 32 2.4.1. Bổ sung thêm hàng hoá giao dịch trên thị trường mở ........................................................ 32 2.4.2. Đa dạng hoá các kỳ hạn giao dịch và tiến tới giao dịch nhiều kỳ hạn trong một phiên ...... 33 2.4.3. Tăng tần suất giao dịch trên thị trường mở, tiến tới giao dịch 02 phiên/ngày .................... 33 2.4.4. Hoàn thiện các quy định lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước ........................... 34 2.4.5. Cải tiến, nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng công nghệ cho thị trường mở ............................ 35 2.4.6. Nâng cao năng lực cán bộ xây dựng và điều hành nghiệp vụ thị trường mở ...................... 36 2.4.7. Mở rộng các thành viên thị trường mở .............................................................................. 36 2.5. Đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nước ........................................................................................ 37 2.6. Thị trường hối đoái ................................................................................................................... 37 2.6.1. Nâng cao vị thế của VND .................................................................................................. 37 2.6.2. Tạo môi trường đầu tư trong nước có khả năng hấp thụ số ngoại tệ có trong dân ............. 38 2.6.3. Giải pháp cho vấn đề găm giữ USD .................................................................................. 39 2.6.4. Các giải pháp khác ........................................................................................................... 40 Kết luận 40 GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 3
  4. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P LỜI MỞ ĐẦU Trong năm 2008 – 2009, cơn sóng thần tài chính ―trăm năm có một‖ đã để lại cho bức tranh kinh tế thế giới những dấu ấn khó phai mờ. Từ khi bùng nổ khủng hoảng tài chính, các nền kinh tế lớn trên thế giới lần lượt rơi vào suy thoái, đặc biệt tình trạng ―rơi tự do‖ của kinh tế Mỹ. Kéo theo đó là sự co hẹp quá mức của thị trường tín dụng, giá cả hàng hóa giảm sút, nhu cầu tiệu thụ bị thu hẹp, cung cầu bị kiềm chế một cách đáng kể. Dù bị suy yếu nhiều sau hơn thời gian chống chọi với suy giảm tăng trưởng và bất ổn vĩ mô nghiêm trọng, nền kinh tế nước ta nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng vẫn tỏ ra có một năng lực chống đỡ kỳ lạ trước tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng toàn cầu tầm cỡ ―trăm năm có một‖. Xuất phát từ những lý do trên, nhóm học viên cao học lớp đêm 1 – khóa 19, chọn đề tài: ―Thị trường tiền tệ Việt Nam – thực trạng và giải pháp‖ làm chủ đề nghiên cứu của nhóm. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:  Đánh giá thực trạng những kết quả đạt được và những hạn chế trong quá trình hình thành và phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam trong năm qua (7/1995 -7/2009);  Xác định nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém của thị trường tiền tệ Việt Nam hiện nay;  Đưa ra mục tiêu, định hướng và giải pháp thực hiện phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015. Phương pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu: . GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 4
  5. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P Nhóm sử dụng phương pháp phân tích định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ tài liệu tạp chí chuyên ngành và báo cáo thống kê chuyên ngành ngân hàng. Cấu trúc bài viết: ngoài phần mở đầu và phần kết luận bài viết gồm 3 phần:  Phần 1: Cơ sở lý thuyết: Phần này nêu và phân tích một số khái niệm cơ bản về thị trường tiền tệ;  Phần 2: Thực trạng thị trường tiền tệ Việt Nam: Phần này tập trung đánh giá những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế trong quá trình hình thành và phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam giai đoạn 7/1995 – 7/2009. Trong đó, tập trung vào các nghiệp vụ thị trường chủ yếu: thị trường liên ngân hàng, thị trường mở, thị trường đấu thầu trái phiếu chính phủ và thị trường hối đoái.  Phần 3: Mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2015: Phần này đưa ra các mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam cần hoàn thiện đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2015. Những người tham gia bài viết này gồm: 1. Lâm Quốc Thành (Trưởng nhóm) 2. Phan Vũ Hoàng Yến 3. Phạm Minh Bằng 4. Nguyễn Huy Cảnh 5. Phạm Thái Bình Dương 6. Huỳnh Thị Trung Hiếu 7. Lê Lâm Hương Giang 8. Nguyễn Hữu Trinh 9. Phan Vũ Hoàng Anh 10. Nguyễn Quốc Thành GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 5
  6. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm thị trường tiền tệ “Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn có kỳ hạn dưới một năm, là nơi đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế‖ (Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2006: 488). Ở nước ta, thị trường tiền tệ mới hình thành, công cụ giao dịch trên thị trường tiền tệ còn ít nên luật pháp cho phép các giấy tờ có giá dài hạn được phép giao dịch trên thị trường tiền tệ. Theo điều 9, luật sửa đổi một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước (2003) định nghĩa: ―Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn, nơi mua, bán ngắn hạn các giấy tờ có giá, bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác‖. 2. Các loại thị trường tiền tệ Thị trường tiền tệ được phân loại căn cứ vào cách thức tổ chức hoặc loại công cụ. 2.1. Phân loại theo cơ cấu tổ chức Thị trường tiền tệ bao gồm:  Thị trường tiền tệ cổ điển: là thị trường vay vốn ngắn hạn giữa các tổ chức tín dụng (TCTD) đặt dưới sự quản lý của ngân hàng trung ương (NHTW). Hàng ngày, tại đây hình thành lãi suất chỉ đạo thị trường tiền tệ, như: lãi suất LIBOR trên thị trường tiền tệ London (London Inter Banking Offered rate), lãi suất PIBOR trên thị trường tiền tệ Paris (Paris Inter Banking Offered rate), SIBOR (thị trường tiền tệ Singapore)…  Thị trường tiền tệ mới: đây là thị trường các trái phiếu ngắn hạn, cơ cấu của nó gồm 2 cấp:  Thị trường tiền tệ sơ cấp: là thị trường tiền tệ chuyên phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn lần đầu. . GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 6
  7. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P  Thị trường tiền tệ thứ cấp: là thị trường tiền tệ tổ chức mua bán lại các trái phiếu đã phát hành ở thị trường sơ cấp.  Thị trường mở (Openmarket operation): là thị trường mua bán các loại chứng khoán nhà nước ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ,... nhằm điều tiết cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Tức thông qua thị trường mở, NHTW có thể làm cho ―tiền dự trữ‖ của các ngân hàng thương mại (viết tắt NHTM) tăng lên hoặc giảm xuống, từ đó tác động đến khả năng cung cấp tín dụng của NHTM làm ảnh hưởng đến khối lượng tiền tệ của nền kinh tế. 2.2. Phân loại theo đối tượng tham gia: Thị trường tiền tệ bao gồm:  Thị trường tín dụng ngắn hạn giữa các NHTM (hay thị trường liên ngân hàng – Interbank): Thị trường này dưới sự điều hành của NHTW nhằm mục đích điều tiết vốn trong hệ thống NHTM đồng thời tạo điều kiện cho NHTW thực hiện vai trò là người cho vay cuối cùng.  Thị trường các công nợ ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các khế ước cho vay, … bao gồm cả thị trường phát hành và thị trường lưu thông, thị trường này biểu hiện cho sự phát triển thị trường tiền tệ.  Thị trường hối đoái: là thị trường giao dịch các loại ngọai tệ và các phương tiện thanh tóan có giá trị ngoại tệ, là một bộ phận quan trọng trong kết cấu thị trường tiền tệ. Thị trường ngọai hối mang đặc trưng là tính quốc tế cao, hoạt động của nó đáp ứng những nhu cầu về thương mại, đầu tư ngắn hạn trên bình diện quốc tế, đặc biệt là tạo điều kiện can thiệp của NHTW nhằm đảm bảo sức mua đối ngoại của đồng tiền quốc gia. Công cụ hoạt động thị trường hối đoái, gồm: hợp đồng giao ngay (Spot), hợp đồng hoán đổi (Swap), hợp đồng kỳ hạn (Forward), hợp đồng quyền chọn GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 7
  8. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P (Option)…. nhờ đó đáp ứng được phần lớn nhu cầu ngoại tệ cho các đơn vị, tổ chức và làm cho thị trường ngoại hối trở nên nhộn nhịp hơn. 3. Các chủ thể tham gia thị trường tiền tệ Trong quá trình phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng là hình thức sơ khai của thị trường tiền tệ hoạt động với mục đích cân đối, điều hòa vốn giữa các NHTM với các TCTD nhằm khai thông khả năng thanh toán cho các TCTD. Vì vậy, nếu xét theo chiều ngang, thị trường tiền tệ biểu hiện quan hệ điều tiết vốn giữa các NHTM, các TCTD. Còn nếu xét theo chiều dọc, thị trường tiền tệ biểu hiện mối quan hệ giữa NHTW và NHTM qua con đường tái chiết khấu, trong đó lãi suất tái chiết khấu là một công cụ linh hoạt để NHTW điều tiết vĩ mô nền kinh tế trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ.\ Ngày nay, quy mô họat động của thị trường tiền tệ được mở rộng về phạm vi điều tiết vốn, theo đó các chủ thể tham gia trên thị trường đa dạng hơn. Các chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm:  Chủ thể cung ứng nguồn vốn như: NHTW, NHTM, các TCTD khác… Việc đầu tư nguồn vốn ngắn hạn trên thị trường này có độ rủi ro thấp, do trong thời gian ngắn giá cả chứng khoán biến động không đáng kể.  Chủ thể có nhu cầu về vốn như: NHTM, các đơn vị kinh tế khác, kho bạc nhà nước... Thông qua thị trường tiền tệ, các chủ thể này có thể thu hút được nguồn vốn ngắn hạn dễ dàng và chi phí thấp.  Chủ thể trung gian môi giới, vừa đi vay và vừa cho vay như: NHTM, Công ty chuyên môi giới. 4. Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ 4.1. Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn hạn: Nghiệp vụ này diễn ra chủ yếu giữa các NHTM, xuất phát từ họat động kinh doanh tiền tệ, tại một thời điểm nhất định một số NHTM tạm thời thừa vốn trong khi đó một số . GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 8
  9. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P NHTM khác rơi vào tình trạng thiếu vốn tạm thời. Do đó để đảm bảo cho khả năng thanh toán, quan hệ điều tiết vốn giữa các NHTM diễn ra thông qua các hình thức sau:  Cho vay bằng tiền mặt: Khi NHTM thiếu hụt vốn tạm thời, có thể đi vay tại một NHTM khác đang thừa vốn tạm thời tại thời điểm đó để đảm bảo khả năng thanh toán. Giao dịch liên ngân hàng chủ yếu dưới hình thức tín chấp hoặc đảm bảo bằng số dư tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho vay…; Thời hạn cho vay rất ngắn: hàng ngày (qua đêm), định kỳ 1 tuần, 2 tuần, tháng…  Cho vay dưới hình thức cầm cố hoặc chiết khấu các chứng từ có giá: Khi có nhu cầu lớn về vốn, các NHTM đã vay các TCTD khác nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì NHTW có thể hỗ trợ bằng các nghiệp vụ sau:  Tái chiết khấu chứng từ có giá: NHTW sẽ nhận chiết khấu lại những chứng từ có giá mà trước đây NHTM đã chiết khấu cho khách hàng.  Bảo chứng lại: NHTW sẽ cho NHTM vay vốn trên cơ sở cầm cố các chứng từ có giá mà trước đây NHTM đã nhận cầm cố từ khách hàng. 4.2. Nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn: Công cụ chủ yếu của nghiệp vụ này là các loại trái phiếu ngắn hạn được phát hành từ thị trường tiền tệ sơ cấp và bán lại ở thị trường thứ cấp. Nghiệp vụ này phát sinh trong trường hợp một số chủ thể kinh tế cần bổ sung vốn bằng tiền của mình nên phát hành một lượng trái phiếu ngắn hạn ra thị trường, trong khi một số chủ thế khác đang muốn sinh lợi cho khoản vốn nhàn rỗi của mình bằng con đường kinh doanh trên thị trường tiền tệ, họ sẽ mua bán trái phiếu ngắn hạn. Ở nghiệp vụ này, ngoài trái phiếu ngắn hạn thì còn có kỳ phiếu thương mại, khế ước nợ, kỳ phiếu ngân hàng, các lọai thư tín dụng…. Và đặc biệt là họat động của thị trường mở - thực hiện việc mua bán ngắn hạn dưới 1 năm các giấy tờ có giá trị như tín phiếu, trái phiếu GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 9
  10. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P kho bạc. Thông qua nghiệp vụ này, NHTW điều tiết cung cầu về tiền tệ: tùy theo mục tiêu từng thời kỳ mà NHTW bơm tiền hay rút bớt tiền ra khỏi lưu thông. Phần 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM 1. Nhận định chung về thị trường tiền tệ Việt Nam trong 2 năm 2008 và 2009 1.1. Năm 2008 Một đặc trưng nổi bật nhất trên thị trường tiền tệ 5 tháng đầu năm 2008 là khan hiếm VND, lãi suất tiền gửi VND liên ngân hàng tăng dữ dội, có thời điểm lên tới 30 - 40%/năm, đẩy các ngân hàng thương mại vào cuộc chạy đua lãi suất vô cùng khốc liệt. Hầu hết các ngân hàng thương mại khi đó hoạt động rất khó khăn, một vài ngân hàng nhỏ bị tê liệt. Việc cho vay mới tại các ngân hàng gần như bị đình chỉ. Công việc chính của các ngân hàng lúc đó là bằng mọi cách để cân đối thanh khoản. Chưa nói đến chuyện lời lãi ở các ngân hàng, mà khả năng vỡ nợ ở một số ngân hàng, khiến nhiều người liên tưởng đến hiệu ứng ―domino‖ cho cả hệ thống là khó tránh khỏi. Cùng với ngân hàng, doanh nghiệp là lực lượng kinh tế hứng chịu hậu quả nặng nề nhất. Trước tình hình đó, ngày 16/5/2008, Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số 16/QĐ - NHNN, áp dụng cơ chế lãi suất thị trường bao gồm lãi suất huy động - cho vay không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản, được Ngân hàng Nhà nước công bố từng thời kỳ. Về sau, cơ quan này cũng ―nhốt‖ cả lãi suất trên thị trường liên ngân hàng vào cùng ―rọ‖ này. Sự ra đời của quyết định trên cũng chấm dứt cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng VND tại Quyết định 546/2002/QĐ - NHNN ngày 30/5/2002 mà chính ngành ngân hàng đã dày công xây dựng hàng chục năm ròng. Việc điều hành linh hoạt lãi suất cơ bản, vừa là công cụ điều tiết thị trường, vừa là động thái phát tín hiệu về chủ trương của Chính phủ và giải pháp điều hành chính sách . GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 10
  11. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P tiền tệ của NHNN là "thắt chặt" hay "nới lỏng" tiền tệ, đã và đang trở thành một chỉ số kinh tế quan trọng trên thị trường tài chính, tiền tệ, được các doanh nghiệp, người dân, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các NHTM quan tâm, theo dõi, dự báo và có phản ứng khá nhanh nhạy, tích cực về hoạt động đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng. Kết quả này có ý nghĩa rất quan trọng, thể hiện được vai trò và những tác động tích cực của chính sách tiền tệ đối với việc kiềm chế lạm phát và điều tiết kinh tế vĩ mô. 1.2. Năm 2009 Sau khi có chủ trương kích cầu, chống suy giảm kinh tế theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ, các Bộ, ngành trong đó có ngành Ngân hàng đã nhanh chóng triển khai và từ cuối quý II/2009, nền kinh tế nước ta đã có dấu hiệu tăng trưởng và 9 tháng năm 2009 GDP đạt 4,6%. Đây là năm khá thành công với chính sách tiền tệ đó là việc Chính phủ điều hành chính sách này linh hoạt và ít sốc hơn năm 2008, CSTT đã góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế, chuyển từ CSTT thắt chặt sang nới lỏng có thận trọng. Năm 2009, hệ thống tài chính ngân hàng đã trở lại trạng thái bình thường và ổn định; thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối đến nay đã thông suất và qua đó NHTM cho vay ra được, các DN tiếp cận được vốn VND và ngoại tệ khi hoạt động kinh doanh của họ đã có dấu hiệu khởi sắc từ cuối 2009. 2. Một số hạn chế của thị trường tiền tệ Viêt Nam Thi trường tiền tệ vẫn còn phát triển ở mức độ thấp trên góc độ quy mô, nhất là chủng loại hàng hóa, công cụ giao dịch trên thị trường. Bên cạnh đó thị trường tiền tệ Viêt Nam thực hiện chưa có hiệu quả vai trò tiếp nhận và chuyển tải tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Cụ thể như sau: GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 11
  12. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P 2.1. Hạn chế về công cụ giao dịch, loại nghiệp vụ trên thị trường Theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật NHNN, từ sau năm 2003 đến nay danh mục giấy tờ có giá có thể giao dịch trên thị trường tiền tệ đã được tăng cường cả các giấy tờ có giá dài hạn như các loại trái phiếu chính phủ. Tuy nhiên Các loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi vẫn chưa được hình thành hoặc sử dụng rất ít trên thị trường tiền tệ Viêt Nam. Ngoài ra, kỳ hạn của các công cụ trên thị trường tiền tệ vẫn chưa thật sự đa dạng hóa nhất là tín phiếu kho bạc với thời hạn ngắn dưới 364 ngày, thậm chí đến nay chưa tín phiếu kho bạc với kỳ hạn 01, 02, 03 tháng. Điều này cũng làm cho nhiều NHTM có điều kiện đầu tư vào trên thị trường, tham gia tạo công cụ cho thị trường. Các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường tiền tệ thường là hình thức giao ngay, các công cụ mang tính chất phòng ngừa rủi ro, các công cụ phái sinh còn chưa được phổ biến. 2.2. Hạn chế về thành viên tham gia thị trường Lượng thành viên còn ít, chủ yếu là các NHTM. Việc điều chuyển vốn thường xảy ra một chiều giữa các nhóm các NH thường cho vay và nhóm các NH thường đi vay. Trên thị trường tiền tệ, chưa hình thành các thành viên có tính chuyên nghiệp như các nhà môi giới, các nhà tạo lập thị trường, các công ty đánh giá xếp loại… Điều nảy cũng làm hạn chế sự phát triển của thị trường tiền tệ. Về phía NHNN, cũng chưa thật sự phát huy hiệu quả vai trò hướng dẫn, điều tiết thị trường. Cho đến nay, NHNN chưa có hệ thống thông tin theo dõi kịp thời toàn bộ diễn biến của thị trường tiền tệ nên việc thực hiện vai trò điều tiết tiền tệ còn khó khăn. Hệ thống văn bản pháp lý cho hoạt động thị trường tiền tệ đã được triển khai từng bước nhưng chưa đồng bộ, cơ sở hạ tầng phục vụ cho nghiệp vụ hoạt động tiền tệ còn yếu kém. . GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 12
  13. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P 2.3. Hạn chế về lãi suất trên thị trường tiền tệ Về nguyên tắc, thị trường tiền tệ là nơi hình thành lãi suất tham chiếu cho các hoạt động đầu tư khác trên thị trường tài chính. Lãi suất của các tín phiếu, trái phiếu do chính phủ phát hành thường được coi là lãi suất chuẩn trên thị trường. Tuy nhiên, vấn đề lãi suất trên thị trường tiền tệ Việt nam còn nhiều bất cập. Trên thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc vẫn còn áp dụng lãi suất chỉ đạo, nên lãi suất trúng thầu chưa hình thành theo nguyên tắc thị trường. 2.4. Thanh toán bằng tiền mặt phổ biến Việc thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn phổ biến trong nền kinh tế và chiếm đại đa số trong các giao dịch thanh toán ở khu vực dân cư. Từ năm 2001 đến nay, tỷ trọng tiền mặt được sử dụng trong thanh toán so với tổng phương tiện thanh toán năm 2001 là 23,7%; năm 2004 là 20,3%; năm 2005 là 19%; năm 2006 là 17,21%, năm 2007 là 16,36%, năm 2008 là 14,6%; tuy tỷ trọng hàng năm đã giảm nhưng còn ở mức cao hơn so với thế giới; tỷ trọng này ở các nước tiên tiến như Thụy Điển là 0,7%, Na Uy là 1%, còn Trung Quốc là nước phát triển trung bình nhưng cũng chỉ ở mức là 10%. 3. Thị trường liên ngân hàng Thị trường nội tệ liên ngân hàng ra đời tháng 10 năm 1993(theo Quyết định số 190/QĐ-NH14), và trở thành thị trường tiền tệ ra đời sớm nhất, dưới hình thức là một thị trường tập trung có tổ chức qua Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và gắn liền với các trung tâm thanh toán bù trừ (Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội). Từ năm 1997, hoạt động của thị trường diễn ra theo hình thức các ngân hàng trực tiếp vay mượn lẫn nhau không thực hiện thông qua NHNN. Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch, thời hạn, lãi suất cũng như điều kiện bảo đảm tiền vay dựa trên mức độ tín nhiệm và có sự tham gia tích cực của NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 13
  14. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P ngân hàng nước ngoài. Đến nay, phần lớn các giao dịch liên ngân hàng được thực hiện dưới các hình thức tín chấp, bảo đảm bằng số dư tiền gửi đối ứng tại ngân hàng cho vay; thậm chí một số ngân hàng đã thực hiện quan hệ vay mượn dưới hình thức gửi tiền lẫn nhau. Cho đến nay, doanh số hoạt động trên thị trường đã tăng đáng kể, phương thức giao dịch của thị trường ngày càng đổi mới, hầu hết các giao dịch đều thực hiện qua mạng. 3.1. Kết quả đạt được Với việc áp dụng thành công hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng giai đoạn 1 sau 7 năm vận hành (bắt đầu từ 15/7/2002), ngày 25/2/2009 Hệ thống TTĐTLNH giai đoạn 2 đã đi vào hoạt động và đã kết nối với 83 thành viên là hội sở chính các TCTD (tổ chức tín dụng), gần 500 đơn vị thành viên trực tiếp và phục vụ thanh toán cho hơn 1500 thành viên gián tiếp trên phạm vi 63 tỉnh, TP. Trong tháng 4 và 5/2009, Hệ thống sẽ tiếp tục được mở rộng thêm 500 chi nhánh TCTD (các TCTD đang tiếp tục đăng ký kết nối tham gia). Hiện nay, Hệ thống xử lý bình quân 45.000 đến 55.000 giao dịch/ngày với số tiền khoảng 50.000 tỷ đồng/ngày. Ngày cao điểm, hệ thống đã xử lý lên tới 74.000 lệnh với số tiền xấp xỉ 70.000 tỷ đồng, một lệnh thanh toán xử lý trong vòng 10 giây và thời gian xử lý cuối ngày cũng chỉ bằng ½ thời gian so với giai đoạn I. Đáp ứng lượng thanh toán tăng trưởng đến năm 2012 với khoảng 2triệu giao dịch/ngày, kết nối 64 chi nhánh NHNN, 100 TCTD với trên 1000 chi nhánh trên toàn quốc. Số lượng thành viên và doanh số hoạt động trên thị trường liên ngân hàng đã tăng đáng kể, phương thức giao dịch của thị trường ngày càng đổi mới, hầu hết các giao dịch đều thực hiện qua mạng, thời hạn của các giao dịch khá linh hoạt (qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng). ― Doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng từ năm 2002 đến nay, theo đánh giá của các chuyên gia ngân hàng thì doanh số giao dịch tăng khoảng 20% mỗi năm‖ (Đoàn Phương Thảo). Kết quả trên đã chứng minh thị trường nội tệ liên ngân hàng đã . GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 14
  15. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P thực hiện được vai trò điều tiết vốn ngắn hạn bằng đồng Việt Nam giữa các ngân hàng, làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các TCTD an toàn, hiệu quả. Từ giữa tháng 5/2008 đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) áp dụng cơ chế điều hành lãi suất cơ bản:  Thực hiện cơ chế điều hành lãi suất cơ bản, mà theo đó, các NHTM ấn định lãi suất cho vay tối đa bằng 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố trong từng thời kỳ. Đây là công cụ trực tiếp để kiểm soát lãi suất kinh doanh của NHTM; đồng thời, NHNN tiếp tục điều hành linh hoạt các mức lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu để điều tiết lãi suất thị trường tiền tệ. Lãi suất cơ bản được xác định và công bố trên cơ sở xu hướng biến động cung - cầu vốn thị trường, mục tiêu của chính sách tiền tệ và các nhân tố tác động khác của thị trường tiền tệ, ngoại hối ở trong và ngoài nước.  Thiết lập một hành lang lãi suất thị trường liên ngân hàng với biên độ chênh lệch khoảng 2% để điều tiết lãi suất thị trường: (i) ―Trần‖ là lãi suất tái cấp vốn, ―sàn‖ là lãi suất tái chiết khấu (hiện nay là 7% - 5%/năm); lãi suất cơ bản và lãi suất nghiệp vụ thị trường mở biến động trong phạm vi hành lang này; (ii) Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở đóng vai trò định hướng và thực hiện việc ―bơm‖ tiền ra hoặc ―hút‖ tiền về, từ đó tác động đến cung - cầu vốn, lãi suất thị trường liên ngân hàng và lãi suất huy động, cho vay của NHTM. Bảng 1: Diễn biến lãi suất từ tháng 1/2008 – 12/2009 LS tái cấp LS cơ LS liên ngân LS tái chiết vốn bản hàng(kỳ hạn1 tháng) khấu Tháng 1/2008 6.5 8.25 7.44(2/1) 4.5 Tháng 2/2008 7.5 8.25 11.17(4/2) 6 Tháng 3/2008 7.5 8.75 11.26(4/3) 6 Tháng 4/2008 7.5 8.75 10.03(1/4) 6 Tháng 5/2008 13 12 12.59(2/5) 11 Tháng 6/2008 15 14 15.22(2/6) 13 GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 15
  16. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P Tháng 7/2008 15 14 15.33(2/7) 13 Tháng 8/2008 15 14 18.24(2/8) 13 Tháng 9/2008 15 14 17.32(1/9) 13 Tháng 10/2008 14 13 17.23(1/10) 12 Tháng 11/2008 12 11 15.28(3/11) 10 Tháng 12/2008 9.5 8.5 12.81(1/12) 7.5 Tháng 1/2009 9.5 8.5 9.54(2/1) 7.5 Tháng 2/2009 8 7 8.65(2/2) 6 Tháng 3/2009 8 7 7.59(2/3) 6 Tháng 4/2009 8 7 7.85(2/4) 6 Tháng 5/2009 8 7 7.24(4/5) 5 Tháng 6/2009 8 7 7.16(1/6) 5 Tháng 7/2009 8 7 7.07(1/7) 5 Tháng 8/2009 8 7 7.14(3/8) 5 Tháng 9/2009 8 7 8.14(1/9) 5 Tháng 10/2009 7 7 8.11(1/10) 5 Tháng 11/2009 7 7 8.54(2/11) 5 Tháng 12/2009 7 7 9.23(2/12) 6 . GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 16
  17. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P Việc áp dụng kịp thời cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đã ngăn chặn được nguy cơ xáo trộn thị trường tiền tệ và mất khả năng thanh toán của các NHTM trong những tháng đầu năm 2008, nhất là đối với NHTM cổ phần quy mô nhỏ chuyển đổi mô hình từ nông thôn lên; an toàn hệ thống ngân hàng được đảm bảo, củng cố lòng tin của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân đối với hệ thống ngân hàng. Khắc phục được tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong huy động vốn giữa các NHTM bằng cách đẩy lãi suất lên cao. Cơ chế truyền dẫn của các biện pháp điều hành lãi suất đã có hiệu lực và hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh của NHTM và lãi suất thị trường, thể hiện là lãi suất thị trường liên ngân hàng đã biến động xoay quanh các mức lãi suất chủ đạo của NHNN; lãi suất huy động và cho vay của các NHTM biến động theo cung - cầu vốn và tăng, giảm theo sự thay đổi của các mức lãi suất điều hành của NHNN, đã tác động làm thu hẹp hoặc mở rộng tín dụng. 3.2. Những bất cập, tồn tại và hạn chế Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng thị trường liên ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế cần hoàn thiện. Đó là:  Từ QI/2008 đến QIII/2008 cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng vẫn tiếp tục diễn ra và ngày càng căng thẳng là do các nguyên nhân sau: o Trên thị trường nội tệ liên ngân hàng đã hình thành nhóm các ngân hàng thường cung ứng nguồn tiền VND chủ yếu là các NHTM Nhà nước và ngược lại nhóm các NHTM cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh là các ngân hàng thường có nhu cầu vay tiền VND. Việc điều chuyển vốn thường chỉ diễn ra một chiều giữa nhóm các ngân hàng thường cho vay và nhóm ngân hàng thường đi vay. Nhóm đi vay phần lớn các NHTM cổ phần nhỏ (có quy mô vốn thấp, hoạt động dịch vụ kém phát triển và chủ yếu là kinh doanh tín dụng). Trong khi đó nhóm các ngân hàng này cũng chính là các ngân hàng có dư nợ tín dụng lớn GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 17
  18. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P hơn so với tổng huy động vốn, tỷ lệ dư nợ tín dụng so với tổng huy động vốn cao hơn 100%, thậm chí có NHTM cổ phần tỷ lệ này trên 200%. Một bộ phận vốn sử dụng cho vay khách hàng và nền kinh tế được các tổ chức tín dụng này vay từ thị trường liên ngân hàng. Cùng với hiệu ứng nhu cầu vốn dịp Tết Nguyên đán đã làm nóng thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ trên địa bàn trong thời gian qua. Đồng thời một bộ phận các NHTM cổ phần lớn (quy mô vốn lớn, dịch vụ phát triển mạnh, quản lý tốt) sử dụng vốn hợp lý hơn, cơ cấu nguồn và cơ cấu tín dụng hợp lý (dư nợ tín dụng so với tổng huy động vốn dưới 100%, có ngân hàng chỉ khoảng 50%-60%) – thường là các ngân hàng cho vay trên thị trường liên ngân hàng. Chính việc quan hệ một chiều (các ngân hàng thường xuyên cho vay và nhóm các ngân hàng thường xuyên đi vay) cũng tạo ra những hạn chế nhất định trong quan hệ trên thị trường liên ngân hàng, làm xuất hiện hiện tượng "kinh doanh" quá mức ngay trên thị trường này. Trong một số trường hợp lãi suất đẩy lên quá cao vì nhu cầu thanh khoản và các ngân hàng đi vay không có sự lựa chọn nào khác. o Nguyên nhân chính gây diễn biến lãi suất phức tạp trên TTTT trong 3 tháng đầu năm 2008 được chỉ ra là do nhiều NH chưa chấp hành đúng các tỉ lệ an toàn trong hoạt động, sử dụng vốn vay trên thị trường liên NH với kỳ hạn ngắn để cho vay khách hàng, gặp rủi ro kỳ hạn khi thiếu hụt vốn khả dụng không thu hồi được nợ để bù đắp. Trong dư nợ tín dụng của một số NH có trên 50% là sử dụng vốn vay từ liên NH. Khi thiếu vốn khả dụng, các NH này phải chấp nhận vay với mức lãi suất cực cao để có vốn, hành động này "châm ngòi" cho cuộc đua tăng lãi suất lan rộng toàn hệ thống. o Ngay sau khi NHNN hủy bỏ trần lãi suất huy động 12%/năm và thay bằng trần lãi suất cho vay 18%/năm (150% của lãi suất cơ bản vừa được . GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 18
  19. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P nâng lên 12%/năm), tất cả các NHTM, kể cả các NHTM quốc doanh, đều đồng loạt liên tiếp tăng lãi suất huy động và tăng cường vay mượn trên thị trường liên ngân hàng (có lúc lên tới 20%/năm) để đối phó với tình trạng khó khăn về thanh khoản.  Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng chưa phản ánh chính xác quan hệ cung cầu và xu hướng vận động của thị trường tiền tệ.  Vai trò của NHNN trong việc thu thập thông tin diễn biến thị trường liên ngân hàng và tham gia điều tiết thị trường khá mờ nhạt, đặc biệt là cơ chế xử lý trong trường hợp cung lớn hơn cầu vốn trên thị trường. 4. Về nghiệp vụ thị trường mở (TTM) Thị trường mở được chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/2000 và vận hành theo Quy chế hoạt động thị trường mở được ban hành kèm theo Quyết định số 85/2000/QĐ – NHNN14 ngày 09/3/2000. Qua quá trình hoạt động, NHNN đã không ngừng hoàn thiện cơ sở pháp lý để thị trường mở ngày càng phát huy vai trò, tác dụng trong sự phát triển của thị trường tiền tệ. Các công cụ tài chính được phép giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở bao gồm các loại giấy tờ có giá (GTCG) phát hành bằng đồng Việt Nam như: Tín phiếu NHNN, TPCP (tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, trái phiếu đầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành công trái) và trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh và TP Hà Nội phát hành bằng đồng VN và có thời hạn còn lại tối đa là 91 ngày (Đối với trường hợp mua, bán hẳn) và dài hơn thời hạn mua, bán (Đối với trường hợp mua hoặc bán có kỳ hạn). 4.1. Kết quả đạt được Số thành viên tham gia tăng lên hàng năm. Đến nay có 35 thành viên tham gia. Tần suất và khối lượng trúng thầu tăng dần qua các năm. Từ tháng 11/2004, NHNN đã tăng định kỳ giao dịch lên 3 phiên/ tuần và đến nay mỗi ngày có từ 2 đến 3 phiên GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 19
  20. T H Ị T R Ư Ờ N G T IỀ N T Ệ V IỆ T N AM – T H Ự C T R ẠN G V À G IẢI P H Á P giao dịch. Bên cạnh đó, NHNN còn mở các phiên giao dịch đột xuất hoặc các phiên giao dịch hàng ngày vào những dịp giáp Tết để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán, không để xảy ra tình trạng mất khả năng thanh toán cũng như chậm trả đối với khách hàng. Nhờ đó, hoạt động ngân hàng được diễn ra bình ổn, củng cố uy tín của hệ thống ngân hàng. KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỞNG MỞ (12/7/2000 – 31/12/2006) Khối lượng trúng thầu theo các phương thức giao dịch (tỷ đồng) Năm thực Số phiên Bán kỳ hiện thực hiện Mua kỳ hạn Mua hẳn Bán hẳn Tổng cộng hạn 2000 17 873,50 480,00 550,00 1.903,50 2001 48 3.253,81 60,00 50,00 570,00 3.933,81 2002 85 7.245,53 1.900,00 9.145,53 2003 107 9.844,15 11.340,00 21.184,15 2004 123 60.985,91 950,00 61.935,91 2005 159 100.679,15 700,00 1.100,00 102.479,15 2006 155 26.332,77 200,00 86.102,00 112.634,77 Tổng cộng 694 209.214,82 540,00 950,00 102.512,00 313.216,82 (Nguồn: www.sbv.gov.vn) Các thủ tục giao dịch nghiệp vụ thị trường mở tiếp tục được cải tiến, cơ chế hoạt động tiếp tục được hoàn thiện. Năm 2004, NHNN đã ban hành Quy chế lưu ký giấy tờ có giá tại NHNN ban hành kèm theo Quyết định số 1022/2004/QĐ-NHNN ngày 17/8/2004. Đây là cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho các TCTD thực hiện thống nhất việc lưu ký các giấy tờ có giá phục vụ cho các giao dịch trên thị trường tiền tệ. Ngoài ra, NHNN đã mở tài khoản lưu ký giấy tờ có giá tại Trung tâm giao dịch chứng khoán để tạo điều kiện cho việc lưu ký các giấy tờ có giá phát hành trên thi trường chứng khoán được thuận lợi, đơn giản hơn. Đặc biệt NHNN đã bắt đầu giao dịch đặt thầu và đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở qua mạng, tạo thuận lợi cho các thành viên tham gia thị trường. . GVHD Vũ Thị Minh Hằng Nhóm 4 K19 Đêm 1 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2