Tiểu luận: Vận dụng bảng hỏi trong phương pháp định giá ngẫu nhiên CVM
lượt xem 45
download
Ngày nay, khi mà mục tiêu của các quốc gia không chỉ dừng lại ở tăng trưởng kinh tế mà hướng tới phát triển bền vững thì vấn đề bảo vệ môi trường được đặt lên ngang hàng với tăng trưởng. Dù ở tầm vĩ mô như chiến lược, chính sách phát triển kinh tế hay ở tầm vi mô như dự án đầu tư, dự án kinh doanh thì việc cân nhắc và đánh giá ảnh hưởng, tác động của nó đến môi trường đều là cần thiết và vô cùng quan trọng....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Vận dụng bảng hỏi trong phương pháp định giá ngẫu nhiên CVM
- ---------- Tiểu luận Vận dụng bảng hỏi trong phương pháp định giá ngẫu nhiên CVM
- I. Mở đầu 1 . Lí do chọn đề tài: N gày nay, khi mà mục tiêu của các quốc gia không chỉ dừng lại ở tăng trưởng kinh tế mà hướng tới phát triển bền vững thì vấn đề bảo vệ môi trường được đặt lên ngang hàng với tăng trưởng. Dù ở tầm vĩ mô như chiến lược, chính sách phát triển kinh tế hay ở tầm vi mô như dự án đầu tư, dự án kinh doanh thì việc cân nhắc và đ ánh giá ảnh hưởng, tác động của nó đ ến môi trường đều là cần thiết và vô cùng quan trọng. Những dự án chỉ hướng tới lợi ích kinh tế mà bỏ qua các tác động môi trường không đem lại sự p hát triển bền vững và lâu dài cho địa phương và quốc gia. Chính vì vậy, hiện nay, tại nhiều quốc gia trên thế giới đã có quy định bắt buộc về việc cung cấp tài liệu về đ ánh giá tác động môi trường của dự án kèm theo hồ sơ về dự án. Nhu cầu đánh giá tác động môi trường do đó cũng trở nên cần thiết hơn. Tác động môi trường thường rất phức tạp trong việc đánh giá. Vì tùy theo quan điểm của mỗi bên cũng như lợi ích về mặt môi trường họ nhận được mà họ coi đó là tác độ ng tích cực hay tiêu cực. Bên cạnh đó, tác động môi trường thường không chỉ ảnh hưởng lên một m ặt cuộc sống mà thường có tác động tổng hợp, đồng thời và lâu dài lên nhiều khía cạnh như sức khỏe, năng suất, tiện nghi,… Vì thế, để đánh giá chính xác được các tác động này thì các nhà nghiên cứu phải sử dụng một loạt các phương pháp đánh giá giá trị môi trường khác nhau. Hiện nay, trên thế giới hệ thống các phương pháp này vẫn đang được nghiên cứu, mở rộng và hoàn thiện. Mộ t trong các phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu ưa thích do phạm vi nghiên cứu linh hoạt của nó trong việc đánh giá nhiều loại tác độ ng môi trường và giá trị môi trường là phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent valuation method) – CVM hay còn gọi là phương pháp phát biểu sự ưa thích. Nội dung chủ yếu của phương pháp này là thông qua việc sử dụng những cuộc điều tra và b ảng hỏi để thu thập thông tin và thăm dò về mức giá sẵn lòng trả của các cá nhân cho những cải thiện môi trường. Những câu hỏ i được đưa ra dựa trên những điều kiện thị trường mà người nghiên cứu nêu ra trong bảng hỏi. Do các câu trả lời là cơ sở của việc đánh giá giá trị môi trường nhưng lại hoàn toàn d ựa trên các điều kiện giả định nên việc xây dựng bảng hỏi hợp lí, đ ảm b ảo thu được thông tin chính xác và đáng tin cậy 1
- là yêu cầu hàng đầu khi sử dụng phương pháp CVM. Nghiên cứu việc vận dụng bảng hỏi trong phương pháp CVM vì thế có ý nghĩa trong việc xây dựng và hoàn thiện bảng hỏi, đáp ứng được yêu cầu của người nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích chủ yếu của đề tài là phân tích việc vận dụng b ảng hỏi trong phương pháp CVM thông qua việc làm rõ các vấn đề sau: - Tìm hiểu sơ lược về phương pháp CVM, từ đó chỉ ra những yêu cầu về thông tin mà bảng hỏi cần thu được. - N ghiên cứu về bảng hỏi, thiết kế bảng hỏi và đ ặc điểm vận dụng bảng hỏi trong nghiên cứu CVM - Chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại khi sử d ụng bảng hỏi trong CVM và một vài gợi ý đ ể khắc phục. II. V ận dụng bảng hỏi trong phương pháp định giá ngẫu nhiên – CVM: 1. Phương pháp CVM: 1.1 Khái niệm CVM: V iệc đánh giá giá trị môi trường thường rất khó khăn và phức tạp. Điều này xuất phát từ đ ặc điểm mà các giá trị môi trường đem lại. Ngoài giá trị sử dụng của môi trường có thể d ễ dàng tiến hành đo đạc, lượng hóa và đánh giá (như trữ lượng gỗ, trữ lượng cá,…) thì các giá trị khác mà môi trường đem lại thường rất khó đo lường, lượng hóa và đánh giá. Ví dụ như giá trị cảnh quan, lợi ích sinh thái, chất lượng môi trường nước, môi trường không khí,… Bên cạnh đó, một đặc điểm khác của những giá trị này khiến cho việc định giá càng khó khăn hơn. Đó là bản thân những lợi ích này không phải là hàng hóa, dịch vụ đ ược trao đổi, mua bán trên thị trường như các lo ại hàng hóa, dịch vụ thông thường khác. Việc không tồ n tại thị trường, cung hay cầu của lợi ích môi trường khiến cho việc đ ịnh giá hoàn toàn mang tính chủ quan chứ không phải do cơ chế thị trường, cung, cầu điều chỉnh và xác đ ịnh. Vì vậy, nếu như với giá trị sử dụng của môi trường có thể dùng phương pháp quan sát đơn giản hành vi người tiêu dùng trên thị trường để x ác định giá của giá trị sử dụng thì với những giá trị p hi sử dụng khác cần phải tiếp cận bằng nhiều phương pháp phức tạp hơn như: suy luận từ hành vi của con người trên thị trường liên quan đến môi trường, quan sát những thay đổ i môi trường và ước tính sự chênh lệch giá trị của tài sản môi trường do những 2
- thay đổi này gây ra,… Trong các phương pháp trên, CVM là phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu ưa thích sử dụng. Phương pháp CVM được định nghĩa như sau: “Phương pháp đ ịnh giá ngẫu nhiên – CVM là phương pháp xác định giá trị kinh tế của các hàng hóa và dịch vụ không mua bán trên thị trường. Phương pháp này sử dụng bảng hỏi phỏng vấn đ ể xác định giá trị của hàng hóa, dịch vụ không trao đổi và do đó không có giá trên thị trường” (Theo Katherine Bolt – Estimating the Cost of Environmental Degradation). Nội dung chủ yếu của phương pháp này là việc ước lượng các giá trị môi trường trực tiếp theo cách tiếp cận hành vi, d ựa trên các câu trả lời và phản hồi của người được hỏ i đối với những vấn đề liên quan đến chất lượng môi trường. Điều đáng chú ý ở đây là những câu hỏ i này hoàn toàn d ựa trên những giả đ ịnh mà người nghiên cứu đưa ra về việc đóng góp, mức chi trả của người được hỏ i cho các giá trị môi trường (vì b ản thân các giá trị này không hề được đưa ra trao đổi, mua bán). Số liệu điều tra được về giá mà người được hỏ i sẵn lòng trả cho các giá trị môi trường, các biện pháp cải thiện môi trường hoặc đền bù thiệt hại môi trường sẽ là cơ sở để đánh giá giá trị môi trường. Tổng mức sẵn lòng chi trả này chính là giá trị của tài sản môi trường cần đánh giá. N hư vậy, thông qua việc tiếp cận hành vi của người trả lời d ựa trên những câu hỏi giả đ ịnh nêu ra trong bảng hỏ i, người nghiên cứu thu được thông tin về “giá” của lợi ích môi trường. 1.2 Các bước tiến hành CVM: Do thực tế các tác độ ng môi trường thường xảy ra đồng thời và rất phức tạp, khó tách rời nên việc thăm dò, tiếp cận hành vi của người được hỏi phải được tiến hành qua nhiều bước, đảm bảo thu được những thông tin phản hồi chính xác về những tác động môi trường cần đánh giá. Thông thường, phương pháp CVM thường được tiến hành qua 4 bước sau đây: - X ác định và mô tả những đặc điểm chất lượng môi trường cần đánh giá - X ác định đối tượng điều tra, xác định mẫu và phương pháp chọ n mẫu - Thiết kế bảng hỏi phỏng vấn và tiến hành điều tra bằng các phương pháp như phỏng vấn trực tiếp, phương pháp Anket, thảo luận nhóm. 3
- - Phân tích và tổng hợp kết quả (phân tích kinh tế lượng, phân tích lợi ích chi phí). 4 bước này liên quan đến mộ t loạt các lý thuyết về kinh tế học môi trường, kinh tế lượng và thiết kế điều tra. Trên thực tế, CVM thường được tiến hành bởi những nhà nghiên cứu môi trường nên kĩ thuật về thiết kế bảng hỏi, thiết kế điều tra không được họ nghiên cứu nhiều. Trong khi đó, việc thiết kế bảng hỏ i lại đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc mang lại thông tin đầy đủ và chính xác để định giá giá trị môi trường hợp lí. Chinh vì thế, bước thứ 3 cần phải được chú trọng xem xét trong quá trình tiến hành CVM. 1.3 Ưu điểm của phương pháp CVM: Ưu điểm lớn nhất của CVM là có phạm vi ứng d ụng rộ ng và linh họat. Do phương pháp CVM dựa trên giá sẵn lòng chi trả cho các giá trị môi trường của các cá nhân nên nó có thể áp dụng để định giá nhiều lo ại hàng hóa môi trường khác nhau cũng như những giá trị khác nhau của môi trường. Ví dụ như giá trị tồn tại của môi trường – được coi là một trong những yếu tố khó lượng hóa nhất như lợi ích sinh thái, chất lượng môi trường nước,… Những giá trị đ ôi khi được đánh giá rất cao nhưng thực tế lại không đòi hỏi người tham gia phỏng vấn phải trực tiếp hưởng thụ giá trị này. Do đó, việc điều tra được tiến hành dễ dàng và thuận tiện hơn, cũng như ít tốn kém hơn. Ví dụ như khi nghiên cứu giá trị môi trường của Nam Cực. Trên thực tế, giá trị môi trường của Nam Cực thường được trả rất cao nhưng rất ít người thực sự đ ến tham quan địa điểm này. N ếu sử dụng các phương pháp khác như TCM (phương pháp chi phí du lịch) đòi hỏi người được phỏng vấn phải là người đã đến Nam Cực và thực sự chi trả cho các chi phí du lịch ở đây thì chi phí tiến hành điều tra sẽ rất tố n kém. Nhưng nếu sử d ụng phương pháp CVM, người nghiên cứu chỉ cần đưa ra các giả định và nhận được thông tin về giá sẵn sàng chi trả của người được phỏng vấn cho việc bảo vệ các giá trị của Nam Cực trong khi thực tế họ không cần phải đ ến tận Nam Cực. Một ưu điểm khác nữa của CVM là nó không đòi hỏi một số lượng lớn thông tin như những phương pháp đánh giá môi trường khác. Vì thế, trong các báo cáo đánh giá môi trường của các d ự án, chính sách, CVM thường được sử d ụng rộ ng rãi. 4
- 2. Vận dụng bảng hỏi trong nghiên cứu CVM: 2.1 Bảng hỏi: “Bảng hỏi (hay còn gọi là phiếu điều tra) là hệ thống các câu hỏ i được sắp xếp trên cơ sở các nguyên tắ c, trình tự logic và theo nội dung nhấ t định nhằm giúp cho người điều tra có thể thu được thông tin về hiện tượng nghiên cứu mộ t cách đầ y đủ, đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đ ã được thiết lập.” (Giáo trình Lý thuyết thống kê – 2006). Đối với các cuộc điều tra nói chung, cho dù là điều tra nghiên cứu thị trường hay điều tra xã hội học thì bảng hỏi luôn là công cụ quan trọ ng nhất để thu thập thông tin. Bảng hỏi cũng là biểu hiện cụ thể nội dung nghiên cứu, là công cụ đ ể người nghiên cứu truyền tải nội dung này đến người được hỏi và thu nhận những phản hồi từ họ. Vì vậy, chỉ cần nhìn vào bảng hỏi cũng có thể cho ta biết được những thông tin sơ lược nhất về cuộc điều tra như mục đích điều tra, chương trình, tổ chức điều tra,… Đối với phương pháp định giá ngẫu nhiên CVM, bảng hỏi cũng có vai trò cầu nối giữa người nghiên cứu và người được hỏi. Đ ặc biệt, vai trò này càng quan trọ ng hơn khi đặc điểm của phương pháp này là thu thập thông tin dựa trên những giả định không có thật chỉ được nêu ra trong bảng hỏi. Bảng hỏi được thiết kế nhằm m ục đích làm đối tượng điều tra suy nghĩ về các đặc điểm môi trường, từ đó phát biểu giá mà họ sẵn sàng trả tối đa cho các đặc điểm môi trường đó. Thông thường, bản hỏi trong CVM gồm 3 phần quan trọ ng: - Các câu hỏi ngắn gọn và thích hợp nhằm thu thập thông tin cơ b ản nhất về đối tượng điều tra. Ví dụ như tuổ i tác, nghề nghiệp, nơi sinh sống, thu nhập, việc sử dụng, hưởng thụ các giá trị dịch vụ, hàng hóa môi trường liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ đó có thể xem xét những yếu tố như môi trường sống, trình đ ộ học vấn, mức thu nhập,… có ảnh hưởng như thế nào tới các câu trả lời của họ. - Phần mô tả những đ ặc điểm môi trường có liên quan. Từ đó, đối tượng điều tra có hình dung về những giá trị môi trường mà họ đánh giá, từ đó đưa ra mức giá sẵn sàng chi trả phù hợp. - Phần câu hỏi được thiết kế để thu thập thông tin, phản hồi về giá sẵn lòng trả của đối tượng điều tra. 5
- Thông qua bảng hỏ i, người nghiên cứu phải nhận được đánh giá của đố i tượng điều tra về đ ặc điểm môi trường đang nghiên cứu có giá trị như thế nào đố i với họ. Điều này được thể hiện qua giá mà đối tượng điều tra sẵn lòng trả tối đa đ ể được tiếp tục sử dụng tài sản môi trường này so với việc mà họ không được sử d ụng nữa. Con số mà đối tượng điều tra đưa ra chính là giá trị lợi ích ròng của hàng hóa, dịch vụ môi trường đang cần đánh giá. Đây chính là cách thức đ ể lượng hóa được giá trị tài sản môi trường – yếu tố vốn không có giá trị thị trường và không được trao đổi, mua bán. Có rất nhiều cách để thu được những phản hồi này. Trên bảng hỏ i, các mức giá có thể được đưa ra trước và đề nghị đối tượng điều tra đánh dấu vào con số mà họ cho là thích hợp và sẵn sàng trả cao nhất hoặc để họ hoàn toàn tự trả giá. 2.2 Các loại câu hỏi được sử d ụng trong nghiên cứu CVM: Cũng như các cuộ c điều tra khác, các loại câu hỏ i được sử dụng trong nghiên cứu CVM cũng phân chia theo nhiều tiêu thức. Tùy thuộ c vào mục đích nghiên cứu, đ ặc điểm thông tin mà người nghiên cứu muốn thu thập mà có thể sử dụng các loại câu hỏ i cho phù hợp. Mỗ i loại câu hỏi đều có tác d ụng, ưu điểm riêng, nên để đạt hiệu quả cao nhất khi thu thập thông tin, người nghiên cứu nên sử dụng kết hợp linh hoạt, xen kẽ các loại câu hỏi trong bảng hỏ i, thậm chí cho cùng mộ t thông tin cần thu thập. Bằng việc sử dụng kết hợp các câu hỏi như vậy, người nghiên cứu có thể thu nhận được những thông tin chính xác, phù hợp và d ễ lượng hóa khi tổng hợp. 2.2.1 Câu hỏi theo nộ i dung: Câu hỏi theo nội dung thu thập thông tin về thực tế vấn đề môi trường mà câu hỏi này đề cập đến . Có thể phân biệt cụ thể hơn 3 nhóm câu hỏi theo nội dung: Câu hỏi về sự kiện: Câu hỏ i sự kiện là câu hỏ i về một sự kiện hiện thực nào đó đã và đang tồn tại trong không gian. Những câu hỏ i này nhằm thu thập thông tin về vấn đề môi trường đã ho ặc đang diễn ra hoặc chỉ đ ơn thuần là có hiểu biết về đối tượng điều tra. Câu hỏ i sự kiện thường được sử dụng phổ b iến trong hầu hết các b ảng hỏi, các phiếu điều tra do tính ứng dụng cao của nó. Nó mang lại thông tin về những sự kiện liên quan đến vấn đề đ iều tra từ đơn giản đến phức tạp. Đối với 6
- những sự kiện thông thường, câu hỏi sự kiện thường được sử dụng để bắt đầu hỏ i trong phỏng vấn nhằm giúp người được hỏi quen dần với cuộc phỏ ng vấn. Hoặc khi đi chuyển sang một ý khác, câu hỏi sự kiện cũng đ ược sử dụng để gợi mở, d ẫn dắt tới vấn đề mới. Các câu hỏ i sự kiện thường dễ trả lời vì thế thông tin thu được từ câu hỏi có độ chính xác cao, thông thường có độ tin cậy cao nhất so với các loại câu hỏ i khác. Tuy vậy, cũng cần chú ý rằng đối với những sự kiện đã x ảy ra khá lâu trong quá khứ thì độ chính xác của câu hỏi cũng giảm xuống. Những câu hỏ i khai thác cụ thể, chi tiết về sự kiện đã xảy ra (như ngày tháng năm xảy ra sự kiện, địa điểm x ảy ra,…) cần kết hợp những câu hỏi sự kiện liền nhau để dần tái hiện về sự kiện này bằng cách hỏi về các sự kiện quá khứ nổ i bật x ảy ra gắn liền với sự kiện ta cần hỏi. Hoặc khi câu hỏi mang tính chất riêng tư, nhạy cảm, kín đáo thì cần đặc biệt chú ý tới cách diễn đạt tế nhị, gián tiếp, tránh gây bố i rối, khó xử cho người được hỏi để thu được thông tin chính xác. Ứng d ụng trong CVM, các câu hỏi về sự kiện có thể được sử dụng trong phần đầu của bảng hỏi để thu thập thông tin về đối tượng điều tra như tên, tuổ i, nghề nghiệp, nơi ở, thu nhập,… Ngoài ra cũng có tác dụng d ẫn dắt đối tượng vào vấn đề được hỏi b ằng cách hỏi đối tượng điều tra về các sự kiện có liên quan tới vấn đề môi trường nghiên cứu. Ví dụ như hỏi đối tượng về việc sử dụng các hàng hóa dịch vụ môi trường trước đây hoặc việc thay đổi về hiện trạng của hàng hóa dịch vụ môi trường đang/đ ã xảy ra, cách thức người được hỏi đố i xử với hàng hóa môi trường,… Câu hỏi về tri thức: Sau khi thu được thông tin về sự kiện, người nghiên cứu có thể muốn tìm hiểu rõ hơn về nhận thức của người được hỏ i về vấn đề này. Câu hỏ i tri thức nhằm giúp người nghiên cứu thu được thông tin về mức độ hiểu biết, trình độ nhận thức của người được hỏi về vấn đề. Điều này là vô cùng cần thiết, đặc biệt là trong nghiên cứu CVM. Do đặc điểm của hàng hóa môi trường là việc phân định giữa ảnh hưởng tích cực và tiêu cực chỉ mang tính tương đố i nên trình độ nhận thức của người được hỏi có ảnh hưởng rất quan trọng tới giá mà họ sẵn sàng chi trả cho hàng hóa môi trường này. Với những đối tượng điều tra có nhận thức cao về vấn đề môi trường, họ thường có nhận định, đánh giá chính xác hơn về giá trị của hàng hóa môi trường đang nghiên cứu. Ví dụ như 7
- mộ t người có nhận thức về vấn đề cân bằng sinh thái sẽ đánh giá cao việc b ảo vệ loài sếu đầu đỏ đang bị tuyệt chủng hơn là một người không có hiều biết về vấn đề này. Khi sử dụng câu hỏi tri thức nên hạn chế việc dùng câu hỏi lưỡng cực: Có/Không, Đã biết/Chưa biết,… Do người được hỏi có thể bị ngộ nhận, ngại ngùng về m ục đích sử d ụng câu hỏi là để đánh giá nhận thức của họ nên họ có xu hướng chọn câu trả lời “Có” hoặc “Đ ã biết”,… làm sai lệch thông tin thu thập. Trong trường hợp này, nên sử dụng các câu hỏi phụ đ ể kiểm tra thêm về mức độ hiểu biết thực sự của đối tượng về vấn đề đó như thế nào. Câu hỏi về quan điểm, thái độ, động cơ: Loại câu hỏi cuối cùng trong nhóm câu hỏi theo nội dung là câu hỏi về quan điểm, thái đ ộ, độ ng cơ. Có thể nói hai loại câu hỏi trên thường chỉ nhằm mục đích dẫn dắt đối tượng điều tra để thu được thông tin quan trọng nhất từ câu hỏi này. Câu hỏi này nhằm tìm hiểu quan điểm, sự đ ánh giá, mức độ quan tâm, phản ứng, thái độ, nguyên nhân và động cơ của đ ối tượng điều tra về sự kiện đang nghiên cứu. Trên thực tế, những đánh giá, mong muốn mà đối tượng điều tra bộc lộ trong câu trả lời thường có tính ổ n định thấp, dễ thay đổ i, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội khách quan hay tâm lí, nhận thức chủ quan của đố i tượng điều tra. Vì vậy, nếu như câu hỏ i sự kiện thường cho câu trả lời có độ chính xác cao, ổn định, không thay đổ i theo thời gian, từ cuộc điều tra này tới cuộc điều tra khác do nó gắn liền với hiện thực khách quan thì câu hỏi về quan điểm, thái độ, động cơ lại dễ thay đổ i và thiếu chính xác. Tùy thuộ c vào thời điểm điều tra mà câu trả lời này có thể b iến độ ng, nguồn dữ liệu từ câu hỏi này vì thế không thể sử dụng nhiều lần ở những cuộc điều tra khác nhau. Bên cạnh đó, khi sử d ụng loại câu hỏi này về những vấn đ ề riêng tư, nhạy cảm biểu hiện lập trường quan điểm cá nhân thì còn cần chú ý đến việc diễn đạt tế nhị, khéo léo để người được hỏi dễ dàng hiểu câu hỏi và trả lời chính xác, đ ầy đủ. Trong nghiên cứu CVM, đây chính là câu hỏi để thu được mức giá sẵn lòng trả của đối tượng điều tra về vấn đề môi trường đang nghiên cứu. Nói cách khác, đây chính là đánh giá về giá trị môi trường đối với người được hỏi. 8
- Từ đó, người nghiên cứu xác định được mức giá của hàng hóa, dịch vụ môi trường. Ba loại câu hỏi theo nội dung có nhiệm vụ khác nhau trong việc thu thập thông tin nhưng lại có m ối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau, giúp người được hỏ i d ần dần làm quen với bảng hỏi và vấn đề nghiên cứu, mang lại những thông tin đầy đủ, chính xác và hoàn chỉnh. Trong nghiên cứu CVM, cần kết hợp linh hoạt 3 loại câu hỏi này do bản thân tính phức tạp của vấn đ ề môi trường và không phải lúc nào người được hỏi cũng đã biết và nhận thức về môi trường. Cần sử d ụng câu hỏi sự kiện và câu hỏ i tri thức để dẫn dắt, giúp người được hỏi có những ý niệm chung về vấn đề môi trường rồ i từ đó mới tìm hiểu về đánh giá của họ về vấn đề này. 2.2.2 Câu hỏi theo chức năng: Việc phân loại câu hỏi theo chức năng xuất phát từ yêu cầu về kĩ thuật điều tra. Khi thực hiện phỏng vấn, truyền tải thông tin, đặc biệt là khi phỏng vấn về những vấn đ ề nhạy cảm (trong CVM như đánh giá tác độ ng chính sách môi trường, thái độ của người được hỏi về chính sách của cơ quan quản lí môi trường), độ chính xác của thông tin thấp thì việc sử dụng loại câu hỏi này rất quan trọng. Có thể phân biệt 3 lo ại câu hỏi chức năng: câu hỏi tâm lí, câu học lọc và câu hỏ i kiểm tra. Câu hỏi tâm lí: Đây là thường là câu hỏi tiếp xúc ban đầu với người được hỏ i, dùng để bắt đầu bảng hỏi. Chức năng chủ yếu của câu hỏi này là để gạt bỏ nghi ngờ có thể nảy sinh của người được hỏi, hoặc để chuyển tiếp giữa các chủ đ ề. - Đ ể tiếp xúc, làm quen, các câu hỏi tâm lí được sử dụng thường là những câu hỏ i đơn giản, dễ trả lời và mục đích không nhất thiết đ ể thu thập thông tin. Chức năng chủ yếu của câu hỏi tâm lí chỉ là để làm quen, tạo sự thân thiện, tho ải mái và lôi cuố n người được hỏi vào vấn đề nghiên cứu. Đối với nhiều người, vấn đề môi trường thường không phải là vấn đề được họ quan tâm. Bằng việc sử dụng câu hỏ i tâm lí, người nghiên cứu có thể thu hút sự chú ý của người được hỏi để họ hợp tác nhiệt tình hơn, đưa lại thông tin cụ thể, chính xác hơn. - Đ ể giảm bớt sự căng thẳng, đặc biệt là khi nội dung bảng hỏi có liên quan đ ến vấn đ ề chỉ đạo, chính sách,… nhạy cảm thì người nghiên cứu có thể 9
- đan cài những câu hỏi tâm lí về cuộc sống hàng ngày, những vấn đề đơn giản. Nội dung của những câu hỏi này có thể không liên quan tới vấn đề đang nghiên cứu mà chỉ giúp tạo b ầu không khí tho ải mái, sau đó sẽ trở lại với nội dung chính của bảng hỏi. Ví d ụ như khi phỏng vấn về p hản ứng của người dân về chủ trương cải tạo công viên Thống Nhất thành khu vui chơi hiện đại của Thành phố Hà Nội, người nghiên cứu có thể đan cài các câu hỏ i về việc vui chơi của trẻ em trong gia đình tại công viên. - Câu hỏ i tâm lí còn được dùng để chuyển tiếp giữa các chủ đ ề trong bảng hỏi một cách hợp lí, liền mạch nhằm duy trì sự tập trung nhưng vẫn tự nhiên, thoải mái của người được hỏi. Việc chuyển vấn đ ề nhanh hoặc bất ngờ có thể gây tâm lí nghi ngờ về logic của bảng hỏi hoặc sự hụt hẫng, đảo lộn về tư duy từ người được hỏ i. Trong bảng hỏi CVM, người nghiên cứu có thể muốn đánh giá nhiều loại giá trị của cùng một loại hàng hóa dịch vụ môi trường thì việc sử dụng câu hỏ i tâm lí cũng vẫn cần thiết nhằm loại bỏ sự nhàm chán, lặp lại của các câu hỏ i và tạo ra sự uyển chuyển, hợp lí giữa các nộ i dung. Do các câu hỏi tâm lí không yêu cầu thu được thông tin hoặc phải liên quan trực tiếp tới nộ i dung được hỏi nên việc sử d ụng cần có mức độ. Việc sử dụng quá nhiều câu hỏi vừa làm dài bảng hỏi, vừa gây loãng nội dung bảng hỏ i, gây nhiễu về thông tin. Trên thực tế, câu hỏi tâm lí thường sử dụng trong phỏng vấn trực tiếp nhiều hơn, do người nghiên cứu tự đặt ra khi cảm thấy cần thiết. Tuy vậy, vẫn có thể sử dụng một cách hợp lí trong bảng hỏi. Nghiên cứu CVM cũng không thường liên quan tới những vấn đề quá nhạy cảm, căng thẳng nên việc sử d ụng câu hỏi tâm lí không rộng rãi như trong các cuộc điều tra xã hội họ c thông thường. Câu hỏi lọc: Trong điều tra nói chung, câu hỏi lọc luôn được sử dụng rất rộ ng rãi. Tác dụng của câu hỏi lọc là tìm hiểu xem người được hỏi có thuộc nhóm người dành cho những câu hỏi tiếp theo hay không. Điều này là vô cùng quan trọng vì nếu người được hỏi không thuộc nhóm này thì việc tiếp tục trả lời các câu hỏ i sau đó không chỉ gây lãng phí thời gian mà còn mang lại thông tin không chính xác, không logic và không có giá trị. Bằng việc sử dụng đơn giản câu hỏ i lọc, người nghiên cứu có thể phân chia người được hỏi thành các nhóm 10
- khác nhau, đưa ra những câu hỏi riêng cho mỗ i nhóm và thu được thông tin có giá trị từ mỗ i nhóm này. Đặc biệt, câu hỏi lọc có ý nghĩa rất lớn trong việc tổng hợp thông tin sau điều tra. Người nghiên cứu có thể dễ dàng chỉ ra những câu trả lời không chính xác, không logic của người được hỏi bằng câu hỏi lọc. Trong thiết kế bảng hỏi, câu hỏ i lọc thường được sử dụng kèm theo kĩ thuật “bước nhảy” để phân lo ại người được hỏi thành các nhóm và đưa họ đến thẳng tới nhóm câu hỏ i phù hợp cho mỗi nhóm. Như vậy họ không cần đi theo trình tự thông thường từ trên xuống dưới của bảng hỏi hay phải trả lời các câu hỏ i vô nghĩa. Đối với nghiên cứu CVM nói riêng, bằng câu hỏi lọ c, người nghiên cứu có thể hạn chế sai lầm khi định giá hàng hóa môi trường khi người được hỏ i có thể trả giá rất cao cho hàng hóa đó trong khi thực tế họ hoàn toàn không quan tâm đến vấn đề môi trường đang nghiên cứu. Câu hỏi kiểm tra: Câu hỏi kiểm tra được sử dụng để kiểm tra độ chính xác của các thông tin đã thu thập được hoặc của các câu trả lời của các câu hỏi thường hay b ị trả lời sai, độ chính xác thấp. Câu hỏi kiểm tra có thể chỉ để xác định m ức tin cậy của từng câu hỏi ho ặc của từng nội dung hay của toàn bộ bảng hỏ i. Câu hỏi kiểm tra còn có thể giúp người nghiên cứu tìm ra câu trả lời chính xác. Có nhiều cách để xây dựng câu hỏi kiểm tra. Có thể nêu ra câu hỏi, sau đó đưa ra các phương án trả lời mà có cả phương án đúng và sai hoặc gài một câu trả lời chắc chắn đúng (ho ặc chắc chắn sai) đ ể thử. Đối với các câu hỏi nội dung, có thể sử dụng cách dùng hai câu hỏi về cùng một vấn đề nhưng diễn đạt dưới hình thức, sắc thái khác nhau. Cũng có thể đ ưa ra một tình tiết, một vấn đề hư cấu nhưng về hình thức lại gần với thực tế để kiểm tra tính xác thực của các thông tin từ các câu hỏi trước đó,… Ngoài ra còn mộ t cách phổ biến khác là kiểm tra mối liên hệ, tính logic giữa các câu hỏi đ ể kiểm tra chéo độ chính xác của các câu trả lời. Việc thiết kế câu hỏi kiểm tra và đưa câu hỏi kiểm tra vào bảng hỏi tuy vậy cần chú ý tới những vấn đề sau: - Các câu hỏi kiểm tra sẽ kéo dài độ dài b ảng hỏi vì vậy cần sử dụng hợp lí. Chỉ nên sử dụng câu hỏ i kiểm tra với những nội dung nghiên cứu quan trọng và những câu hỏ i thường bị trả lời sai. 11
- - Câu hỏi kiểm tra không nên đi liền ngay sau câu hỏi mà nó muốn kiểm tra mà phải để cách xa khoảng từ 3 đ ến 4 câu hỏi khác để tránh sự nghi ngờ của người được hỏi và đảm bảo thu được thông tin chính xác. - V iệc diễn đạt, thiết kế phải khéo léo để tránh việc người được hỏi nghi ngờ, tự ái dẫn đến cung cấp thông tin sai lệch. Như đã đề cập ở phần trên, mộ t trong những hạn chế lớn nhất của phương pháp CVM là đôi khi người được hỏi đưa ra mức giá rất cao cho hàng hóa môi trường vì họ nhận đ ịnh thực tế họ không phải trả khoản tiền này. Vì vậy, việc sử dụng câu hỏi kiểm tra là cần thiết. Ví dụ so sánh giá sẵn lòng chi trả với thu nhập hoặc mức giá họ đã thực tế chi trả cho các hàng hóa môi trường thông thường như phí vệ sinh, vé vào công viên sinh thái,… để kiểm tra tính hợp lí, logic trong câu trả lời. 2.2.3 Câu hỏi theo cách biểu hiện: Dựa vào việc xây dựng câu hỏi và cách thu thập câu trả lời trong bảng hỏi mà có thể phân chia câu hỏi thành 3 loại: câu hỏi đóng, câu hỏi m ở và câu hỏi hỗ n hợp (câu hỏi nửa đóng). Câu hỏi đóng: Câu hỏi đóng là loại câu hỏi mà người nghiên cứu đưa kèm theo những phương án trả lời cụ thể, người được hỏi chỉ cần chọn một hoặc một số phương án họ cho là phù hợp nhất. Có thể p hân biệt cụ thể 3 loại câu hỏi đóng: - Câu hỏi đóng lựa chọn (câu hỏi loại trừ): Các phương án được lựa chọn của câu trả lời có tính chất loại trừ nhau. Người được phỏ ng vấn chỉ có thể chọn một đáp án cho câu trả lời của mình. Việc lựa chọn từ 2 đáp án trở lên làm cho câu trả lời vô nghĩa, không hợp logic. Đối với loại câu hỏi này, có thể có câu hỏi lưỡng cực hoặc câu hỏi cường độ. Câu hỏi lưỡng cực chỉ gồm 2 đáp án trái ngược nhau: Có/Không, Đúng/Sai,… và thường chịu ảnh hưởng của tâm lí ưa thích “tích cực” của người được hỏi. Ví dụ: V ới câu hỏi “Bạn có phản đố i việc cải tạo công viên Thống Nhất không?” Thì câu trả lời có xu hướng chọn đáp án tích cực là Có. Trong khi đó, nếu diễn đạt câu hỏi khác đi mà giữ nguyên nội dung câu hỏi: “Bạn có ủng hộ việc hiện đại hóa công viên Thống Nhất không?” thì câu trả lời vẫn có thể là “Có” do tâm lí ưa thích “tính tích cực” của người được hỏi. 12
- Ngoài ra, khi sử dụng câu hỏi lưỡng cực cần chú ý tới việc sắp xếp thứ tự câu hỏ i. Việc sắp xếp một loạt các câu hỏi lưỡng cực đứng liền nhau rất dễ gây ra “xu hướng đồng tình” của đối tượng điều tra. Đây là xu hướng khi người được hỏi chọn một nhóm câu trả lời nhấ định mà không quan tâm thực sự tới nội dung câu hỏi. Ví dụ, trong m ột loạt các câu hỏi “Đồng ý/Không đồ ng ý”, “Có/Không”,… người được hỏi thường có xu hướng chọn một đáp án chung cho tất cả các câu hỏ i cho dù nộ i dung câu hỏi có thể hoàn toàn trái ngược nhau. Việc thiết kế câu hỏ i như vậy gây ra tâm lí nhàm chán cho người được hỏi khiến họ trả lời một cách máy móc cho tất cả các câu hỏi lưỡng cực. Ngoài ra, lo ại câu hỏ i đóng lựa chọn còn có câu hỏi cường độ gồm nhiều mức độ (thang đánh giá) lựa chọn được phân chia theo thứ bậc từ thấp tới cao (ho ặc ngược lại). Vấn đề chủ yếu của loại câu hỏi này là việc nên đưa ra bao nhiêu hạng mục là phù hợp. Trên thực tế không có một quy định nào về số lượng hạng m ục nên sử dụng trong phần trả lời nhưng nói chung, việc sử dụng quá ít hạng mục sẽ làm cho tính phân loại của câu trả lời thấp trong khi sử dụng quá nhiều hạng mục lại làm mức độ khác biệt giữa các đáp án giảm xuống, việc xử lí thông tin kém ý nghĩa. Thông thường, số hạng mục nên sử dụng là từ 5 -9 hạng mục. Đối với số hạng mục lẻ sẽ có một hạng mục trung gian ở giữa. Trong trường hợp cần có một câu trả lời trung lập thì nên sử d ụng số hạng mục lẻ. Nếu người nghiên cứu muốn đố i tượng điều tra cung cấp câu trả lời có quan điểm rõ ràng thì số hạng mục chẵn có thể buộc đối tượng không lựa chọn điểm giữa được. Tuy vậy, việc sử dụng số hạng mục chắn yêu cầu tính cẩn trọng cao vì khi buộc đố i tượng điều tra phải lựa chọn những gì họ không chắc chắn có thể tạo ra dữ liệu sai lệch. - D ạng câu hỏi đóng thứ hai là câu hỏi đóng tùy chọn (câu hỏi tuyển). Các phương án trả lời của câu hỏi này không loại trừ nhau và người được hỏi có thể chọn một số khả năng nào đó họ cho là phù hợp. Đối với loại câu hỏi này, người nghiên cứu có khả năng gặp phải “xu hướng chọn theo vị trí”. Khi người được hỏi gặp một danh sách những đáp án cho trước thì lựa chọn của họ có thể chịu ảnh hưởng b ởi thứ tự sắp x ếp các đáp án này hơn là sự nội dung thật sự của đáp án. Thông thường, những lựa chọn đầu tiên hoặc cuối cùng thường được ưa thích lựa chọn hơn vì nó để lại ấn tượng nhiều hơn những đáp án ở vị trí khác đối với người được hỏi. Xu hướng này đ ặc biệt phổ 13
- biến với những câu hỏ i có quá nhiều lựa chọn đáp án nên người nghiên cứu phải chú ý tới việc thiết kế số lượng đáp án vừa phải mà vẫn bao quát đ ược các khả năng đáp án có thể. Điều này thường rất khó, vì vậy, người ta thường sử dụng loại câu hỏi hỗn hợp (nửa đóng). Đối với câu hỏi đóng tùy chọn, người nghiên cứu còn có thể kết hợp với yêu cầu sắp xếp thứ tự quan trọng của các đáp án mà người được hỏi lựa chọn. Từ đó đánh giá mức độ quan tâm của người được hỏi đối với vấn đề nghiên cứu hoặc tầm quan trọng của các yếu tố thuộc vấn đề nghiên cứu. Ưu điểm nổi bật của lo ại câu hỏi đóng là tạo điều kiện thuận lợi cho cả người được hỏi và người x ử lí thông tin. Người được hỏi chỉ cần lựa chọn trong số các phương án có sẵn nên hạn chế tâm lí chán nản, mệt mỏi. Lo ại câu hỏ i này cũng giúp người được hỏ i hiểu câu hỏi một cách thố ng nhất, theo cùng một nghĩa. Đối với người xử lí thông tin, câu hỏ i đóng rất thuận tiện cho việc mã hóa, tổng hợp thông tin. Tuy nhiên, câu hỏi đóng vẫn có nhiều nhược điểm. Ngoài các xu hướng đã phân tích ở trên có thể gây ra thông tin sai lệch, việc thiết kế câu hỏ i đóng cũng cần chú ý để tránh gặp phải các nhược điểm sau: - Các phương án đưa ra chưa đầy đủ khiến người trả lời không chọn được phương án phù hợp. Người thiết kế vì thế phải lường trước cá phương án trả lời có thể có, b ao quát được các khả năng đáp án có thể xảy ra. - Các phương án không có mức độ đồ ng nhất tương đương (theo một cách phân chia nào đó) làm người được hỏ i có xu hướng chọ n những đáp án mà người thiết kế ưa thích, chú trọng hơn. Vì vậy các đáp án cần đảm b ảo đồ ng nhất với nhau và phải sắp xếp rõ ràng, phù hợp. Câu hỏi mở: Câu hỏi mở là loại câu hỏi không có sẵn các phương án trả lời mà hoàn toàn do người được hỏi nghĩ ra và diễn đạt. Câu hỏ i mở cho phép người trả lời tự do tư duy, trình bày ý kiến quan điểm của mình về vấn đề được hỏi, không bị gò ép vào những đáp án có sẵn như câu hỏ i đóng. Cũng chính vì vậy mà câu hỏi mở gặp phải một số nhược điểm sau đây: - N gười được hỏ i rất dễ hiểu sai, hiểu nhầm, hiểu không chính xác ý của câu hỏi, dẫn đến không thống nhất trong cách trả lời. Ví dụ: với câu hỏi “Bạn đánh giá không khí nơi bạn đang sống như thế nào?” Có thể thu được câu trả 14
- lời là: “Ô nhiễm”, “Khô, hanh”, “Ồn ào”,… Vì vậy, việc thiết kế câu hỏi đòi hỏ i sự rõ ràng, chính xác cả về từ ngữ, cách hiểu càng cao, càng khó khăn và phức tạp. - V iệc tổng hợp, xử lí thông tin đòi hỏi nhiều thời gian và công sức hơn do phải phân loại các nhóm câu trả lời có thể có. Chính vì vậy mà câu hỏi mở chủ yếu sử dụng khi thu thập ý kiến, quan điểm hoặc thăm dò ý kiến, tìm hiểu những vấn đề m ới nảy sinh, tạo bước mở đầu trong cuộc nghiên cứu hoặc trong điều tra thử. Thông thường, câu hỏi mở được sử dụng để thu thập các thông tin định tính. Câu hỏi hỗ n hợp (câu hỏi nửa đóng) Do câu hỏ i đóng và câu hỏi mở đều có những ưu nhược điểm riêng của mình nên đ ể khắc phục các nhược điểm của mỗi loại và thu thập thông tin mộ t cách đầy đủ, chính xác nhất thì các nhà nghiên cứu có thể sử d ụng câu hỏ i hỗn hợp. Đây là loại câu hỏ i kết hợp giữa câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Sau khi đưa ra những đáp án cho câu hỏi, người nghiên cứu có thể đưa thêm lựa chọ n “Ý kiến khác”. Người được hỏi khi không tìm được phương án trả lời phù hợp với những đáp án có sẵn có thể điền câu trả lời của mình vào phần mở này. Vì vậy, câu hỏi hỗn hợp có thể tìm được hết các phương án trả lời có thể có và xử lí thông tin dễ dàng hơn, định hướng được cách hiểu câu hỏi phù hợp. Trong nghiên cứu CVM, thông thường, câu hỏi đóng và câu hỏi hỗ n hợp được sử dụng rộng rãi hơn. Do đặc điểm của nghiên cứu CVM là d ựa trên các giả định mà người nghiên cứu đưa ra về mức giá sẵn lòng chi trả của người được hỏ i cho hàng hóa dịch vụ môi trường nên người được hỏi thường không có căn cứ nào cụ thể cho mức giá mà mình đưa ra chi trả. Cũng không tồ n tại mộ t thị trường mua bán hàng hóa dịch vụ môi trường nào tương tự để người trả lời so sánh và đ ặt ra mức giá thích hợp cho hàng hóa môi trường đang nghiên cứu. Chính vì vậy, b ằng việc sử d ụng câu hỏi đóng, người nghiên cứu có thể đ ưa ra những mức giá phù hợp để người được hỏi có căn cứ suy nghĩ và lựa chọn. Trong trường hợp dùng câu hỏi hỗn hợp, người được hỏ i vẫn có thể đặt ra một mức giá mà họ hài lòng dựa trên những m ức giá mà người nghiên cứu đã cho trước. Bên cạnh đó, việc sử dụng các câu hỏi đóng lựa chọn, tùy chọn còn có thể thu thập các đánh giá định tính về thái độ, quan 15
- điểm của người được hỏi về các chính sách, dự án môi trường hay sắp xếp thứ tự q uan trọng của lợi ích hàng hóa môi trường đem lại,… Nhìn chung, câu hỏi đóng và câu hỏi hỗn hợp có ứng dụng lớn và linh ho ạt trong nghiên cứu CVM. 2.3 Yêu cầu về b ảng hỏi trong nghiên cứu cvm: Qua những phân tích ở trên ta có thể nhận thấy việc thiết kế mộ t bảng hỏi là rất khó khăn. Cho dù người nghiên cứu có nhiều kinh nghiệm và cẩn trọng trong việc thiết kế bảng hỏi đến đâu thì vẫn có thể phát sinh những vấn đề khi sử dụng bảng hỏi trong điều tra hoặc xử lí thông tin sau điều tra. Đối với nghiên cứu cvm, thiết kế bảng hỏi càng khó khăn và phức tạp. V ấn đ ề môi trường chưa phải là vấn đề đ ược nhiều người quan tâm và việc định giá dựa trên giả định là tương đối phức tạp và khó hiểu với nhiều người. Vì vậy, bảng hỏ i phải được thiết kế đ ể có thể thu hút được sự quan tâm của người được hỏi và thu được thông tin chính xác. Về hình thức: Bảng hỏ i cần đáp ứng yêu cầu về mặt thẩm mĩ, có sức hấp dẫn nhất định với người được phỏng vấn, d ễ đọ c và dễ ghi câu trả lời. - Đ ánh số: các câu hỏi nên được đánh số thứ tự một cách đầy đủ, không bị bỏ sót, nhầm lẫn hay lặp lại. Trong trường hợp b ảng hỏi gồm nhiều nội dung lớn độc lập thì nên tách ra thành nhiều phần và đánh số chương để người được hỏi dễ theo dõi. - K hoảng trống: cần lưu ý về khoảng trống giữa các câu hỏi để tạo điều kiện dễ dàng cho việc xử lí thông tin trong trường hợp người nghiên cứu, người mã hóa muốn chú thích thêm. Đối với câu hỏi đóng, các hộp trả lời phải được sắp x ếp thẳng hàng, hợp lí. Đố i với câu hỏ i m ở p hải có đủ chỗ trống cho độ dài của một câu trả lời trung bình. - Phông chữ: nhìn chung phông chữ p hải rõ ràng, d ễ đọ c. Trong một câu hỏ i, do có thể hiểu theo các nghĩa khác nhau nếu các từ khác nhau được nhấn mạnh nên các từ quan trọ ng cần phải được gạch chân hoặc in đ ậm để đ ảm b ảo sự chú ý thố ng nhất của người nghiên cứu và cách hiểu thống nhất của người được hỏi. Ví d ụ đối với cùng một câu hỏi: Tạ i sao bạn đến thăm vườn quố c gia Ba Bể? ----> nhấn mạnh tới m ục đích (câu trả lời có thế là sở thích, yêu cầu công việc,…) 16
- Tại sao bạn đến thăm vườn quốc gia Ba Bể? ----> nhấn mạnh tới con người (câu trả lời có thể là gia đình, cơ quan,…) - K í hiệu: Các kí hiệu như m ũi tên, hộp,… là những công cụ hình ảnh tiện lợi và sinh động không chỉ hữu ích trong việc hướng dẫn người được hỏi về cách thức trả lời bảng hỏi mà còn tạo điều kiện cho việc mã hóa, xử lí thông tin thuận tiện. Bảng hỏi nên được thiết kế theo cách mỗi loại câu hỏ i có mộ t lo ại biểu tượng gắn liền. Ví dụ: hình mũi tên giúp nhận ra các “bước nhảy”, hình tròn cho các “câu hỏ i kiểm tra”, hình hộp cho các “câu hỏi đóng”,… - Độ dài b ảng hỏi: trên thực tế rất khó xác định độ dài bảng hỏi tối ưu. N hưng thông thường bảng hỏ i không nên quá dài vì có thể gây áp lực, căng thẳng và mệt mỏi cho người được hỏi. Chỉ sử dụng những câu hỏi cần thiết nhất, liên quan trực tiếp nhất tới nội dung nghiên cứu. Về nội dung: - Phần đặt vấn đề: phần này phải nêu được mục đích, ý nghĩa và lợi ích xã hội của việc nghiên cứu. Phần này thường diễn đạt dưới d ạng một bức thư ngắn, súc tích, giới thiệu về cuộc phỏng vấn và cách thức trả lời bảng hỏi nói chung. - Phần câu hỏi: câu hỏi mở đầu phải được thiết kế nhẹ nhàng, đơn giản và đáng quan tâm để tạo niềm tin cho người được hỏi, kích thích họ tham gia trả lời. Chuỗi các câu hỏi tiếp theo phải được thiết kế theo một logic phù hợp với dòng ý tưởng của người trả lời. Các câu hỏi nên được sắp x ếp từ đơn giản đến phức tạp với độ tập trung tư tưởng tăng dần, sau đó giảm dần về cuối. Các câu hỏi về vấn đề riêng tư, nhạy cảm phải được diễn đạt tế nhị, khéo léo. N hững câu hỏi đơn điệu phải được sắp xếp xen kẽ, tránh đi liền nhau. - Phần chú thích, chỉ dẫn. Các chú thích, chỉ dẫn là rất cần thiết đ ặc biệt là với vấn đ ề phức tạp, chuyên môn hay các câu hỏi với yêu cầu riêng. Các chỉ dẫn và chú thích phải ngắn gọ n, rõ ràng, dễ hiểu, nên được đánh bằng phông chữ khác với câu hỏi và đặt ngay trên câu hỏi có liên quan hoặc phần câu hỏi mà nó áp d ụng. - Từ ngữ sử d ụng trong câu hỏi phải trong sáng, dễ hiểu (hạn chế các từ chuyên môn đòi hỏi trình đ ộ hiểu biết sâu, các chữ viết tắt có nhiều cách hiểu ho ặc khó hiểu), tránh các từ chung chung, trừu tượng, đa nghĩa, khó hiểu, các 17
- trạng từ không xác định: “thường”, “đôi khi”, “nói chung”,… Đối với cùng mộ t đối tượng phải sử dụng thống nhất một định nghĩa trong toàn bộ bảng hỏi. - Tránh cách diễn đạt vòng vo, nhiều mệnh đề, nhiều câu phụ, những câu hỏ i đa nghĩa, diễn đạt phủ định hoặc phủ định kép, các câu hỏi dẫn dắt, hàm ý sẵn câu trả lời,… Có thể tóm tắt lại 4 tiêu chí phải tuân theo khi tiến hành thiết kế bảng hỏi, đó là: Ngắn gọn, có mục đích, đơn giản và cụ thể. 2.4 Ưu điểm và nhược điểm khi vận dụng bảng hỏi tro ng nghiên cứu cvm và một vài đề x uất khắc phục: - Ưu điểm: Bằng việc sử dụng bảng hỏi, người nghiên cứu có thể dễ dàng thu thập giá sẵn lòng trả của các cá nhân khác nhau cho cùng một hàng hóa dịch vụ môi trường. Từ đó, tổ ng hợp và định giá chính xác giá trị của hàng hóa môi trường này. Điều này đảm bảo tính khách quan, xác thực của thông tin trong khi cách thức tiến hành là tương đối đơn giản, phạm vi ứng dụng rộng lớn. - N hược điểm: Đối với một bảng hỏi cvm, người trả lời hoàn toàn phản ứng với những tình huống giả định nêu ra trong bảng hỏ i và họ cũng đưa ra những câu trả lời về mức giá sẵn lòng trả giả định mà không b ị chi phối bởi quy luật của thị trường thực. Nhiều người khi nhận định được rằng tình huống đưa ra hoàn toàn không có thực và họ thực tế không phải trả bất cứ khoản tiền nào nên sẵn sàng đưa ra mức giá rất cao ho ặc rất thấp, không dựa trên căn cứ nào. Một nhược điểm khác là vì tình huống là giả định nên người nghiên cứu tùy theo mục đích của mình mà có thể đưa ra những chỉ d ẫn, gợi ý nhằm giúp người được hỏi hình dung cụ thể về lợi ích hàng hóa môi trường nhưng thực chất là định hướng câu trả lời của họ. Thông tin từ bảng hỏi vì thế có thể bị bóp méo ho ặc làm cho sai lệch. Trong tình huống này, cần hạn chế những câu hỏi dẫn dắt của người nghiên cứu, các gợi ý có tính chủ quan gây ảnh hưởng tới đánh giá của người được hỏ i. Bên cạnh đó cũng cần sử dụng các câu hỏi kiểm tra, logic hoặc các câu hỏi lọc để đánh giá mức độ chính xác, phù hợp của câu trả lời. 18
- Phiếu khảo sát giá trị của vườn quốc gia Ba Bể - Bắc Kạn Xin bạn vui lòng cung cấp cho chúng tôi một số thông tin bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi xin đảm bảo các thông tin mà bạn cung cấ p được bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn bạn! Phầ n 1: Mức sẵn lòng chi trả của du khách: 1 . Bạn đ ã từng nghe nói về vườn quốc gia (VQG) Ba Bể trước đây chưa? Có Không Vườn quố c gia (VQG) Ba Bể được thành lập năm 1992 với diện tích 7610ha. Đây là một hệ thống rừng nguyên sinh trên núi đá vôi bao b ọc xung quanh hồ nước trong xanh. VQG Ba Bể có nhiệm vụ bảo tồn h ệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn ngu ồn gen động thực vật quý hiếm trên cạn, dưới nước và cảnh quan thiên nhiên; phục hồ i hệ sinh thái rừng tự nhiên; thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch và giáo dục bảo tồn. Ở đây có tới 417 loài thực vật và 299 loài động vật có xương sống. Có nhiều loạ i động vật quý hiếm như phượng hoàng đất, gà lội, voọ c m ũi hếch, cá cóc Tam Đảo… 2 . Theo bạn đâu là lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ môi trường tự nhiên và cả tài nguyên thiên nhiên của khu vực VQG? (trực tiếp ghi 1; gián tiếp ghi 2; không biết, không rõ ghi 0). Thu nhập từ gỗ củi Lợi ích từ việc ngăn ngừa xói mòn Thu nhập từ hoạt động du lịch Lợi ích từ việc hập thụ khí thải Thu nhập từ cây dược liệu Giá trị cảnh quan Nguồn lợi thủy sản Giá trị giáo dục và nghiên cứu Để lại các nguồ n gen quý cho thế hệ mai sau 3 . Bạn có từng nghe khái niệm Đa dạng sinh học trước đây chưa? 2. Chưa 1. Có 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TIỂU LUẬN: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa chủ nghĩa
14 p | 1453 | 147
-
Đề tài " Vận dụng học thuyết C.Mác vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô trước đây, V.I.Lênin đã phát triển lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội "
26 p | 475 | 140
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá kết quả học tập môn phương pháp giảng dạy Tự nhiên - Xã hội bằng trắc nghiệm khách quan
86 p | 316 | 51
-
LUẬN VĂN:Hoàn thiện chính sách và phương thức đền bù, giải phóng mặt bằng
76 p | 190 | 50
-
Bài tiểu luận: Thực trạng đói nghèo của thành phố Hồ Chí Minh và chính sách trợ giúp xã hội giúp người dân thoát nghèo của lãnh đạo thành phố
14 p | 279 | 42
-
Đề tài: “Vận dụng bảng hỏi trong phương pháp định giá ngẫu nhiên – CVM”
29 p | 104 | 19
-
luận văn:Bàn về mối quan hệ giữa xây dựng, mối quan hệ độc lập tự chủ và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
37 p | 102 | 16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đo lường sự gắn kết của người tiêu dùng đối với các thương hiệu bằng Big Data
26 p | 72 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Đánh giá kết quả hoạt động tại Cơ quan Bảo hiểm xã hội thị xã Bến Cát dựa trên mô hình bảng điểm cân bằng
164 p | 14 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tìm hiểu cơ chế hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ của học sinh tiểu học trong giờ kể chuyện theo quan điểm tiếp cận của ngữ dụng học
93 p | 21 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vận dụng bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard) để đo lường thành quả tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
161 p | 30 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả của phương pháp điện châm trong điều trị hội chứng bàng quang tăng hoạt nguyên phát
115 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học hoá học: Xác định hằng số cân bằng của axit axetic và NH3 từ dữ liệu thực nghiệm đo pH bằng phương pháp đơn hình
101 p | 29 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Môi trường: nghiên cứu giải pháp thu hồi năng lượng từ chất thải làng nghề chế biến nông sản Sen Chiểu, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội bằng công nghệ khí sinh học
89 p | 71 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồng Nai
97 p | 4 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
84 p | 24 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Sinh học: Kiểm tra kiến thức học sinh bằng các câu hỏi tự luận để lựa chọn các phương án nhiễu cho hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương I sinh học 11 ban cơ bản
16 p | 33 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn