intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực tự học tác phẩm tự sự cho học sinh trung học phổ thông qua hệ thống phiếu học tập

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:28

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Phát triển năng lực tự học tác phẩm tự sự cho học sinh trung học phổ thông qua hệ thống phiếu học tập" nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết kế và triển khai phiếu học tập một cách khoa học và sáng tạo, sao cho nó không chỉ thúc đẩy kiến thức và kỹ năng tác phẩm tự sự, mà còn tạo điều kiện cho học sinh phát triển khả năng tự học, tự suy nghĩ và phân tích. Qua đó, đóng góp vào việc nâng cao chất lượng giáo dục, cũng như hỗ trợ học sinh trang bị những kỹ năng cần thiết để thành công trong học tập và trong cuộc sống, phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện đại và tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực tự học tác phẩm tự sự cho học sinh trung học phổ thông qua hệ thống phiếu học tập

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TRỊNH THỊ BÍCH THỦY PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Văn và tiếng Việt Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS Phạm Thị Thu Hương 2. TS. Nguyễn Lâm Điền Phản biện 1: PGS.TS Bùi Minh Đức Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Vân Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam Phản biện 3: PGS.TS Phan Thị Hồng Xuân Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
  3. hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Trịnh Thị Bích Thuỷ (2015), Học sinh Trung học phổ thông với việc tự học tác phẩm văn chương, Tạp chí Giáo chức Việt Nam, số 101. 2. Trịnh Thị Bích Thuỷ (2016), Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua phần Văn bản trong bài đọc Văn – Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt. 3. Trịnh Thị Bích Thuỷ (2017), Phiếu học tập hỗ trợ học sinh tự học phần Tiểu dẫn trong bài đọc văn – Tuyển tập công trình nghiên cứu Ngữ văn học (Tập 3), NXB Giáo dục Việt Nam. 4. Phạm Thị Thu Hương (chủ biên), Trịnh Thị Màu, Trịnh Thị Lan, Trịnh Thị Bích Thủy (2017a). Phát triển năng lực Đọc hiểu văn bản văn chương qua hệ thống phiếu học tập lớp 10 (tập 1, 2). NXB Đại học Sư phạm. 5. Phạm Thị Thu Hương (chủ biên), Trịnh Thị Màu, Trịnh Thị Lan, Trịnh Thị Bích Thủy (2017b). Phát triển năng lực Đọc hiểu văn bản văn chương qua hệ thống phiếu học tập lớp 11 (tập 1, 2). NXB Đại học Sư phạm. 6. Phạm Thị Thu Hương (chủ biên), Trịnh Thị Màu, Trịnh Thị Lan, Trịnh Thị Bích Thủy (2017c). Phát triển năng lực Đọc hiểu văn bản văn chương qua hệ thống phiếu học tập lớp 12 (tập 1, 2). NXB Đại học Sư phạm. 7. Trịnh Thị Bích Thuỷ (2022), Sử dụng phiếu học tập hỗ trợ học sinh tự học phần Tiểu dẫn trong bài đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt 7, tháng 6/2022. 8. Trịnh Thị Bích Thuỷ (2022), Một số đặc điểm của tác phẩm tự sự và ý nghĩa của việc sử dụng phiếu học tập trong hình thành năng lực tự học tác phẩm tự sự cho học sinh trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt 7, tháng 6/2022. 9. Phạm Thị Thu Hương (chủ biên) (2022), Đoàn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thế Hưng, Trịnh Thị Bích Thuỷ, Phiếu học tập phát triển năng lực đọc hiểu văn bản lớp 10, tập 1. NXB Đại học Sư phạm. 10. Trịnh Thị Bích Thuỷ, Phạm Thị Thu Hương (2023), Năng lực tự học tác phẩm tự sự của học sinh: khái niệm và cấu trúc, Tuyển tập công trình nghiên cứu Ngữ văn học, tập 6, NXB Giáo dục Việt Nam, tháng 9/2023. 11. Phạm Thị Thu Hương (chủ biên) (2023), Đoàn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thế Hưng, Trịnh Thị Bích Thuỷ, Mai Tôn Minh Trang, Bộ đề đánh giá năng lực
  4. đọc hiểu và năng lực viết môn Ngữ văn 11. NXB Đại học Sư phạm.
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Phát triển năng lực người học trở thành xu hướng phổ quát của giáo dục thế giới, là mục tiêu đổi mới trọng tâm của nền giáo dục nước ta hiện nay Từ những năm cuối của thế kỉ XX, vấn đề phát triển năng lực cho người học đã trở thành một xu hướng quốc tế. Bức tranh thế giới với những biến chuyển sâu sắc, xu hướng toàn cầu hoá, hiện đại hoá, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sự bùng nổ của thông tin; những thách thức giữa việc cân bằng tăng trưởng kinh tế và tính bền vững của môi trường tự nhiên, giữa sự thịnh vượng của cá nhân với sự gắn kết xã hội và tình trạng bất bình đẳng xã hội,… tất cả đã đặt ra vấn đề cần phải có chiến lược phát triển con người đáp ứng được các đòi hỏi của bối cảnh mới. Các quốc gia OECD đã đi đầu trong công cuộc nghiên cứu và đề xuất hệ thống các năng lực cốt lõi mà giáo dục cần hình thành và phát triển cho người học để góp phần tạo dựng một cuộc sống thành công và một xã hội vận hành tốt đẹp. Nhiều dự án, chương trình giáo dục của các quốc gia trên thế giới cũng nhanh chóng chuyển mình theo xu hướng giáo dục năng lực. Trong bối cảnh đó, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển mạnh mẽ từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh (HS). Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng HS; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;... khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Đây là những quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục. Theo tinh thần đó, tự học, tự giáo dục, tự nghiên cứu trở thành một trong những nguyên lý cơ bản của tư tưởng giáo dục hiện đại. 1.2. Tự học là năng lực cốt lõi cần được hình thành và phát triển để mỗi cá nhân có thể học tập suốt đời, đáp ứng được nhu cầu của đời sống Chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể (2018) đã xác định tính chất cấp thiết của việc đổi mới giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Quan điểm xây dựng chương trình đã chỉ rõ: đảm bảo phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ
  6. 2 năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó. Thực hiện những điều này, đòi hỏi HS phải có những năng lực cốt lõi, trong đó có năng lực tự học. Tự học trở thành một trong số các năng lực chung mà tất cả các môn học và hoạt động trong nhà trường cần góp phần hình thành và phát triển. Chỉ có năng lực tự học, HS mới có thể làm chủ được kiến thức, kĩ năng học tập được trong nhà trường và ngoài đời sống, biết vận dụng điều học được vào thực tiễn. Chỉ có năng lực tự học, HS mới có khả năng mở rộng hoạt động học tập ra ngoài cánh cửa nhà trường, biến học tập trở thành một hoạt động suốt đời. Năng lực tự học trở thành “cái kích” của một bộ máy, thúc đẩy hoạt động học tập của HS như ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã chỉ ra. 1.3. Hoạt động dạy học tác phẩm tự sự trong chương trình môn Ngữ văn tuy đã có những đổi mới nhất định song vẫn cần tăng cường đẩy mạnh việc phát triển năng lực tự học cho học sinh Ở trường trung học phổ thông (THPT), việc dạy học văn bản tác phẩm văn học (TPVH) nói chung và tác phẩm tự sự (TPTS) nói riêng giữ vị trí quan trọng. Qua TPTS, GV khơi gợi và giúp HS cảm thụ được cái hay, cái đẹp; biết nâng niu, trân trọng cái đẹp; hơn nữa, từ việc cảm nhận được giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của tác phẩm, HS có điều kiện thuận lợi để hiểu hơn về con người và cuộc sống. Qua đó, tâm hồn HS sẽ được bồi đắp, rèn luyện để trở nên cao đẹp hơn. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng dạy học văn và khẳng định vị trí của môn Ngữ văn trong việc hình thành nhân cách cao đẹp cho HS. Việc dạy học TPVH nói chung, TPTS nói riêng mặc dù đã có những thay đổi đáng kể, song vẫn chưa thực sự thể hiện tinh thần HS là bạn đọc sáng tạo - người tự kiến tạo nên ý nghĩa tác phẩm từ việc tự đọc và cắt nghĩa của mình dưới sự hướng dẫn của GV. HS vẫn quen ỷ lại vào thầy, ít tự học để mở rộng kiến thức và vận dụng kiến thức một cách sáng tạo nên chưa đáp ứng được yêu cầu của việc tiếp nhận TPVH nói chung, văn bản tự sự (VBTS) nói riêng. Do vậy, một trong những yêu cầu bức thiết được đặt ra là cần nghiên cứu, đề xuất các cách thức hiệu quả để phát triển NLTH cho HS. Xây dựng và phát triển được NLTH TPTS cho HS đồng nghĩa với việc tạo dựng một bạn đọc độc lập khi bước ra khỏi cánh cửa nhà trường, biết tự lựa chọn sách để đọc phù hợp với nhu cầu công việc, với sở thích của bản thân, hiểu được thông điệp nghệ thuật được chuyển tải qua nội dung và hình thức của tác phẩm, vận dụng những điều đọc được vào bồi đắp cảm xúc, tâm hồn của chính mình và vào thực tiễn đời sống,... Có nhiều cách để thực hiện con đường đó, PHT là một cách thức mà luận án lựa chọn.
  7. 3 1.4. Phiếu học tập là một công cụ tác động hiệu quả để thúc đẩy quá trình tự học của học sinh trong dạy học TPTS ở trường phổ thông Là một phương tiện dạy học quen thuộc với giáo viên, PHT có thể giúp GV tác động đến từng cá nhân, nhóm học sinh trong quá trình học tập. Tuy nhiên, để sử dụng công cụ này một cách hiệu quả trong dạy học nói chung, dạy học TPTS nói riêng, cần làm rõ các thành tố năng lực và biểu hiện của nó để xây dựng các nhiệm vụ học tập trên PHT. Đây là điều cần được quan tâm nghiên cứu để PHT thực sự trở thành công cụ đắc lực "nối dài" sự tác động của GV nhằm phát triển NLTH cho HS. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Phát triển năng lực cho HS nói chung, NLTH nói riêng là một quá trình lâu dài, có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ, tác động trên nhiều phương diện. Với việc đặt trọng tâm vào công cụ tác động là hệ thống phiếu học tập để phát triển năng lực tự học, mục đích của luận án là làm rõ NLTH TPTS của HS, trên cơ sở đó, xây dựng được hệ thống phiếu học tập tác động, phát triển các thành tố của NLTH TPTS của HS, từ đó, góp phần hiện thực hóa mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học theo hướng đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước ta hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển NLTH trong dạy học TPTS ở THPT qua hệ thống PHT: làm rõ NLTH và vấn đề phát triển năng lực cho HS; các vấn đề về TPTS và tiếp nhận TPTS; năng lực tự học của HS THPT trong học tập tác phẩm tự sự; phiếu học tập và khả năng sử dụng phiếu học tập vào phát triển NLTH TPTS cho HS; tâm lí lứa tuổi và khả năng tiếp nhận tác phẩm văn chương của HS trung học phổ thông; thực tiễn phát triển NLTH trong dạy học TPTS ở THPT. (2) Xác lập hệ thống PHT trong dạy học TPTS nhằm phát triển NLTH của HS THPT: xác định được nguyên tắc, quy trình, cách thức thiết kế, thiết kế minh hoạ hệ thống PHT phát triển NLTH TPTS cho HS. (3) Hướng dẫn sử dụng hệ thống PHT tự học TPTS nhằm phát triển NLTH TPTS cho HS. (4) Thực nghiệm (TN) sư phạm để kiểm chứng các đề xuất đã nêu trong đề tài 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình phát triển năng lực tự học cho HS THPT trong dạy học TPTS thông qua việc thiết kế và sử dụng hệ thống PHT.
  8. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung là mạch đọc hiểu văn bản tự sự trong chương trình Ngữ văn THPT. - Phạm vi đối tượng tác động là HS THPT. - Phạm vi thực nghiệm: HS lớp 11 tại 05 trường THPT thuộc tỉnh Kiên Giang. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng hai nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: 4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: được sử dụng để xem xét, lựa chọn, xác định một số cơ sở lí luận (thông qua việc phân tích, tổng hợp các quan điểm, luận điểm quan trọng về năng lực tự học, TPTS, hoạt động dạy học TPTS, hệ thống PHT) được đặt ra ở chương 1 và phần đầu chương 2 của đề tài. Cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Phương pháp này được dùng để sưu tầm, khảo sát, phân tích các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến một số khái niệm như: năng lực tự học, TPTS, PHT, phát triển năng lực, hoạt động dạy học TPTS, việc sử dụng PHT trong tự học. Phương pháp này làm tăng thêm thêm sức thuyết phục, độ tin cậy của vấn đề nghiên cứu bởi nó giúp tác giả phát hiện ra những điều đã được nghiên cứu chuyên sâu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. - Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lí thuyết: Phương pháp này dùng để sắp xếp và nghiên cứu các tài liệu, công trình (trong và ngoài nước) đã thu thập được bằng cách phân loại chúng theo từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, từ đó hệ thống hoá thành những luận điểm khoa học tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: được sử dụng trong việc thu thập những thông tin về thực trạng dạy học TPTS ở trường THPT nhìn từ yêu cầu phát triển năng lực tự học trong phạm vi khảo sát ở phần cuối chương 2 của đề tài; đồng thời sử dụng trong việc triển khai hoạt động thực nghiệm ở chương 4. Cụ thể như sau: - Phương pháp quan sát, điều tra: được dùng để tìm hiểu và đánh giá thực trạng sử dụng PHT trong dạy học TPVC ở trường THPT hiện nay. Cách thức chủ yếu là: quan sát; phát các phiếu hỏi, bảng hỏi dành cho GV và HS; sử dụng phiếu khảo sát, phiếu kiểm tra trong khi quan sát; trực tiếp dự giờ những tiết dạy học về TPTS ở trường THPT. - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: được sử dụng để thu thập và xử lí các số liệu thu được từ việc điều tra giáo dục và TN sư phạm. Những kết quả trong điều tra, nghiên cứu về mặt định lượng được trực quan hóa bằng các biểu đồ, đồ thị. Bên cạnh đó, chúng tôi có sự kết hợp với phân tích định tính để có được những minh chứng cụ thể cho hiệu quả HS sử dụng PHT khi tự học. - Phương pháp phỏng vấn sâu: được sử dụng trong việc phỏng vấn trực tiếp GV và HS để điều tra thực tiễn dạy học TPTS có sử dụng PHT ở trường THPT; phỏng vấn và trao đổi với
  9. 5 GV trong và sau TN về các biện pháp dạy học phát triển NLTH TPTS cho HS; phỏng vấn HS về thái độ và hứng thú của các em khi sử dụng PHT để tự học TPTS… - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: được sử dụng để kiểm chứng, xác định tính khả thi của hệ thống PHT nhằm phát triển NLTH TPTS cho HS THPT; mặt khác, trên cơ sở đó thấy rõ hơn những ưu điểm và hạn chế (nếu có) của PHT được đề xuất trong luận án. 5. Giả thuyết khoa học Tự học là một trong những năng lực cốt lõi của con người. Phát triển năng lực tự học nói chung, NLTH TPTS nói riêng là một quá trình tác động sư phạm hướng vào các thành tố, biểu hiện của NLTH, đồng thời cần kết hợp nhiều cách thức tác động khác nhau. Phiếu học tập là một trong những phương tiện dạy học có thể giúp nhà giáo dục uỷ thác các nhiệm vụ học tập giúp HS từng bước phát triển NLTH TPTS. Nếu nghiên cứu làm rõ được các thành tố, tiêu chí của NLTH TPTS và thiết kế, sử dụng được hệ thống PHT tác động vào các thành tố đó để HS THPT thực hiện quá trình tự kiến tạo ý nghĩa TPTS thì sẽ phát triển được NLTH TPTS của HS. 6. Đóng góp của luận án - Về lí luận: Luận án góp phần hệ thống hóa, bổ sung nghiên cứu lí luận về NLTH và NLTH của học sinh THPT trong dạy học TPTS; tổng hợp và bổ sung nghiên cứu lí luận về vấn đề thiết kế và sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học nói chung, PHT trong dạy học TPTS để PTNL HS ở THPT nói riêng; góp phần làm sáng tỏ định hướng lí luận HS là bạn đọc sáng tạo trong nhà trường. - Về thực tiễn: Luận án xây dựng hệ thống PHT phù hợp, đa dạng, sáng tạo để phát triển NLTH cho HS THPT trong dạy học TPTS; từ hệ thống PHT cho HS tự học TPTS mà tác giả đề xuất, GV và HS có thể tự điều chỉnh, thiết kế hệ thống PHT cho riêng mình, qua đó để phát triển NLTH của người học. Luận án là một trong những tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho GV, HS, học viên cao học, nghiên cứu sinh và những người quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực tự học cho HS THPT trong dạy học tác phẩm tự sự qua hệ thống phiếu học tập. Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT trong dạy học TPTS qua hệ thống PHT. Chương 3: Thiết kế và sử dụng hệ thống PHT nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT trong dạy học TPTS; Chương 4: Thực nghiệm.
  10. 6 NỘI DUNG Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ CHO HỌC SINH QUA HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP 1.1. Những nghiên cứu về vấn đề năng lực và phát triển năng lực người học 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Luận án tổng quan các công trình nghiên cứu về năng lực trên thế giới và đi đến kết luận: nghiên cứu về năng lực đã có một bề dày lịch sử; góc độ tiếp cận năng lực của các nhà nghiên cứu khá phong phú; điểm thống nhất, gặp gỡ của các nhà nghiên cứu về vấn đề này là đều khẳng định năng lực là khái niệm đa thành tố, đa tầng bậc. Về phát triển năng lực người học, luận án tổng quan và đi đến kết luận: các nhà nghiên cứu đều nhấn mạnh vai trò của bối cảnh học tập, của sự tương tác xã hội. Kết quả nghiên cứu lí thuyết trên thế giới đã được cụ thể hoá vào những thay đổi trong chương trình giáo dục của nhiều quốc gia như Anh, Pháp, Mĩ, Úc, Canada, Hàn Quốc, Indonexia,…; đồng thời cũng tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ về đánh giá trong giáo dục. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, tuy được quan tâm bắt đầu từ cuối thế kỉ XX song năng lực thực sự là vấn đề khoa học được tập trung làm rõ vào các thập niên đầu thế kỉ XXI. Tổng quan các tài liêu nghiên cứu của Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Thị Lan Phương và cộng sự, Đỗ Ngọc Thống, Bùi Minh Đức... có thể thấy, năng lực được tiếp cận từ các góc độ tâm lí, phương pháp dạy học, xã hội học, cấu trúc nội tại, chức năng - hành dụng. Các công trình nghiên cứu đều khẳng định năng lực được cấu thành từ ba phương diện có mối liên hệ biện chứng với nhau, gồm: Các tố chất sinh học; Các tố chất, tâm lí, nhân cách cá nhân; Các điều kiện xã hội con người sống và phát triển. Về phát triển NLTH, luận án quan tâm đến các Nghị quyết, quan điểm chỉ đạo của Đảng, các chiến lược phát triển giáo dục, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Chương trình giáo dục môn học và các công trình của nhiều nhà nghiên cứu như Đỗ Ngọc Thống, Lương Việt Thái, Đỗ Hương Trà, Hoàng Hoà Bình, Nguyễn Thị Hồng Vân, Bùi Minh Đức, Phạm Thị Thu Hiền,… 1.2. Những nghiên cứu về tự học và tự học trong dạy học tác phẩm tự sự 1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Ở phương Đông và phương Tây, ngay từ thời cổ đại, tư tưởng giáo dục coi trọng việc tự học đã được khẳng định trong các phát biểu của Khổng Tử, Mạnh Tử, Heraclitus, Socrat, Aristote,… Thời trung đại và hiện đại, các công trình nghiên cứu
  11. 7 về tự học rất phong phú. Các tài liệu nghiên cứu có cách tiếp cận đa dạng về khái niệm tự học, vai trò của tự học, cách thức để PTNL tự học và đều khẳng định tự học là yếu tố quyết định cho xu hướng học tập suốt đời của mỗi cá nhân, việc PTNL tự học có ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đến hiệu quả học tập của người học. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Vấn đề tự học được Đảng ta đặc biệt coi trọng, thể hiện qua các chủ trương, nghị quyết được ban hành. Hồ Chí Minh, Phạm Văn Đồng,... là những nhà lãnh đạo, nhà văn hoá luôn khẳng định vai trò của tự học. Các công trình của Nguyễn Cảnh Toàn, Trần Bá Hoành, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Kỳ,… tập trung bàn đến các khía cạnh của vấn đề tự học. Trong lĩnh vực dạy học văn, tư tưởng dạy tự học được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và đã có đóng góp nhất định như: Phan Trọng Luận, Nguyễn Thanh Hùng, Đỗ Ngọc Thống, Hoàng Hoà Bình, Nguyễn Trọng Hoàn, Nguyễn Thị Hồng Vân,... 1.3. Những nghiên cứu về Phiếu học tập và Phiếu học tập trong dạy học Ngữ văn 1.3.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Tổng quan các tài liệu nghiên cứu ở nước ngoài cho phép đi đến khẳng định: PHT là một công cụ dạy học được sử dụng phổ biến; cách thức sử dụng PHT liên quan chặt chẽ đến cách tiếp cận, quan điểm dạy học nói chung; các công trình nghiên cứu về PHT chủ yếu dừng lại ở các ứng dụng cụ thể, ít thành tựu về lí thuyết. 1.3.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Phiếu học tập đã được quan tâm trong dạy học tất cả các bộ môn ở nhà trường phổ thông. Các nghiên cứu quan tâm làm rõ khái niệm, vai trò, chức năng của PHT. Chưa có công trình nào nghiên cứu PHT để tác động PTNL tự học của HS nói chung và tự học trong dạy học TPVC nói riêng. Trên cơ sở tiếp thu thành quả nghiên cứu của các công trình đi trước, luận án sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, làm rõ các khái niệm, thuật ngữ: phát triển, năng lực, năng lực tự học, năng lực tự học TPTS, PHT, PHT trong tự học TPTS; đồng thời, trên cơ sở mục tiêu môn học, đặc điểm kiến thức Ngữ văn, đặc điểm tâm sinh lí nhận thức của HS THPT phân tích vai trò, ý nghĩa quan trọng của NLTH và lí giải sự cần thiết phải phát triển NLTH cho HS trong dạy học TPTS ở trường THPT. Thứ hai, đánh giá chung về thực trạng việc phát triển NLTH cho HS THPT thông qua việc sử dụng hệ thống PHT trong dạy học TPTS qua kết quả điều tra. Từ đó luận án nêu ra những vấn đề của thực tiễn đặt ra cần giải quyết. Thứ ba, luận án đề xuất thiết kế hệ thống PHT để phát triển NLTH cho HS THP; thực nghiệm sư phạm để khẳng định mức độ hiệu quả của các biện pháp đó. * * *
  12. 8 Chương 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP 2.1. Năng lực tự học và vấn đề phát triển năng tự học cho học sinh 2.1.1. Khái niệm năng lực tự học * Khái niệm năng lực: Hiện nay khái niệm năng lực được hiểu theo những góc độ khác nhau. Dựa trên các tài liệu đã tổng quan trong và ngoài nước, chúng tôi lựa chọn và sử dụng khái niệm năng lực trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (2018) của Bộ Giáo dục và Đào tạo: "Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. * Khái niệm tự học: Tự học là quá trình người học tự mình hoạt động một cách tích cực và chủ động để chiếm lĩnh kiến thức trong một lĩnh vực nào đó phục vụ cho quá trình học tập, công việc hay cuộc sống của bản thân. * Khái niệm năng lực tự học: Năng lực tự học là sự huy động, vận dụng tích hợp kiến thức, trải nghiệm có liên quan đến nội dung, lĩnh vực học tập; các kĩ năng tự học (bao gồm cả kĩ năng nhận thức và siêu nhận thức); các thuộc tính cá nhân của người học như hứng thú, niềm tin, giá trị, động cơ,… để thực hiện thành công các hoạt động học tập, để giải quyết các vấn đề của bản thân trong cuộc sống và tự đánh giá, điều chỉnh được quá trình học tập của bản thân, đạt được mục tiêu học tập đặt ra, theo hướng giảm dần mức độ hỗ trợ, tác động của người dạy, tăng dần mức độ chủ động, độc lập của người học. 2.1.2. Cấu trúc năng lực tự học Từ mô hình cấu trúc đa thành tố của năng lực, luận án xác định cấu trúc của năng lực tự học gồm các thành tố sau:
  13. 9 Hình 2.1. Cấu trúc năng lực tự học 2.1.3. Vai trò của năng lực tự học NLTH có vai trò quan trọng đối với mỗi cá nhân. Cụ thể, NLTH góp phần tạo ra tri thức bền vững; Nâng cao khả năng hiểu biết và tiếp thu tri thức mới; Giáo dục, hình thành nhân cách cho người học; Giúp người học chủ động học tập suốt đời và thích ứng với mọi biến cố; Giúp người học bước đầu đến với hoạt động nghiên cứu khoa học; Nâng cao khả năng tiếp nhận thông tin. 2.1.4. Phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông Phát triển năng lực tự học cho HS là làm cho khả năng tự học của HS có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, tăng từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, qua đó kiến thức của HS ngày càng hoàn thiện hơn, đa dạng và phong phú hơn, biết huy động, vận dụng tích hợp kiến thức, trải nghiệm có liên quan đến nội dung, lĩnh vực học tập, các kĩ năng tự học, tăng hứng thú, niềm tin, giá trị, động cơ,… để thực hiện thành công các hoạt động học tập, giải quyết các vấn đề của bản thân trong cuộc sống và tự đánh giá, điều chỉnh được quá trình học tập của HS, đạt được mục tiêu học tập đặt ra, theo hướng giảm dần mức độ hỗ trợ, tác động của GV, tăng dần mức độ chủ động, độc lập của người học. 2.2. Tác phẩm tự sự và tiếp nhận tác phẩm tự sự 2.2.1. Khái niệm tác phẩm tự sự TPTS là những tác phẩm văn học sử dụng phương thức biểu đạt tự sự để phản ánh các mô hình của đời sống, thể hiện sự khám phá, cắt nghĩa đời sống của nhà văn. Phương thức tự sự nổi bật ở hai yếu tố cơ bản: một chuỗi sự việc được kể mang ý nghĩa xã hội và các nhân vật tham gia vào các sự việc đó. 2.2.2. Phân loại tác phẩm tự sự Dựa trên tiêu chí độ dài và dung lượng đời sống, TPTS được phân chia thành truyện ngắn, truyện vừa, tiểu thuyết; dựa trên phạm trù thi pháp,TPTS được chia thành tự sự dân gian, tự sự trung đại, tự sự hiện đại. Tự sự dân gian gồm: thần thoại,
  14. 10 truyền thuyết, truyện cổ tích, sử thi, truyện cười, truyện ngụ ngôn… Tự sự trung đại gồm các thể loại tiêu biểu: truyện thơ, truyện truyền kì, tiểu thuyết chương hồi. Tự sự hiện đại gồm: truyện ngắn, tiểu thuyết. 2.2.3. Đặc điểm của tác phẩm tự sự - Phản ánh đời sống thông qua phương thức tự sự - Phản ánh cuộc sống với tất cả sự phong phú, đa dạng trong không gian nghệ thuật rộng lớn và thời gian nghệ thuật đa chiều. - Cốt truyện, tình huống truyện, nhân vật và trần thuật là những yếu tố cơ bản của tác phẩm tự sự. 2.2.4. Tiếp nhận tác phẩm tự sự và tiếp nhận tác phẩm tự sự trong nhà trường Tiếp nhận TPTS là quá trình người đọc giải mã cấu trúc văn bản tự sự để tái cấu trúc, kiến tạo ý nghĩa của tác phẩm phù hợp với đặc điểm của văn bản; với vốn sống, kinh nghiệm đọc của bản thân; với bối cảnh văn hoá, xã hội,… gắn liền cùng quá trình nhà văn thai nghén, sinh thành tác phẩm; với bối cảnh đọc hiện tại của độc giả. Theo các nhà nghiên cứu, tiếp nhận TPTS được thể hiện qua mô hình cấu trúc giao tiếp sau đây: Hình 2.2. Sơ đồ Mô hình cấu trúc giao tiếp của TPTS Tiếp nhận tác phẩm văn học nói chung, tác phẩm tự sự trong nhà trường nói riêng, một mặt, tuân thủ các quy luật của hoạt động tiếp nhận, mặt khác, do gắn với mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ,… có yếu tố đặc thù nên có những điểm đặc biệt. Tiếp nhận tác phẩm văn học trong nhà trường chính là hoạt động đọc hiểu văn bản của HS. Đó là quá trình hiểu, sử dụng, đánh giá, phản hồi và tham gia tích cực, hứng thú vào các văn bản để đạt được các mục tiêu cá nhân, phát triển tri thức, tiềm năng của bản thân và tham gia vào xã hội. 2.3. Năng lực tự học của học sinh THPT trong học tập tác phẩm tự sự 2.3.1. Khái niệm năng lực tự học trong học tập tác phẩm tự sự Năng lực tự học trong học tập TPTS của HS là sự huy động, vận hành tích hợp kiến thức, trải nghiệm có liên quan đến văn bản tự sự; các kĩ năng đọc và kiến tạo ý
  15. 11 nghĩa của văn bản tự sự; các kĩ năng tự học (bao gồm cả kĩ năng nhận thức và siêu nhận thức); các thuộc tính cá nhân của người học như hứng thú, niềm tin, giá trị, động cơ,… để thực hiện thành công hoạt động tự kiến tạo ý nghĩa của văn bản tự sự, chuyển hóa văn bản của nhà văn thành tác phẩm cho chính mình và tự đánh giá, điều chỉnh được quá trình học tập của bản thân, đạt được mục tiêu học tập đặt ra, theo hướng giảm dần mức độ hỗ trợ, tác động của người dạy, tăng dần mức độ chủ động, độc lập của người học. 2.3.2. Cấu trúc năng lực tự học trong học tập tác phẩm tự sự Cấu trúc của năng lực tự học của HS THPT trong dạy học TPTS, được thể hiện qua sơ đồ sau đây: Hình 2.3. Sơ đồ cấu trúc NLTH TPTS Cấu trúc này được cụ thể hoá thành các thành tố và tiêu chí của NLTH trong học tập TPTS. Mỗi thành tố đều gồm 2 chỉ số hành vi: Tự định hướng và tự hoạt động, tương ứng với cấu trúc hai thành phần của hoạt động. 2.4. Phiếu học tập – một phương tiện dạy học hiệu quả để phát triển năng lực của học sinh 2.4.1. Khái niệm phiếu học tập Phiếu học tập là một phương tiện dạy học nhằm khơi gợi, kích hoạt, hỗ trợ HS
  16. 12 thực hiện các hoạt động học tập thông qua hệ thống nhiệm vụ được nêu dưới dạng các vấn đề, câu hỏi, bài tập được thiết kế trên giấy, bảng phụ, màn hình,…. PHT cũng là phương tiện "nối dài" sự tác động của GV đến từng cá nhân HS, nhóm HS để hỗ trợ người học thực hiện nhiệm vụ trong toàn bộ quá trình học tập, đánh giá: trước, trong và sau khi học. 2.4.2. Đặc điểm của phiếu học tập a) Về cấu tạo PHT thường gồm 3 phần: - Phần thông tin chung: tên phiếu, tên người thực hiện, lớp,… - Phần nhiệm vụ cần thực hiện: bao gồm các ngữ liệu, câu hỏi, bài tập,… thời gian thực hiện,… - Phần không gian để người học thể hiện kết quả thực hiện nhiệm vụ. b) Về hình thức PHT thường gồm 2 phần: phần thông tin chung và phần nêu nhiệm vụ học tập, thể hiện sự hướng dẫn của người thầy và vai trò chủ thể hoạt động của HS. Phần quan trọng nhất của PHT là phần yêu cầu, phần này chứa những câu hỏi, nhiệm vụ đáp ứng mục tiêu trọng tâm của bài học cho nên cần được diễn đạt cụ thể và rõ ràng. * PHT đơn phương thức: Loại phiếu này chỉ sử dụng phương thức ngôn ngữ để chuyển tải nội dung học tập. Các yêu cầu, nhiệm vụ trong phiếu được thể hiện dưới dạng câu hỏi hay vấn đề nêu ra cho người học thực hiện. Phiếu không sử dụng các kênh biểu đạt khác để hỗ trợ như: hình ảnh (tĩnh/ động), âm thanh,… * PHT đa phương thức: Đây là các PHT sử dụng kết hợp giữa kênh ngôn ngữ và các kênh kí hiệu biểu đạt khác để giao nhiệm vụ học tập cho HS. Các kênh hỗ trợ bao gồm: hình ảnh, âm thanh, bảng biểu, sơ đồ,… Trong bối cảnh hiện nay, nhìn chung GV thường thiết kế các PHT đa phương thức. Nhờ sự hỗ trợ, phối kết hợp chặt chẽ của các loại kênh kí hiệu biểu đạt, hình thức của PHT trở nên đa dạng, phong phú, hấp dẫn và sáng tạo hơn. GV và HS cảm thấy có động lực, thích thú hơn trong việc thiết kế và sử dụng các PHT loại này. - Dạng biểu bảng. - Dạng sơ đồ: Sơ đồ chuỗi, sơ đồ mạng, sơ đồ theo trình tự thời gian, sơ đồ nguyên nhân – kết quả, sơ đồ khái quát, sơ đồ so sánh. c) Về nội dung PHT gồm hệ thống câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập mà GV giao cho HS. Nội dung trên PHT được chia nhỏ, sắp xếp từ dễ đến khó, chính vì thế tất cả HS trong lớp với năng lực khác nhau đều có thể thực hiện. Nội dung trên PHT thực chất là nội dung học tập của HS được tính toán, tổ chức theo một trình tự logic nhất định để người học thực hiện. Trước hết, đó là logic về mặt nội dung học tập. Các kiến thức, kĩ năng trong
  17. 13 bài học có mối quan hệ hệ thống với nhau. Các nhiệm vụ học tập trên PHT giúp người học tiếp nhận từng thành tố nội dung, phát hiện mối quan hệ hệ thống đó và chiếm lĩnh chúng để hình thành phẩm chất và năng lực theo mục tiêu bài học đặt ra. Bên cạnh đó, nội dung được thể hiện trên PHT còn thể hiện logic của tiến trình nhận thức ở người học: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn. Các nhiệm vụ học tập được thể hiện trên phiếu là "hợp kim" của hai logic này, một mặt đảm bảo phù hợp với đặc điểm và tiến trình nhận thức của HS, mặt khác, đảm bảo tính khoa học của nội dung học tập. Việc phân chia thành các phương diện hình thức và nội dung của PHT chỉ có tính chất tương đối để tìm hiểu, nghiên cứu. Trong thực tế, nội dung nào thì hình thức đó, hình thức là hình thức của một nội dung nhất định. 2.4.3. Khả năng phát triển năng lực tự học cho học sinh qua sử dụng phiếu học tập Phương tiện PHT có thể giúp GV hỗ trợ, tác động đến từng HS trong quá trình tự học cá nhân và nhóm; Giúp GV kiểm soát quá trình làm việc và sản phẩm của HS; Giúp HS dễ dàng hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ HS; Giúp HS PTNL tự học, tự nghiên cứu; Giúp HS lưu lại sản phẩm học tập để tự đánh giá và điều chỉnh quá trình học tập của bản thân,... 2.5. Tâm lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông và khả năng tiếp nhận tác phẩm văn chương của học sinh trung học phổ thông 2.5.1. Tâm lí lứa tuổi của học sinh trung học phổ thông Sự tổng hợp những đặc điểm tâm lý của HS THPT chính là tiền đề quan trọng để khẳng định việc hình thành năng lực tự học tập, tự nghiên cứu cho HS là một việc làm hợp lý có cơ sở khoa học. 2.5.2. Khả năng tiếp nhận văn chương của học sinh trung học phổ thông Các nghiên cứu đã chỉ ra, HS THPT có khả năng: nhận biết và nắm vững các thông tin và đặc điểm (cấu trúc, nội dung) đối với các văn bản TPVC nói chung, TPTS nói riêng tương đối phức tạp; tiếp cận, phân tích các thông tin cốt lõi, ngầm ẩn của văn bản; đánh giá ý nghĩa văn bản, thể hiện quan điểm cá nhân đậm nét và những cảm xúc mãnh liệt; vận dụng hiểu biết về văn bản vào thực tiễn một cách linh hoạt, thành thạo; sở hữu và biết cách huy động, sử dụng một nguồn chiến thuật đọc hiểu phong phú, có khả năng siêu nhận thức phát triển, duy trì động cơ đọc để nhập thân và thấu hiểu những văn bản chứa nhiều “thử thách”. 2.6. Thực tiễn dạy học tác phẩm tự sự ở trường trung học phổ thông nhìn từ yêu cầu phát triển năng lực tự học 2.6.1. Chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn với việc phát triển năng lực tự học Luận án tiến hành khảo sát mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học TPTS trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, sách giáo khoa Ngữ
  18. 14 văn. Khảo sát chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018, luận án nhận thấy TPTS được học tập ở cả ba lớp 10, 11, 12 với 4 yêu cầu cần đạt: đọc hiểu nội dung, đọc hiểu hình thức, liên hệ so sánh kết nối và đọc mở rộng. Luận án chọn khảo sát về tác phẩm tự sự trong bộ sách giáo khoa Cánh Diều để đi đến khẳng định năng lực tự học đã được quan tâm trong các hoạt động học tập TPTS nhưng cần đa dạng hoá cách thức tác động để PTNL đó ở HS. 2.6.2. Thực trạng dạy học tác phẩm tự sự ở trường trung học phổ thông nhìn từ yêu cầu phát triển năng lực tự học Luận án khảo sát 1.508 HS và 68 GV tại 05 trường THPT tỉnh Kiên Giang về các phương diện: dạy học TPTS; thực trạng dạy học TPTS có sử dụng PHT hoặc các phương tiện dạy học khác; Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Kết quả khảo sát được thể hiện trong các bảng từ 2.4 đến 2.12 của luận án. Kết quả khảo sát cho thấy những thuận lợi cũng như khó khăn trong quá trình tổ chức giờ dạy học đọc hiểu nói chung và đọc hiểu văn bản tự sự nói riêng theo hướng phát triển NLTH cho HS. GV cần cải thiện các khâu tổ chức hoạt động học tập, kiểm tra đánh giá và theo dõi kết quả học tập. Còn HS cần nỗ lực tự học, trên cơ sở đó, để phát hiện, chiếm lĩnh tri thức. Được như vậy, chất lượng học tập của HS tất yếu sẽ tốt hơn. * * * Chương 3 THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHIẾU HỌC TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG DẠY HỌC TÁC PHẨM TỰ SỰ 3.1. Nguyên tắc thiết kế hệ thống phiếu học tập 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu dạy học tác phẩm tự sự trong nhà trường 3.1.2. Đảm bảo đặc điểm thi pháp của TPTS và bám sát các thành tố, tiêu chí của năng lực tự học trong dạy học TPTS 3.1.3. Phối hợp hiệu quả các kênh biểu đạt trong phiếu học tập 3.1.4. Linh hoạt, khơi gợi hứng thú, tiềm năng sáng tạo của GV và HS 3.2. Quy trình thiết kế hệ thống phiếu học tập phát triển năng lực tự học tác phẩm tự sự của học sinh THPT 3.2.1. Xây dựng chuẩn đánh giá năng lực tự học tác phẩm tự sự của học sinh trung học phổ thông Luận án xác định các thành tố của NLTH TPTS (Bảng 3.1), chỉ số hành vi của mỗi thành tố (Bảng 3.2), phác thảo đường phát triển NLTH TPTS với 4 mức độ (Hình 3.1) và lập bảng mô tả các tiêu chí chất lượng của các chỉ số hành vi NLTH TPTS (Bảng 3.3).
  19. 15 3.2.2. Xác định mục tiêu dạy học TPTS Mục tiêu dạy học TPTS được xác định dựa vào yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 và được cụ thể hoá gắn với ngữ liệu được lựa chọn trong mỗi bộ sách giáo khoa. 3.2.3. Lập ma trận phát triển năng lực tự học TPTS của HS Ma trận phát triển năng lực tự học TPTS gồm 2 chiều. Một chiều là các thành tố năng lực tự học TPTS, một chiều là các TPTS được lựa chọn để dạy học. Ma trận cần hiển thị kế hoạch phát triển từng thành tố năng lực theo các mức độ đã xác định trong đề tài. Khung ma trận được thể hiện như sau: Bảng 3.1. Khung ma trận phát triển năng lực học tập tác phẩm tự sự 3 1 Đánh Thành tố năng 2 Lập giá, lực tự học / Thực hiện KHĐHVBTS KHĐHVBTS điều TPTS chỉnh (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) Tác phẩm ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tác phẩm ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Tác phẩm ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Trong đó, thành tố 1 là Lập kế hoạch đọc hiểu VBTS. Thành tố 2 là Thực hiện kế hoạt động đọc hiểu VBTS, thành tố 3 là Đánh giá, điều chỉnh trong quá trình đọc hiểu VBTS. Thành tố 2 lại bao gồm các nội dung: (2) Huy động và bổ sung tri thức, trải nghiệm nền liên quan để tìm hiểu TPTS; (3) Tìm hiểu tình huống truyện; (4) Tìm hiểu cốt truyện, không gian, thời gian trần thuật; (5) Tìm hiểu nhân vật; (6) Tìm hiểu ngôi kể, điểm nhìn, ngôn ngữ; (7) Tìm hiểu đề tài, chủ đề, ý nghĩa; (8) Đọc mở rộng. 3.2.4. Tiến hành thiết kế PHT tự học TPTS của HS theo ma trận đã lập Việc thiết kế được thực hiện theo trình tự: Phân xuất mỗi đơn vị nội dung tự học TPTS thành các thao tác phù hợp với quá trình tiếp nhận của bạn đọc học sinh; Thu thập, lựa chọn nguồn học liệu hỗ trợ HS tự học TPTS trong các PHT; Lựa chọn sử dụng công cụ thiết kế PHT; Thực hiện thiết kế PHT tự học TPTS; Kiểm tra, chỉnh sửa và hoàn thiện phiếu học tập đã thiết kế. 3.3. Thiết kế hệ thống phiếu học tập phát triển năng lực tự học tác phẩm tự sự cho học sinh trung học phổ thông 3.3.1. Hệ thống phiếu học tập phát triển năng lực tự học tác phẩm tự sự cho học sinh trung học phổ thông Luận án đề xuất hệ thống PHT để phát triển NLTH TPTS gồm các loại, dạng và tiểu loại như được thể hiện trong sơ đồ sau:
  20. 16 Hình 2.4. Sơ đồ minh họa hệ thống phiếu học tập phát triển năng lực tự học TPTS
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2