Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của tóm tắt luận án "Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay" là đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM HÀ XUÂN LỘC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 9.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2024
- Công trình được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Minh Mục 2. TS. Lương Việt Thái Phản biện 1: PGS.TS. Dương Thị Hoàng Yến Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tiến Hùng Phản biện 3: TS. Nguyễn Quốc Trị Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi.....giờ.......ngày......tháng......năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam - Trung tâm lưu trữ và thư viện quốc gia
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Hà Xuân Lộc (2022), Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông tư thục trên địa bàn Hà Nội, Tạp chí Giáo dục và Xã hội. 2. Hà Xuân Lộc (2023), Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực, Tạp chí Giáo dục 3. Hà Xuân Lộc (2023), Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường tư thục Hà Nội theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, Tạp chí Khoa học giáo dục.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hà Nội là một trong những địa phương đi đầu trong việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, với riêng cấp THPT đến nay đã có 104 trường ngoài công lập. Trong đó có rất nhiều trường THPT ngoài công lập đã khẳng định vị trí, vai trò và chất lượng đào tạo của mình với các bậc phụ huynh Thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận. Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến những tồn tại và hạn chế trên đối với ĐNGV trường THPT NCL Hà Nội. Song nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này đó là: trong bối cảnh ngành GD&ĐT nói chung và ngành GD&ĐT Thủ đô nói riêng đang tích cực thực hiện chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, trong đó có đổi mới giáo dục THPT. Vấn đề này đặt ra những yêu cầu mới về năng lực của đội ngũ giáo viên. Phát triển ĐNGV theo tiếp cận năng lực là sự phát triển không ngừng trong bối cảnh kinh tế - xã hội thay đổi nhanh chóng, thêm nữa trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục của Việt Nam hiện nay, công tác phát triển đội ngũ giáo viên THPT NCL chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng lực cho ĐNGV cho các trường THPT NCL Hà Nội. Do vậy, việc nghiên cứu để tìm ra một số giải pháp phát triển ĐNGV các trường THPT NCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT là một vấn đề cấp thiết đối với ngành GD&ĐT Thủ đô trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài luận án “Quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay” là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ giáo viên các trường THPT ngoài công lập Hà Nội. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý ĐNGV các trường THPT NCL Hà Nội theo tiếp cận năng lực. 4. Giả thuyết khoa học Vì nhiều lý do khác nhau, đội ngũ giáo viên của các trường THPT ngoài công lập vẫn còn nhiều hạn chế cả về số lượng, cơ cấu và năng lực chuyên môn. Vì vậy, xây dựng được giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL theo tiếp cận năng lực phù hợp sẽ đảm bảo được các yêu cầu về số lượng, cơ cấu và chất lượng ĐNGV trường THPT NCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 1
- 5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nội dung nghiên cứu 5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV trường THPT NCL theo tiếp cận năng lực. 5.1.2. Đánh giá thực trạng năng lực ĐNGV trường THPT NCL và thực trạng quản lý ĐNGV trường THPT NCL Hà Nội theo tiếp cận năng lực. 5.1.3. Đề xuất các giải pháp quản lý ĐNGV trường THPT NCL Hà Nội theo tiếp cận năng lực. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Về Nội dung nghiên cứu: Các nội dung quản lý ĐNGV THPT NCL liên quan đến số lượng, chất lượng và cơ cấu ĐNGV. Về địa bàn và đối tượng khảo sát: Đối với các trường THPT tư thục của Hà Nội, Luận án không đề cấp đến các trường trọng điểm, trường chất lượng cao và các trường có yếu tố nước ngoài. 6. Cách tiếp cận và Phương pháp luận nghiên cứu 6.1. Cách tiếp cận nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi chủ yếu sử dụng các cách tiếp cận sau: tiếp cận chức năng, tiếp cận năng lực, tiếp cận quản lý NNL, tiếp cận chuẩn, tiếp cận vị trì việc làm, tiếp cận hệ thống và tiếp cận liên ngành khoa học. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.3. Phương pháp thống kê toán học 6.2.4. Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm 7. Đóng góp mới của luận án 7.1. Luận án xây dựng khung lý luận về quản lý ĐNGV THPT NCL theo tiếp cận năng lực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT của Hà Nội nói riêng và ngành giáo dục Thủ đô nói chung. 7.2. Luận án đánh giá thực trạng đội ngũ GV THPT NCL, thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên trường THPT NCL; thực trạng quản lý đội ngũ GV các trường THPT NCL. 7.3. Đề xuất 05 giải quản lý ĐNGV THPT NCL Hà Nội theo tiếp cận năng lực. 8. Luận điểm bảo vệ - Việc xác định được khung NL sẽ định hướng cho công tác quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT NCL đảm bảo về số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ và năng lực chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 2
- - Quản lý ĐNGV các trường THPT NCL trong thực tiễn hiện nay đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục, chương trình GDPT 2018 có các hạn chế trong việc lập quy hoạch phát triển đội ngũ cả về số lượng và chất lượng, chỉ đạo hoạt động phát triển NL chuyên môn.. - Quản lý ĐNGV trường THPT theo tiếp cận năng lực sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu, năng lực nghề nghiệp cho ĐNGV các trường THPT NCL trong bối cảnh hiện nay. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực giáo dục Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như: Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha, Nguyễn Lộc nhà nhiều tác giả khác về phát triển nguồn nhân lực. Các tác giả cho rằng: phát triển nguồn nhân lực cần xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố của nội dung phát triển nguồn nhân lực với các yếu tố khác có liên quan như: (1) Mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội với phát triển nguồn nhân lực; (2) Mối quan hệ giữa tiến bộ của khoa học và công nghệ với phát triển nguồn nhân lực; (3) Mối quan hệ giữa xu thế thời đại về giáo dục và đào tạo với phát triển nguồn nhân lực; (4) Mối quan hệ giữa hợp tác quốc tế và hội nhập với phát triển nguồn nhân lực. Quản lý nhân lực ngành giáo dục thực chất là phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ phục vụ trong các cơ sở giáo dục. Tạo nguồn (định hướng nghề nghiệp), đào tạo đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ phục vụ trong các cơ sở giáo dục cho tương lai. 1.1.2. Các nghiên cứu về năng lực và năng lực nghề nghiệp giáo viên phổ thông Đã có nhiều tác giả ở trong và ngoài nước nghiên cứu về năng lực và năng lực của giáo viên phổ thông như: Loucks-Horsley, Villegas-Reimers, R. Maaclean, Macià và Gacia, Nguyễn Văn Cường, Trần Khánh Đức, Vũ Dũng, Nguyễn Tiến Hùng, Đăng Thành Hưng… Các tác giả đều cho rằng năng lặc (Competency) được hiểu là sự kết hợp đồng thời kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có để hoàn thành tốt một vai trò hay một vị trí việc làm được giao trong tổ chức/CSGD/trường THPT. Về khung năng lực của giáo viên được hiểu là: khung năng lực nghề nghiệp của giáo viên THPT là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với GV về phấm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, ... để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của HT trường THPT trong giai đoạn/bối cảnh cụ thế. 3
- Khung năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT miêu tả các mục tiêu mà người GV trường THPT cần đạt tới, cụ thể là người GV cần biết cái gì và cần có khả năng/có năng lực làm được cái gì. Khung năng lực nghề nghiệp giống như bản liệt kê các đặc trưng công việc phải làm, gắn với “danh mục” các năng lực cần có để đạt tới kết quả trong giai đoạn cụ thể. 1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông Nghiên cứu về quản lý ĐNGV phổ thông đã có nhiều công trình công bố của tác giả như: Cheng và Townsend , Maclean, Bernd Meier, Paul Hersey và Ken Blanc Harsey, Littie. J.W, Mishra & Koehler, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thị Mĩ Lộc, Bùi Minh Hiền, Nguyễn Hữu Châu, Đặng Quốc bảo.. Nhìn chung các tác giả đều cho rằng: xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở nước ta trong hoàn cảnh hiện nay phải quán triệt theo yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực và nêu ra 3 yêu cầu chung về phát triển đội ngũ giáo viên: (1) Đủ về số lượng: Số lượng giáo viên nhìn trên sự điều hành vĩ mô phải cân đối với lao động xã hội trong nền kinh tế. Về cục bộ thì tỉ lệ giáo viên ở nước ta chưa cân đối, trên toàn cục đã có sự cân đối. (2) Đạt chuẩn về chất lượng: Chuẩn về chất lượng giáo viên hiện nay tạm qui về ba khía cạnh: Chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn); chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm; chuẩn về đạo đức tư cách người thầy.(3) Đồng bộ về cơ cấu: Cơ cấu đội ngũ giáo viên được xét trên các sự tương thích: Tương thích về giới; tương thích về giảng dạy theo môn; tương thích về tuổi đời; tương thích về trình độ nghiệp vụ sư phạm. 1.2. Các khái niệm công cụ 1.2.1. Trường Trung học phổ thông ngoài công lập “Trường trung học phổ thông ngoài công lập là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, do một cá nhân hay tổ chức (cổ đông) đầu tư và sáng lập trong khuôn khổ của pháp luật, nhằm mục đích góp phần phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục quốc gia, Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.” 1.2.2. Giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập và đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập - Giáo viên trường THPT ngoài công lập: “Giáo viên đạt chuẩn đào tạo thực hiện nhiệm vụ giảng dạy ở các trường THPT NCL”. - Đội ngũ giáo viên trường THPT NCL: “Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông NCL là tập hợp những người làm nhiệm vụ giảng dạy trong trường THPT NCL, là những người có đủ tiêu chuẩn, đạo đức năng lực nghề nghiệp, nghiệp vụ quy định, trình độ chuẩn đào tạo có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm...”. 1.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập Đó là quá trình thực hiện qui hoạch; tuyển dụng, sử dụng; đánh giá, sàng lọc; đào tạo, bồi dưỡng và tạo môi trường làm việc thuận lợi cho GV THPT 4
- NCL được phát triển một cách toàn diện đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục HS trong trường THPT NCL. 1.2.4. Năng lực và khung năng lực Giáo viên trung học phổ thông Năng lực: Năng lực được hiểu là quy định về trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức (GV) trong từng lĩnh vực nghề nghiệp gắn với vị trí việc làm. - Khung năng lực của giáo viên THPT NCL: Khung năng lực của GV THPT NCL là tập hợp bộ công cụ mô tả các năng lực cần có của GV phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của hoạt động dạy học và giáo dục để giáo viên trường THPT NCL hoàn thành hoạt động nghề nghiệp có hiệu quả. 1.3. Giáo viên trung học phổ thông và năng lực giáo viên trung học phổ thông 1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông Theo Điều lệ trường THPT [9], trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học thì nhiệm vụ của GV được chia ra thành nhiệm vụ của GV bộ môn, GV chủ nhiệm, GV làm công tác đoàn đội, GV tư vấn 1.3.2. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông NCL Mục đích của lao động sư phạm của GV THPT là củng cố và phát triển kết quả của giáo dục trung học phổ thông cho học sinh THPT; bảo đảm cho học sinh THPT có học vấn phổ thông nền tảng; bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp . Để sản phẩm lao động của mình, học sinh có nhân cách tốt đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu của giáo dục THPT, GV THPT NCL cần có phẩm chất đạo đức của nhà giáo; Như vậy lao động sư phạm của đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL có nhiều đặc điểm khác với giáo viên THPT công lập, trong đó có cả những khía cạnh tích cực và hạn chế. Vì vậy trong quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL phải quan tâm để phát huy được những ưu điểm và khắc phục được những hạn chế nhằm quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL hiệu quả hơn. 1.3.4. Năng lực và khung năng lực của giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập 1.3.4.1. Năng lực của giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập Năng lực của giáo viên THPT (trong đó bao gồm cả GV THPT NCL) là hệ thống phẩm chất, năng lực mà GV cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông (trong đó bao gồm cả GV THPT NCL). Theo đó, năng lực GV THPT NCL đáp ứng được yêu cầu của năng lực bao gồm: Năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ (Phát triển chuyên môn bản thân; năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo 5
- dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; Tư vấn và hỗ trợ học sinh; năng lực xây dựng môi trường giáo dục; năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; năng lực sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo. 1.3.4.2. Xây dựng khung năng lực của giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập Trên cơ sở khái niệm khung năng lực giáo viên THPT, năng lực của giáo viên THPT ngoài công lập, đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên THPT NCL và chuẩn năng lực nghề nghiệp của giáo viên phổ thông theo Thông tư số 20/2018/BGDĐT, ngày 22/8/2018, trong phạm vi luận án này Khung năng lực của giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập như sau: Khung NL của GV trường THPT NCL gồm 7 lĩnh vực năng lực: (1) Năng lực thực thi đạo đức nghề nghiệp; (2) Năng lực giảng dạy, giáo dục; (3) NL dạy học các môn học; (4) Năng lực nghiên cứu phát triển chương trình, tài liệu học tập môn học; (5) năng lực giao tiếp và năng lực xã hội; (6) năng lực xây dựng môi trường giáo dục và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; (7) Năng lực tự học và phát triển năng lực cá nhân. Trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí của khung năng lực đối với đội ngũ giáo viên THPT NCL, thì mỗi nhà trường phụ thuộc vào mục tiêu chiến lược phát triển nhà trường, thương hiệu của nhà trường và các điều kiện thực tiễn của mỗi nhà trường để xây dựng các chỉ số, chỉ báo cụ thể của mỗi tiêu chí nhằm quản lý đội ngũ giáo viên sao cho có hiệu quả. 1.4. Bối cảnh hiện nay và các yêu cầu đối với đổi mới giáo dục 1.4.1. Bối cảnh hiện nay - Bối cảnh thế giới Thế giới đã bước sang thập niên thứ ba của thế kỷ XXI với những diễn biến mạnh mẽ tác động không nhỏ tới sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung cũng như sự phát triển giáo dục đất nước nói riêng. Trước hết, đó là quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để chỉ sự mở rộng các quan hệ xã hội ra phạm vi toàn cầu được thúc đẩy bởi sự gia tăng tốc độ, cường độ của các dòng chu chuyển và sự mở rộng không ngừng của các mạng lưới liên lục địa và liên khu vực theo chiều hướng tạo nên một chỉnh thể thế giới thống nhất. - Bối cảnh trong nước Từ Đại hội XI (2011) Đảng ta đã xác định phát triển nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá chiến lược nhằm tạo bước ngoặt trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện khâu đột phá này, giáo dục và đào tạo đóng vai trò vô cùng quan trọng. 6
- Đây là những định hướng lớn và đang được các cấp, các ngành triển khai tích cực nhằm tạo nên bước chuyển căn bản, toàn diện trong giáo dục Việt Nam hiện nay. Ngày nay trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng với thế giới, những giá trị của giáo dục phương Tây hiện đại càng có cơ hội lan tỏa khắp thế giới và tác động không nhỏ đến sự phát triển của giáo dục hiện đại. Chúng ta không thể không tiếp thu một cách chọn lọc những giá trị của này để phục vụ cho sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam hiện nay. 1.4.2. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 Chương trình GDPT 2018 có định hướng chung là phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Các hoạt động giảng dạy, giáo dục theo chương trình này được thiết kế theo hướng khuyến khích, thu hút học sinh tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học tập; qua các hoạt động học tập, hoạt động giáo dục, học sinh sẽ được tự tìm tòi, khám phá, chủ động chiếm lĩnh tri thức; Học sinh được làm việc độc lập, hợp tác, trao đổi theo nhóm hay lớp; các em được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế. Chương trình GDPT 2018 được xây dựng theo định hướng tăng cường tính tương tác: giữa học sinh với giáo viên; học sinh với học sinh; học sinh với thiết bị dạy học; học sinh với môi trường nơi các em sinh sống. Các em được tạo cơ hội bộc lộ, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích lũy được để phát triển phẩm chất, năng lực của bản thân. Dạy học hướng tới đáp ứng nhu cầu phát tiển của từng cá nhân học sinh được chú trọng. 1.5. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ngoài công lập theo tiếp cận năng lực 1.5.1. Phân cấp trong quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập Phân cấp quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL có các chủ thể quản lý sau: chủ thể quản lý trực tiếp đội ngũ giáo viên là Ban giám hiệu nhà trường, hội đồng quản trị và đặc biệt là chủ đầu tư nhà trường. Sở Giáo dục đào tạo chỉ quản lý về mặt chuyên môn và thực hiện các chính sách đối với trường phổ thông ngoài công lập theo quy định của pháp luật. Mỗi chủ thể có vai trò khác nhau, tuy nhiên đều có chung mục đích là nâng cao năng lực - hiệu lực - hiệu quả quản lý. Sở GD-ĐT là CTQL về chuyên môn và chất lượng giáo dục; Hội đồng quản trị, chủ đầu tư và Hiệu trưởng nhà trường là chủ thể quản lý trực tiếp về quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng là thực thi chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác đối với đội ngũ giáo viên của trường THPT NCL. 1.5.2. Mục đích và ý nghĩa của quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực Quản lý đội ngũ GV THPT NCL theo tiếp cận năng lực với mục đích lựa chọn và sử dụng đúng người, đúng việc, phát huy được phẩm chất, năng lực của từng giáo viên, đem lại hiệu quả tối ưu về chất lượng cho học sinh và nhà 7
- trường. 1.5.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông NCL theo theo tiếp cận năng lực 1.5.3.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên cảc trường trung học phổ thông NCL theo tiếp cận năng lực Quy hoạch đội ngũ GV các trường THPT NCL theo tiếp cận năng lực bao gồm quy hoạch về mặt số lượng (giáo viên cơ hữu, giáo viên thỉnh giảng), chất lượng và trình độ đào tạo. (i) Quy hoạch về mặt số lượng là đảm bảo số lượng GV các trường THPT NCL theo tiếp cận năng lực: đảm bảo các trường THPT NCL có đủ số lượng GV cơ hữu và giáo viên thỉnh giảng để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. (ii) Quy hoạch về mặt chất lượng: đảm bảo đội ngũ GV THPT NCL có trình độ đạt chuẩn về đào tạo, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: có kiến thức về môn học, phương pháp giảng dạy, đánh giá...theo phẩm chất, năng lực học sinh, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ được phân công. (iii) Quy hoạch về cơ cấu đội ngũ GV THPT NCL về trình độ đào tạo: đảm bảo sự cân đối, tương xứng giữa các độ tuổi, trình độ đào tạo và phù hợp với quy mô, sứ mạng của nhà trường, địa phương .... 1.5.3.2. Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận năng lực (i) Tuyển dụng Cơ quan trực tiếp tuyển dụng GV các trường THPT NCL là Ban giám Hiệu trường THPT NCL. Việc tuyển dụng phải phù hợp với quy định hiện hành và phù hợp với vị trí việc làm của trường THPT NCL. (ii) Sử dụng Sử dụng GV THPT NCL theo năng lực nhằm đem lại hiệu quả cao nhất của nguồn lực. GV THPT NCL được làm việc theo đúng năng lực, nhiệm vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm (phù hợp với các môn học bắt buộc và tổ hợp các môn lựa chọn...) được tuyển dụng đảm bảo theo quy định của Luật GD. Hiệu trưởng trường THPT NCL căn cứ quyết định tuyển dụng GV để phân công nhiệm vụ cho GV theo đúng quyết định được tuyển dụng; Phân công theo đúng bộ môn, theo nhiệm vụ đối theo đúng quy định. 1.5.3.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông theo năng lực Một trong những biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ là công tác đào tạo, bồi dưỡng. Đây là một trong những nội dung quan trọng của quản lý nguồn nhân lực, một hình thức đầu tư chiến lược. Bồi dưỡng GV THPT NCL theo năng lực là nhu cầu của từng cá nhân; đồng thời cũng là yêu cầu chung của nhà trường THPT và của ngành. Để đội ngũ GV THPT NCL đáp ứng được nhiệm vụ thì cần phải được bồi dưỡng thường 8
- xuyên, liên tục theo như cầu của giáo viên và đa dạng các hình thức bồi dưỡng. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GV THPT NCL theo năng lực là thực hiện các nội dung sau: (i) Rà soát nhu cầu bồi dưỡng (chương trình bồi dưỡng theo hạng; hình thức bồi dưỡng, ...) của đội ngũ GV; (ii) Xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV; (iii) Xây dựng đội ngũ GV cốt cán; (iv) Lựa chọn hình thức bồi dưỡng. Trong công tác bồi dưỡng đội ngũ GV THPT NCL theo năng lực cần đa dạng hóa các loại hình bồi dưỡng (tập trung, qua mạng, bán tập trung), tăng cường bồi dưỡng tại chỗ, liên tục và lồng ghép các nội dung bồi dưỡng bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, giảm tải được cho GV. 1.5.3.4. Đánh giá, sàng lọc đội ngũ giáo viên trung học phổ thông theo năng lực a) Đánh giá Mục đích của việc đánh giá nhân lực công theo mô hình công cụ việc làm là làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với nhân lực công. Việc đánh giá giáo viên còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xem xét khả năng và mức độ hoàn thành công việc của giáo viên. b) Sàng lọc Việc sàng lọc GV THPT NCL theo năng lực là căn cứ vào kết quả đánh giá mức độ đáp ứng của GV để đưa ra các giải pháp phát triển đội ngũ phù hợp. Việc sàng lọc tốt sẽ giúp nguồn nhân lực của nhà trường luôn bảo đảm chất lượng, đáp ứng được yêu cầu đối mới của ngành; đảm bảo việc sử dụng đội ngũ giáo viên phù hợp với phẩm chất, năng lực. Sàng lọc phải đảm bảo phù hợp với quy định và tình hình thực tiễn của nhà trường và địa phương. 1.5.3.5. Xây dựng môi trường và tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trung học phổ thông theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Xây dựng môi trường thuận lợi và tạo động lực cho việc duy trì phát triển đội ngũ GV THPT NCL nội dung quan trọng trong hoạt động thúc đẩy phát triển nghề nghiệp đối với đội ngũ GV THPT NCL. Môi trường thuận lợi cho GV bao gồm môi trường vật chất và môi trường tinh thần. a) Môi trường vật chất b) Môi trường tinh thần và văn hóa tổ chức 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ngoài công lập theo tiếp cận năng lực Quản lý đội ngũ GV các trường THPT NCL chịu tác động của nhiều yếu tố. Trong luận án này tác giả đề cập đến một số yếu tố cơ bản sau đây: 1.6.1. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội, trình độ dân trí địa phương 1.6.2. Chế độ, chính sách, định hướng phát triển giáo dục đơi với giáo dục 9
- ngoài công lập 1.6.3. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT NCL 1.6.4. Tính cạnh tranh về chất lượng giáo dục giữa các trường THPT công lập và trường THPT NCL 1.6.5. Nhu cầu học tập của người dân 1.6.6. Tính ổn định của nguồn tài chính 1.6.7. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, chủ sở hữu và Hội đồng quản trị Kết luận Chương I Khung lý thuyết về quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT NCL theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay có các nội dung cơ bản sau: Lập quy hoạch quản lý đội ngũ giáo viên, tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên trường THPT NCL theo tiếp cận năng lực; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường THPT NCL theo tiếp cận năng lực; Đánh giá đội ngũ giáo viên theo tiếp cận năng lực và xây dựng môi trường văn hóa tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo trường THPT NCL. Ngoài ra cũng đã trình bày một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT NCL trong bối cảnh hiện nay ở TP. Hà Nội. Công tác quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT-NCL về cơ bản có các nội dung và phương pháp quản lý như các trường THPT công lập, tuy nhiên do được tự chủ về công tác quy hoạch, tuyển dụng nhân sự, tuyển sinh, cơ sở vật chất, tài chính, tổ chức bộ máy, … Vì vậy, quản lý đội ngũ giáo viên theo tiếp cận năng lực các trường THPT-NCL có một số đặc trưng riêng. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 2.1. Khái quát một số thông tin chung về thành phố Hà Nội 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế, văn hóa 2.1.2. Khái quát về giáo dục Thủ đô Hà Nội 2.2. Giới thiệu về nghiên cứu thực trạng 2.2.1. Mục tiêu Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT – NCL TP. Hà Nội làm cơ sở thực tiễn đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường các trường THPT – NCL. 2.2.2. Nội dung khảo sát - Khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT – NCL; - Khảo sát thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên THPT NCL dựa trên khung năng lực đã xây dựng trong chương 1; 10
- - Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường các trường THPT – NCL: 2.2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.3.1. Khách thể, địa bàn và thời gian khảo sát - Luận án khảo sát 330 cán bộ quản lý, thuộc trường 20 THPT – NCL và cán bộ quản lý cấp sở trên địa bàn Hà Nội. - Năm học 2022-2023. 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng các trường trung học phổ thông ngoài công lập và đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập Hà Nội Trong tổng số 104 trường THPT NCL hiện nay có 183 cán bộ quản lý, 4613 giáo viên và 1094 nhân viên (tính đến tháng 12/2022); 100% cán bộ quản lý và giáo viên đều đạt chuẩn về trình độ đào tạo, tỷ lệ giáo viên cơ hữu của trường tính theo tỷ lệ chung đạt 39,3/40%. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên: Tỷ lệ nam: 37%; nữ: 63%. - Về độ tuổi: Số GV trên 60 tuổi chiếm trung bình 30%, Số GV dưới 30 tuổi chiếm 38%, Số giáo viên trong độ tuổi từ 30 đến dưới 60 tuổi, chiếm 32%. - Về trình độ đào tạo: Trình độ TS chiếm khoảng 5%, Trình độ Thạc sĩ chiếm trung bình 31%; Còn lại là trình độ ĐH chiếm TB khoảng 64%. Như vậy, nếu tính theo quy định chung về tỷ lệ giáo viên cơ hữu và giáo viên thỉnh giảng của trường THPT NCL thì về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu 39.3/40%. Tuy nhiên, khảo sát cụ thể của các trường thì còn mất cân đối. Với các trường có chất lượng giáo dục tốt và đã xây dựng được thương hiệu của nhà trường thì tỷ lệ giáo viên cơ hữu rất cao, có trường đạt >80%, trong khi đó có trường chỉ đạt tương đương 10%. Điều đó cũng cho thấy, cần có sự quan tâm hơn nữa của các cơ quan quản lý. 2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết và tầm quan trọng của trường THPT NCL Hà Nội Đánh giá về mức độ cần thiết và tầm quan trọng của việc phát triển thêm các loại hình trường THPT ngoài công lập ở Hà Nội hiện tại và tương lai, phần lớn các đối tượng được phỏng vấn đều cho rằng cần thiết và rất quan trọng với điểm đánh giá đạt 2,82. 2.3.2. Thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập Hà Nội Luận án tiến hành đánh giá thực trạng năng lực của giáo viên trường THPT NCL hà Nội theo khung năng lực đã được xây dựng trong chương 1 với 7 tiêu chuẩn và 43 tiêu chí. Kết quả đánh giá theo từng tiêu chuẩn và có kết quả tổng hợp như sau: 11
- Bảng 2.15. Bảng tổng hợp đánh giá thực trạng năng lực của GV trường THPT NCL Hà Nội TT Mức Thứ Năng lực ĐTB độ hạng 1 Năng lực thực thi đạo đức nhà giáo 3,04 Khá 1 2 Năng lực giảng dạy và giáo dục 2,45 TB 4 3 Năng lực chuyên môn đặc thù môn học 2,71 Khá 2 4 Năng lực nghiên cứu, phát triển CT tài liệu học 2,39 TB 6 tập môn học 5 Năng lực giao tiếp và năng lực xã hội 2,60 Khá 3 6 Năng lực xây dựng môi trường giáo dục và phát 2,40 TB 5 triển mối quan hệ giữa nhà trường, GĐ&XH 7 Năng lực tự học và phát triển năng lực cá nhân 2,30 TB 7 Điểm trung bình 2,55 Khá Kết quả đánh giá năng lực của giáo viên trường THPT NCL cho thấy mặt bằng chung đã đạt kết quả ở mức độ khá (2.55). Tuy nhiên phân tích sâu từng tiêu chuẩn cho thấy chỉ có 3 tiêu chuẩn đạt mức độ khá; 4 tiêu chuẩn đạt mức độ trung bình. Đặc biệt những tiêu chuẩn chỉ đạt mức độ trung bình là nhóm các năng lực liên quan trực tiếp đến hoạt động giảng dạy của giáo viên. 2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập Hà Nội theo tiếp cận năng lực Để đánh giá thực trạng các nội dung quản lý đội ngũ giáo viên, nghiên cứu này đã tiến hành đánh giá theo các nội dung quản lý theo lý luận đã trình bày tại mục 1.3. Các nội dung đánh giá có các tiêu chí cụ thể sau: - Kết quả khảo sát quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ngoài công lập Hà Nội theo tiếp cận năng lực: 7 tiêu chí; - Thực trạng tuyển dụng, sử dụng giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập Hà Nội theo tiếp cận năng lực: 7 tiêu chí - Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập Hà Nội theo tiếp cận năng lực: 10 tiêu chí; - Thực trạng đánh giá, sàng lọc giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập Hà Nội theo tiếp cận năng lực: 4 tiêu chí - Thực trạng xây dựng môi trường tạo động lực cho đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập Hà Nội theo tiếp cận chẩn năng lực: 12 tiêu chí. Kết quả đánh giá được trình bày là kết quả đánh giá chung của từng nội dung tính theo điểm trung bình, cụ thể như sau: Bảng 2.1. Kết quả đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT NCL Hà Nội 12
- TT Mức Thứ Năng lực ĐTB độ hạng 1 Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên 3,02 Khá 3 2 Tuyển dụng, sử dụng giáo viên 3,15 Khá 1 3 Bồi dưỡng giáo viên 2,80 Khá 4 4 Đánh giá, sàng lọc giáo viên 2,13 TB 5 5 Xây dựng môi trường tạo động lực cho đội ngũ 3,13 Khá 2 giáo viên Điểm trung bình 2,84 Khá Kết quả tổng hợp thực trạng 05 nội dung quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT NCL Hà Nội có điểm Trung bình là 2,84 đạt mục độ khá. Trong đó nội dung Tuyển dụng và sử dụng giáo viên được đánh giá cao nhất có điểm trung bình là 3,15 xếp thứ hạng 1, nội dung Đánh giá, sàng lọc giáo viên có điểm trung bình thấp nhất là 2,13 xếp thứ hạng 5. Kết quả khảo sát về việc tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên đã được tuyển dụng của các trường THPT NCL đều được đánh giá ở mức tốt (3.15, ĐLC >.812). Các đánh giá đều cho rằng giáo viên được tuyển dụng phân công theo đúng chuyên môn tuyển dụng với điểm đánh giá là 3.26 (mức tốt). Song việc phân công GV thực hiện nhiệm vụ theo năng lực chuyên môn thì chưa được chú trọng nhiều, giáo viên được phân công đảm nhiệm giảng dạy theo chuyên môn đào tạo và kinh nghiệm giảng dạy đã có. Kết quả công tác đánh giá, sàng lọc đội ngũ GV THPT NCL chưa tốt là dễ hiểu vì không có các văn bản nào quy định phải thực hiện, không có sự ràng buộc. Điều này dẫn đến thực trạng, nhà trường không có quy định nên cũng không chú trọng việc rà soát, sàng lọc để thấy việc phân công nhiệm vụ của mình đã xác đáng hay chưa. Đặc biệt, nhiều ý kiến cũng cho rằng, do không có bộ tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể về năng năng cụ thể cho từng vị trí việc làm, nên việc đánh giá cũng còn mang nặng tính hình thức và chung chung. Từ kết quả thu được cho thấy, Nội dung Xây dựng môi trường tạo động lực cho đội ngũ giáo viên đã được các nhà trường chú trọng và quan tâm, từ việc chi trả chế độ chính sách tiền lương theo quy định, đảm bảo các quyền lợi về vật chất và tinh thần cho GV; đồng thời cũng đã chú ý đến phát triển năng lực cá nhân cho đội ngũ giao viên trẻ để trở thành đội ngũ giáo viên nòng cốt của nhà trường. Mặc dù vậy, việc tạo động lực để giáo viên phát triển năng lực cá nhân theo năng lực thì chưa được chú trọng. Phân tích nguyên nhân của những hạn chế trên cũng chính là nguyên nhân chưa có được năng lực cho GV theo từng vị trí việc làm của các nhà trường cũng như những quy định chính thức của các quan quan chức năng và năng lực của đội ngũ giáo viên THPT NCL. 2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập Hà Nội theo tiếp cận năng lực Bảng 2.21. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đội ngũ giáo viên 13
- trường THPT ngoài công lập Hà Nội theo tiếp cận năng lực TT Nội dung ĐTB TH 1 Tình hình phát triển kinh tế, xã hội, trình độ dân trí địa 3.21 7 phương 2 Chính sách, định hướng phát triển đối với giáo dục ngoài 3.37 5 công lập 3 Hệ thống các văn bản quản lí nhà nước đối với quản lý 3.41 4 đội ngũ giáo viên trường THPT NCL 4 Tính cạnh tranh về chất lượng giáo dục giữa trường 3.25 6 THPT công lập và ngoài công lập 5 Nhu cầu học tập của người dân 3.44 2 6 Tính ổn định của nguồn tài chính 3.46 1 7 Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí, chủ sở hữu, Hội 3.42 3 đồng quản trị Điểm trung bình 3.37 Kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố trên đều có sự ảnh hưởng khá lớn đến quản lí các trường THPT - NCL với giá trị trung bình là 3.37. Trong đó mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là khác nhau. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập Hà Nội theo tiếp cận năng lực 2.6.1. Những điểm mạnh Đội ngũ GV các trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hà Nội về cơ bản đã đảm bảo về số lượng, cơ cấu đội ngũ giữa giáo viên cơ hữu và giáo viên thỉnh giảng; đảm bảo đạt chuẩn về trình độ đào tạo và cơ bản được phân công giảng dạy theo đung đúng theo môn học được đào tạo. Công tác đào tạo, bồi dưỡng GV THPT NCL luôn được thành phố Hà Nội quan tâm. Hà Nội đã xây dựng Đề án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố. Đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL cũng được tham gia đầy đủ các khóa bồi dưỡng thường xuyên do Bộ, Sở GD&ĐT thực hiện. Các trường THPT NCL Thành phố Hà Nội thực hiện đúng chính sách tiền lương đối GV THPT NCL, tạo được môi trường chia sẻ chuyên môn, nghiệp vu để thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông 2018 và sách giáo khoa mới. - Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên trường ngoài công lập tiếp tục được tăng cường trong những năm học gần đây. 2.6.2. Những hạn chế, bất cập Chất lượng đội ngũ GV chưa hài hòa giữa các trường trên địa bàn thành phố: GV có trình độ đào tạo trên chuẩn chủ yếu tập trung ở những trường nội thành và các trường đã được thành lập từ nhiều năm trươc, đã có uy tín và 14
- thương hiệu. Một số trường ngoại thành, trường mới thành lập chưa đạt tỷ lệ giáo viên cơ hữu, năng lực chuyên môn của giáo viên cũng còn nhiều hạn chế. Công tác quy hoạch đội ngũ GV của các trường THPT NCL đã được quan tâm và quy hoạch đã được thực hiện, tuy nhiên quy hoạch còn mang tính hình thức, chưa có kế hoạch phát triển lâu dài, chưa có tầm nhìn phù hợp với xu thế phát triển kinh tế-xã hội và nhu cầu học tập của người dân địa phương. Công tác tuyển dụng chú trọng tuyển dụng theo môn học song chưa tuyển dụng theo tiêu chuẩn năng lực. Chế tài đánh giá, sàng lọc GV THPT NCL theo năng lực chưa có chế tài, song các trường THPT NCL cũng chưa đề xuất giải pháp/tiêu chí hay cũng chưa kết nối liên thông với các hình thức đánh giá, xếp loại GV THPT NCL theo năng lực. - Năng lực quản lý ở nhiều trường THPT-NCL yếu kém, cách quản lý theo kinh nghiệm chủ nghĩa, chưa có sáng tạo, đổi mới, chất lượng GD&ĐT chưa đảm bảo, nặng về kinh doanh, gây nhiều bức xúc cho dư luận xã hội. 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế Một trong số các nguyên nhân dẫn đến hiện trạng này là do việc các nhà trường chưa chú trọng đến việc quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên; chưa thực hiện việc xây dựng đề án vị trí việc làm do Sở Nội vụ quy định; Công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên còn mang tính chủ quan, kinh nghiệm chủ nghĩa. Bên cạnh đó, theo phân cấp quản lý, hiệu trưởng các trường THPT NCL chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng GV thuộc thẩm quyền. Tuy nhiên việc chủ trì tuyển dụng thì không được tham gia hoặc tham gia ở một mức độ nhất định mà còn chịu sự chi phối, tác động của Hội đồng quản trị và chủ đầu tư. Ngoài ra, hệ thống văn bản quy định năng lực nghề nghiệp chưa có sự liên thông với các văn bản khác có liên quan tới quản lý đội ngũ GV THPT NCL, trong đó phải kể đến việc chưa quy định chế tài đánh giá, sàng lọc đội ngũ này theo tiếp cận năng lực. 2.7. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông của một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam 2.7.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia: 2.7.1.1. Quản lý đội ngũ giáo viên tại Scotland 2.7.1.2. Quản lý đội ngũ giáo viên ở vương quốc Anh 2.7.1.3. Quản lý đội ngũ giáo viên ở Trung Quốc 2.7.1.4. Quản lý giáo viên ở Hàn Quốc 2.7.1.5. Quản lý đội ngũ giáo viên ở Malaysia 2.7.1.6. Quản lý đội ngũ giáo viên ở Thái Lan 2.7.1.7. Quản lý đội ngũ giáo viên ở Singapore 2.7.2. Một số bài học cho Việt Nam và thành phố Hà Nội về quản lý đội ngũ GV THPT NCL theo tiếp cận năng lực Một là, đối với công tác quy hoạch: Việc quy hoạch nguồn lực GV phải 15
- được chú trọng, đòi hỏi cần đưa ra được những dự đoán trong nhiều năm về số lượng, chất lượng, cơ cấu độ tuổi theo vị trí tuyển dụng. Hai là, đối với công tác tuyển dụng, sử dụng: Tuyển dụng, sử dụng gắn chặt với công tác quy hoạch. Công tác quy hoạch tốt thì việc tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GV sẽ đạt được hiệu quả cao. Ba là, đối với công tác đào tạo bồi dưỡng: Sau đào tạo, công tác bồi dưỡng đội ngũ GV cần được chú trọng nhằm nâng cao trình độ và nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi cá nhân giáo viên, giúp học phát triển nghề nghiệp. Bốn là, đối với công tác đánh giá, sàng lọc: Phát triển đội ngũ GV cần phải thực hiện đánh giá, sàng lọc để đảm bảo đội ngũ GV luôn khỏe, luôn đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm được tuvển dụng. Năm là, xây dựng môi trường tạo động lực cho GV THPT NCL phát triển nghề nghiệp theo hướng chuẩn hóa. Kết luận Chương II Trên cơ sở khung lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên THPT NCL trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực, nội dung Chương II làm rõ thực trạng đội ngũ GV các trường THPT NCL và quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực về quy hoạch; tuyển dụng, sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng môi trường tạo động lực cho GV THPT NCL. Luận án cũng đã đánh giá được thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực với các nội dung về thực trạng quy hoạch, tuyển dụng và sử dụng giáo viên, đào tạo và bồi dưỡng, đánh giá và sàng lọc và thực hiện chính sách đãi ngộ, xây dựng môi trường và tạo động lực phát triển năng lục cá nhân cho đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL của thành phố Hà Nội. Đồng thời trình bày kết quả đánh giá thực ảnh ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến đội ngũ giáo viên các trường THPT NCL trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận năng lực. Ngoài ra, nôi dung Chương 2 giới thiệu kết quả nghiên cứu về kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và một số quốc gia trong khu vực có các điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội tương đồng với Việt Nam về đội ngũ giáo viên phổ thông. Qua đó đã rút ra được những bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý 3.1.2. Đảm bảo tính mục tiêu 16
- 3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống nhất quán 3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.1.5. Đảm bảo tính đặc thù của trường trung học phổ thông ngoài công lập thành phố Hà Nôi 3.2. Đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ngoài công lập Hà Nội theo tiếp cận năng lực trong bối cảnh hiện nay 3.2.1. Lập quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập Hà Nội theo tiếp cận năng lực 3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp Công tác quy hoạch đội ngũ GV THPT NCL theo tiếp cận năng lực giúp việc đưa ra dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn sự biến động của đội ngũ về số lượng, chất lượng, cơ cấu. Từ đó, xây dựng được các giải pháp, kế hoạch quản lý đội ngũ GV THPT NCL theo tiếp cận năng lực phù hợp với sứ mệnh, tầm nhìn, quy mô, tình hình thực tiễn của nhà trường, của phát triển giáo dục thành phố. 3.2.1.2. Nội dung của giải pháp Nội dung quy hoạch bao gồm: Dự báo nhu cầu, Phân tích thực trạng, Xây dựng đề án vị trí việc làm gắn với năng lực chuyên môn của mỗi vị trí việc làm, Xây dựng kế hoạch: Hiện thực hóa đề án vị trí việc làm; Chủ đầu tư, HĐQT phê duyệt kế hoạch; Hiểu trưởng triển khai thực hiện kế hoạch. 3.2.1.3. Cách thực hiện giải pháp Cách thức tiến hành thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Rà soát, dự báo nhu cầu đội ngũ GV theo tiếp cận năng lực Bước 2. Phân tích thực trạng Bước 3: Xây dựng đề án vị trí việc làm Bước 4: Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GV theo tiếp cận năng lực. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện Chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, nhà trường THPT NCL và cơ quan quản lý chức năng (các cấp quản lý giáo dục) phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác quy hoạch đội ngũ GV theo tiếp cận năng lực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục của nhà trường, đảm bảo đáp ứng được mục tiêu của chiến lược phát triển của nhà trường và chiến lược phát triển giáo dục của thành phố. 3.2.2. Tổ chức tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông ngoài công lập Hà Nội theo tiếp cận năng lực 3.2.2.1. Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp Giải pháp này được đưa ra nhằm giúp việc bổ sung đội ngũ GV đảm bảo cơ cấu cân đối về năng lực chuyên môn, đảm bảo số lượng vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong nhà trường; nhằm giúp việc sử dụng đội ngũ GV theo yêu cầu vị trí việc làm, giúp từng bước nâng cao năng lực của đội ngũ 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 304 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 181 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn