Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong các trường đại học
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong các trường ĐH trên cơ sở lý luận và thực tiễn xác thực, đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu GDPL và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong các trường đại học
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ĐỖ THỊ THU HẰNG QU¶N Lý HO¹T §éNG THAM GIA GI¸O DôC PH¸P LUËT CHO SINH VI£N KH¤NG CHUY£N LUËT TRONG C¸C TR¦êNG §¹I HäC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 9.14.01.14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2017
- CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI: VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đỗ Thị Bích Loan 2. TS. Nguyễn Hồng Thuận Phản biện 1: ............................................................. ............................................................. Phản biện 2: ............................................................. ............................................................. Phản biện 3: ............................................................. ............................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm..... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục pháp luật. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X đã nêu: "Tăng cường giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết và ý thức tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật bảo đảm pháp luật được thi hành một cách nghiêm minh, thống nhất và công bằng"1. Nghị quyết 25- NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về “Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa” đã đề ra nhiệm vụ: “Tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hoá, ý thức công dân hình thành thế hệ thanh niên có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và quyết tâm hành động thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; khẳng định “xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam có ý thức chấp hành pháp luật…”. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về phát triển giáo dục đào tạo có giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong giáo dục và đào tạo. Đại hội Đảng lần thứ XI xác định: "Sớm đổi mới căn bản và toàn diện GDĐT, nâng cao chất lượng giáo dục nhất là bậc đại học". Giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường đại học không chuyên Luật được thực hiện thông qua việc dạy và học các môn học pháp luật đại cương. Thực tế công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên của các trường đại học không chuyên Luật còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do hoạt động quản lý nhằm huy động sự tham gia, phối hợp của các bên trong nhà trường trong việc giáo dục pháp luật cho sinh viên chưa mang lại hiệu quả cao. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài "Quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật của trường đại học không chuyên luật trong giai đoạn hiện nay" nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật của trường đại học không chuyên Luật; từ đó góp phần tăng cường hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong các trường ĐH trên cơ sở lý luận và thực tiễn xác thực, đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu GDPL và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. 1 Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
- 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động tham gia GDPL cho SV trong các trường ĐH hiện nay còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu GDPL cho sinh viên. Nếu đề xuất và vận dụng các biện pháp quản lý hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong các trường đại học một cách chặt chẽ, khoa học theo tiếp cận phối hợp sự tham gia giữa nhà trường với các bên tham gia trong và ngoài nhà trường phù hợp với thực tiễn, phát huy được tính hiệu quả hoạt động tham gia, thì sẽ đạt được mục tiêu GDPL cho SV; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lý hoạt động tham gia GDPL cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học 5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý 5.4. Khảo nghiệm và thực nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động tham gia GDPL cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung Đề tài nghiên cứu về GDPL và quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học công lập và bán công. 6.2. Địa bàn nghiên cứu: Tác giả luận án nghiên cứu tại 5 trường đại học; một số sở ngành của 3 tỉnh, thành phố: TP Hồ Chí Minh, TP Hà Nội, tỉnh Nghệ An. 6.3. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ 2012 đến nay; Phương hướng, giải pháp đến năm 2020. 6.4. Về đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý; Cán bộ Đoàn, Hội; Giảng viên bộ môn pháp luật đại cương, chính trị; cán bộ khối sở ngành; Sinh viên của một số trường đại học không chuyên Luật thuộc các tỉnh, thành phố của Việt Nam.
- 3 7. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Cách tiếp cận 7.1.1. Tiếp cận quản lý theo chức năng 7.1.2.Cách tiếp cận cùng tham gia 7.1.3. Tiếp cận hệ thống 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu 7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, sản phẩm 7.2.2.4. Phương pháp chuyên gia 7.2.2.5. Phương pháp thực nghiệm 7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin 8. Những luận điểm bảo vệ 8.1. Giáo dục pháp luật là chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Việc huy động mọi lực lượng xã hội tham gia GDPLcho SV không chuyên Luật trong các trường đại học là rất cần thiết. Tổ chức các hoạt động huy động sự tham gia GDPL của các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường vào hoạt động GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường đại học, là yêu cầu cấp thiết và là biện pháp quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác GDPL, góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho SV, tăng cường ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện pháp luật. 8.2. Quản lý hoạt động tham gia GDPL theo phương pháp tiếp cận QL theo chức năng để đề xuất các biện pháp QL hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong các trường ĐH trên cơ sở của quá trình quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho SV (mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá…), sự lãnh đạo của lãnh đạo Trường ĐH và mối quan hệ giữa các bên (nhà trường, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, cộng đồng, của các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường) trong công tác giáo dục pháp luật. 8.3. Trên cơ sở các phương pháp tiếp cận trên, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường ĐH, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa lãnh đạo nhà trường đại học, cán bộ, giảng viên trong trường với các lực lượng xã hội khác. Trong quá trình quản lý hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường đại học sẽ nảy sinh các vấn đề mới; Vì vậy, các biện pháp đưa ra phải phục vụ mục tiêu tăng cường sự tham gia vào hoạt động GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường ĐH, nâng cao hiệu quả công tác GDPL và phát triển giáo dục của nhà trường. Các biện pháp cùng phải đảm bảo tính kế
- 4 hoạch, tính thiết thực, đáp ứng được đặc trưng vùng miền; yêu cầu của đất nước và có cơ chế phối hợp giữa các nguồn lực. 8.4. Hiện nay đã có một số nghiên cứu về mô hình và biện pháp quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi trường, nhưng còn chưa rõ nét và chưa có lộ trình. Vì vậy, cần xây dựng hoạt động tham gia cùng các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi trường thì hoạt động tham gia này mới đạt hiệu quả. 9. Những đóng góp mới của Luận án 9.1. Về lý luận - Hệ thống và phát triển một số cơ sở lí luận về quản lý hoạt động tham gia GDPL cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học, đặc biệt là sự huy động tham gia của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và cộng đồng vào quá trình giáo dục pháp luật. Như vậy, việc quản lý hoạt động tham gia là cách thức để công tác giáo dục pháp luật đạt hiệu quả nhất. - Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tham gia GDPL cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học. 9.2. Về thực tiễn - Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra nguyên nhân QL hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong các trường đại học. - Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm tăng cường sự tham gia của các bên trong nhà trường, Đoàn Thanh niên và cộng đồng ngoài nhà trường, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học; từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho SV trong giai đoạn hiện nay. - Xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá mức độ hiệu quả công tác quản lý hoạt động tham gia tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong các trường đại học và qui trình quản lý hoạt động tham gia tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong các trường đại học. Đây là tiền đề quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tham gia tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong các trường đại học nhằm phát triển giáo dục nhà trường. 10. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án kết cấu làm 3 chương. - Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động tham gia GDPL cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học. - Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tham gia GDPL cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học. - Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tham gia GDPL cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học.
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THAM GIA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN LUẬT TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục pháp luật và tham gia giáo dục pháp luật 1.1.1.1.Các nghiên cứu về giáo dục pháp luật Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về GDPL đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về GDPL; làm rõ khái niệm, mục đích, các mối quan hệ giữa GDPL với GD chính trị, đạo đức, văn hóa; nghiên cứu những vấn đề lý luận về chủ thể và đối tượng trong GDPL; những vấn đề lý luận chung về nội dung, hình thức, phương pháp và công cụ GDPL. Những nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên Nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho HS, SV trên thế giới Các nước trên thế giới đã quan tâm đến việc giáo dục đạo đức, pháp luật đối với HS, qua đó hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, nâng cao ý thức và thái độ chấp hành pháp luật cho thế hệ trẻ. Mục tiêu là giáo dục kỹ năng sống, ứng xử đúng với các quy định của pháp luật. Nghiên cứu về giáo dục pháp luật cho HS, SV tại Việt Nam Các tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận và ý nghĩa quan trọng của GDPL cho HS. Bên cạnh đó, còn phân tích vai trò của pháp luật đối với quá trình hình thành nhân cách và chứng minh vai trò đó trên khía cạnh cụ thể là hình thành tính hướng thiện, đồng thời tạo nên tính kiềm chế trong hành vi của chủ thể nhân cách. 1.1.1.2. Những nghiên cứu về sự tham gia giáo dục và tham gia giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên Một số nghiên cứu về sự tham gia giáo dục trên thế giới Một số tài liệu và nghiên cứu đã đề cập đến vai trò quan trọng của các lực lượng xã hội trong việc tham gia vào sự phát triển nhà trường cũng như quản lý sự tham gia một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường và kết quả học tập của học sinh. Một số nghiên cứu về sự tham gia giáo dục tại Việt Nam Ở Việt Nam, việc huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục đã trở thành chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Điều đó đã được khẳng định trong các văn kiện của Đảng và được quán triệt trong các văn bản chiến lược. Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
- 6 Nghiên cứu về sự tham gia hoạt động giáo dục pháp luật trong trường đại học * Nghiên cứu về sự tham gia hoạt động giáo dục pháp luật trong trường đại học trên thế giới * Nghiên cứu về sự tham gia hoạt động giáo dục pháp luật trong trường đại học tại Việt Nam 1.1.2. Những nghiên cứu về QL HĐGDPL Các nghiên cứu cho rằng GDPL cho SV là một dạng hoạt động có tổ chức, có mục đích, có định hướng của các chủ thể giáo dục tác động lên các đối tượng sinh viên nhằm đạt được kết quả cuối cùng đó là làm hình thành tri thức pháp luật, tình cảm đối với pháp luật và hành vi xử sự phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của hệ thống pháp luật để họ có khả năng đảm nhiệm công việc của mình trong thực tiễn. 1.1.3. Những nghiên cứu về lý thuyết cùng tham gia trong QL GDĐH và QL hoạt động tham gia GDPL cho SV ĐH 1.1.3.1. Những nghiên cứu về lý thuyết cùng tham gia trong QLGD và QLGD ĐH * Những nghiên cứu về QL liên kết ĐT giữa nhà trường và cộng đồng 1.1.3.2. Những nghiên cứu về QL hoạt động tham gia GDPL cho SV ĐH Một số công trình nghiên cứu về QL HĐGDPL cho SV ĐH mới chỉ tập trung tìm hiểu và đánh giá thực trạng, chưa đi sâu nghiên cứu lý luận về sự tham gia và quản lý sự tham gia GDPL cho SV một cách có hệ thống; cũng như thiếu kết quả thực nghiệm để rút ra các kết luận cần thiết. Trên phương diện đối tượng, các nghiên cứu phần lớn tập trung vào đối tượng người học mà chưa quan tâm đúng mức đến nhà giáo, cán bộ, nhân viên trong các nhà trường và các lực lượng bên ngoài như: chính quyền các cấp, các tổ chức, cá nhân, Ban, Ngành, Đoàn thể,…. Từ phương diện phương pháp nghiên cứu, nhìn chung các công trình nghiên cứu về QL HĐGDPL chưa lựa chọn cách tiếp cận phối hợp, gắn kết có hiệu quả giữa khoa học quản lý và khoa học giáo dục. Đặc biệt, chưa có công trình nghiên cứu về QL HĐ tham gia GDPL trong trường ĐH. 1.2. Giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong các trƣờng đại học 1.2.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong các trường đại học - Khái niệm pháp luật - Giáo dục pháp luật 1.2.2. Sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học 1.2.3. Giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học
- 7 1.3. Hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong các trƣờng ĐH 1.3.1. Khái niệm hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong các trường ĐH 1.3.2. Hình thức hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong các trường ĐH 1.3.3. Các lực lượng tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong các trường ĐH 1.3.4. Nội dung tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong các trường ĐH 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho SV 1.5. Quản lý hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong trƣờng ĐH 1.5.1. Khái niệm QL hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường ĐH Quản lý hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường ĐH chính là quá trình xác định các quan hệ để làm rõ trách nhiệm, quyền hạn, mà thông qua nội dung và mức độ tham gia GDPL, sẽ xây dựng các nguyên tắc và cấu trúc tổ chức cũng như qui trình phối hợp hoạt động phù hợp để huy động sự tham gia của trường ĐH - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - lực lượng bên ngoài nhà trường đóng góp các nguồn vật lực và trí lực cùng phối hợp thực hiện công tác GDPL cho sinh viên. 1.5.2. Các nguyên tắc tham gia quản lý hoạt động GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường đại học - Trường Đại học giữ vai trò chủ đạo và chịu trách nhiệm chính trong chỉ đạo và quản lý hoạt động giáo dục và GDPL trong trường đại học. Đặt trong sự quản lý của nhà nước, trong hệ thống nhà trường thì trường đại học quản lý các hoạt động giáo dục nói chung và GDPL nói riêng thông qua hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách và được cụ thể hoá thành các qui định của nhà trường, tạo mọi điều kiện để các tổ chức trong nhà trường, ngoài nhà trường tham gia thực hiện công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên. - Đảm bảo lợi ích đối với mọi chủ thể có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện giáo dục pháp luật cho sinh viên. 1.5.3. Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia hoạt động GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường ĐH Đối với các chủ thể trực tiếp GDPL cho SV không chuyên Luật trong các trường ĐH bao gồm: - Cán bộ lãnh đạo, quản lý các trường ĐH - Giảng viên giảng dạy pháp
- 8 - Viên chức, giảng viên khác Tham gia vào hoạt động GDPL cho SV không chuyên Luật không chỉ là nhiệm vụ của các nhà trường, mà còn là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên Việt Nam trong các trường ĐH là các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội của SV. 1.5.3.1. Chủ thể của hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên Chủ thể quản lý cấp cao nhất của hoạt động GDPL cho SV là Ban giám hiệu nhà trường, mà người đại diện là Hiệu trưởng nhà trường. Các chủ thể phối hợp bao gồm: các đoàn thể nhân dân trong trường và ngoài trường học, chính quyền các cấp và các cơ quan chức năng của chính quyền nơi trường đóng trên địa bàn; cộng đồng dân cư xung quanh trường và gia đình. 1.5.3.2. Về lực lượng tham gia GDPL trong và ngoài trường học Tác giả đề cập lực lượng tham giáo dục pháp luật ở trong trường đại học, bao gồm: cán bộ, giảng viên, nhân viên, cán bộ Đoàn, Hội và sinh viên. Cộng đồng trong trường học cùng nhau sống và thực hiện nhiệm vụ học tập - thầy dạy và sinh viên học cùng với những người phục vụ cho nhiệm vụ dạy học. Tác giả hiểu: lực lượng tham gia giáo dục pháp luật trong trường học cùng nhau thực hiện công tác quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên. 1.5.3.3. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các trường đại học tham gia quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên Như trên, tác giả đã phân tích về chủ thể quản lý cấp cao nhất các hoạt động GDPL cho SV là Ban Giám hiệu. Các chủ thể tham gia là các đoàn thể nhân dân, trong đó Đoàn cơ sở của trường giữ vai trò quan trọng. 1.5.3.4. Sự tham gia của sinh viên vào quá trình giáo dục pháp luật Theo lý luận và thực tiễn, sự tham gia của đối tượng nhận sự giáo dục pháp luật là yêu cầu cấp thiết. Bởi vì, đối tượng nhận giáo dục vừa là chủ thể, vừa là khách thể của hoạt động ấy. Họ là trung tâm của quá trình hoạt động giáo dục pháp luật trong các trường đại học. 1.5.3.5. Mối quan hệ giữa các bên tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường Đại học - Đối với nhà trường, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của nhà trường như: Đảng uỷ, Ban Giám hiệu giữ vai trò chỉ đạo, định hướng các hoạt động của các đơn vị, tổ chức trong trường, trong đó có Đoàn thanh niên, Hội sinh viên; trong đó bao gồm hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên. + Bộ Giáo dục - Đào tạo. + Bộ Tư pháp
- 9 1.5.4. Nội dung quản lý hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường ĐH 1.5.4.1. Lập kế hoạch Là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực các hoạt động nào cần thực hiện để hoàn thành mục tiêu. 1.5.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tham gia GDPL - Quản lý nguồn lực - Quản lý các hoạt động tham gia giáo dục pháp luật 1.5.4.4. Kiểm tra, đánh giá kế hoạch hoạt động tham gia GDPL Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để xác định tình hình và kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có kết quả, đồng thời thực hiện các hoạt động điều chỉnh nếu cần thiết. 1.6. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong trƣờng ĐH 1.6.1. Nhóm các yếu tố chủ quan *. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ làm nhiệm vụ giáo dục pháp luật cho sinh viên *. Đội ngũ cán bộ: Phẩm chất ý chí của cán bộ, Trình độ của cán bộ, Năng lực của cán bộ, Kỹ năng tham gia của cán bộ *. Ý thức học tập, rèn luyện của sinh viên * Đối với nhà trường đại học 1.6.2. Nhóm các yếu tố khách quan *.Cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với GDPL *. Chủ trương của ngành Giáo dục và đào tạo *. Nhận thức của SV trong các trường đại học Để chuẩn bị đăng ký tham gia vào các hoạt động, mỗi SV cần phải nhận thức rõ được vai trò, trách nhiệm của mình. Trước tiên, họ phải là người có nhu cầu được GDPL; chứ không phải một tổ chức, cá nhân hay sức ép nào bắt buộc phải tham gia trong khi họ không mong muốn. SV nhận thức rõ được các vai trò, trách nhiệm của mình với chính bản thân mình cũng như với công việc học tập và tham gia các hoạt động. Kết luận chƣơng 1 Trong chương 1 của Luận án tác giả đã trình bày các nghiên cứu trong và ngoài nước về sự tham gia và quản lý hoạt động tham gia GDPL trong nhà trường. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về GDPL đã làm rõ khái niệm, mục đích, các mối quan hệ giữa GDPL với giáo dục chính trị, đạo đức, văn hóa; nghiên cứu những vấn đề lý luận về chủ thể và đối tượng trong GDPL; những vấn đề lý luận chung về nội dung, hình thức, phương pháp và công cụ GDPL.
- 10 Huy động hoạt động tham gia GDPL cho SV vào nhà trường là yêu cầu cấp thiết để phát triển giáo dục nhà trường. Quản lý hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường đại học đang là một vấn đề mới đồng thời cũng là bất cập hiện nay của trường đại học và cần được đổi mới. Vận dụng các nghiên cứu, các cách tiếp cận vào các trường đại học để nâng cao hiệu quả công tác GDPL của các trường ĐH là cần thiết. Để thực hiện những nội dung này thì các thành viên trong và ngoài nhà trường cần xác định: 1. GDPL là một hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể giáo dục thông qua các hình thức, phương pháp khác nhau tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống nhằm hình thành ở người học tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành, xây dựng lối sống theo pháp luật. 2. Các bên tham gia GDPL trong trường ĐH gồm các bên tham gia nội bộ và bên ngoài. Bên tham gia nội bộ bao gồm các thành viên trong nhà trường: cán bộ, nhân viên, SV và các tổ chức trong nhà trường, có tham gia vào công việc hàng ngày của nhà trường, những người đưa ra quyết định và thực hiện quyết định liên quan đến GDPL. Những người thuộc bên tham gia GDPL bên ngoài gồm: Hội đồng nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ cho hoạt động GDPL. Đó là những người sử dụng ảnh hưởng của họ để tác động đến hành vi pháp luật của SV trong trường ĐH. 3. Quản lý hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường ĐH nhằm mục đích tăng cường sự tham gia, huy động và nâng cao hiệu quả hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường Đại học có hiệu quả; từ đó nâng cao hiệu quả công tác GDPL cho SV. 4. Bản chất của QL hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường ĐH chính là quá trình xác định các quan hệ để làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia; để xây dựng các nguyên tắc và cấu trúc tổ chức cũng như qui trình phối hợp hoạt động phù hợp; để huy động sự tham gia của các đơn vị, cán bộ, viên chức, giảng viên trong trường ĐH - Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - cộng đồng bên ngoài nhà trường đóng góp các nguồn lực cùng phối hợp thực hiện GDPL cho SV. Vai trò của các bên tham gia HĐGDPL trong trường ĐH khác nhau, tùy thuộc vào vị trí của chủ thể tham gia; nhưng đều góp phần quan trọng vào kết quả HĐGDPL cho SV không chuyên Luật trong trường ĐH. 5. Nội dung QLHĐ tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường ĐH bao gồm: lập kế hoạch; tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tham gia GDPL của các chủ thể bên trong và bên ngoài nhà trường ĐH. Công tác QL hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật
- 11 trong trường ĐH chịu sự tác động bởi các yếu tố khách quan thuộc về môi trường bên ngoài, các cơ quan QL; những yếu tố chủ quan thuộc về cá nhân đội ngũ CBQLGD và CB làm nhiệm vụ GDPL cho SV. Những vấn đề lý luận này là nền tảng để tác giả nghiên cứu thực trạng công tác QLHĐ tham gia GDPL cho SV trong trường ĐH không chuyên Luật, được trình bày ở chương sau. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THAM GIA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN LUẬT TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC 2.1. Khái quát về hệ thống các trƣờng đại học ở Việt Nam Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2016 - 2017 cả nước có 235 trường đại học, học viện (bao gồm 170 trường công lập, 60 trường tư thục và dân lập, 5 trường có 100% vồn nước ngoài), không tính các trường thuộc khối quốc phòng và an ninh. Về quy mô đào tạo: năm học 2016 -2017, tổng quy mô sinh viên đại học là 1.767.879 sinh viên (tăng 0,8% so với năm học 2015 -2016. Trong đó số lượng sinh viên không chuyên luật chiếm khoảng 98,2% số lượng sinh viên. (Báo cáo tổng kết năm học 2016 - 2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm học 2017 -2018 các cơ sở giáo dục đại học, các trường sư phạm Bộ Giáo dục Đại học, Hà Nội ngày 11/8/2017) 2.2. Giới thiệu khảo sát 2.2.1. Khái quát về các trường được khảo sát (1) Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh (2) Đại học Mở TP Hồ Chí Minh (3) Đại học Vinh (4) Đại học Bách khoa Hà Nội (5) Học viện Thanh Thiếu niên Việt Nam 2.2.2. Mục đích khảo sát Thực hiện nhiệm vụ khảo sát nhằm thu thập các thông tin cần thiết từ thực tế hoạt động tham gia giáo dục pháp luật tại các cơ sở khảo sát. Tổng hợp phân tích đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật và thực trạng quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật. 2.2.3. Nội dung khảo sát Khảo sát với 03 đối tượng bao gồm các nội dung sau: (1) Một số thông tin cá nhân của đối tượng được khảo sát:
- 12 (2) Khảo sát thực trạng giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học. (3) Khảo sát thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học. (4) Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học. 2.2.4. Địa bàn khảo sát Tác giả đã tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật tại 14 cơ sở thuộc 03 tỉnh: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, Nghệ An với 04 trường Đại học, 01 Học viện, 03 Sở Tư pháp, 03 Sở GD&ĐT, 03 UBND tỉnh, thành phố. 2.2.5. Đối tượng khảo sát - Đối tượng khảo sát: Tổng số đối tượng được khảo sát là: 550 người (Cán bộ quản lý, Phòng công tác chính trị HSSV,Giảng viên: 70 người; Cán bộ chính quyền, Cán bộ Sở ngành: 30 người; Cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, cán bộ Hội Sinh viên: 50 người). 2.2.6. Phương pháp khảo sát - Dùng phiếu hỏi: - Phỏng vấn sâu: - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: - Quan sát trực tiếp, hồi cứu tư liệu của các trường: - Phương pháp thảo luận nhóm 2.2.7 Công cụ khảo sát 2.3. Thực trạng giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trƣờng đại học 2.3.1. Nhận thức về vai trò của giáo dục pháp luật đối với sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học Kết quả khảo sát cho thấy 100% SV; CBQL, CB và GV đều đánh giá vai trò của giáo dục pháp luật cho SV không chuyên Luật trong các trường đại học là cần thiết và rất cần thiết. 2.3.2. Nhận thức về ý nghĩa của giáo dục pháp luật đối với sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học Nhìn chung cán bộ và SV đều đánh giá cao ý nghĩa của việc GDPL mang lại như: nâng cao nhận thức, hạn chế vi phạm pháp luật trong SV, nắm rõ chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,… Xem xét các nhóm cho thấy có sự khác biệt đôi chút; Ý nghĩa của việc GDPL cho SV được nhóm cán bộ đánh giá cao bao gồm: Kết quả khảo sát cho thấy có điểm chung giữa CBQL, CB, GV và SV là họ đều đánh giá cao về ý nghĩa của GDPL cho SV; đặc biệt đánh giá cao ý nghĩa GDPL cho SV không chuyên Luật trong việc nâng cao nhận
- 13 thức pháp luật cho SV và hình thành mục đích, động cơ, thói quen tuân thủ pháp luật cho SV. 2.3.3. Mục tiêu giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong trường đại học Kết quả tổng hợp ý kiến từ sinh viên và nhóm cán bộ tuy có khác nhau về số liệu theo các mức độ đánh giá, nhưng các ý kiến đánh giá tập trung đều cho rằng mục tiêu GDPL hiện nay là phù hợp. Tuy nhiên, để đánh giá ở mức độ rất phù hợp thì tiếp tục phải nghiên cứu đổi mới. 2.3.4. Nội dung giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật Kết quả trên cho thấy hầu hết nhóm cán bộ, SV đều đánh giá nội dung giáo dục pháp luật của trường đại học cho sinh viên không chuyên Luật là phù hợp. Tuy nhiên, mức độ đánh giá của của nhóm cán bộ thường cao hơn mức độ đánh giá của sinh viên. Điều đó chứng tỏ nội dung giáo dục pháp luật cho sinh viên của các trường hiện nay cơ bản là phù hợp, nhưng ở mức độ rất phù hợp tỷ lệ vẫn còn thấp, nên chúng ta vẫn cần phải nghiên cứu, để hoàn thiện. 2.3.5. Hình thức giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật Kết quả khảo sát cho thấy 100% nhóm CBQL, GV và SV đều cho rằng hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho SV không chuyên Luật là thông qua các môn học pháp luật. 100% CBQL,GV cho rằng hình thức phổ biến giáo dục pháp luật là thông qua các hoạt động tư vấn pháp luật; trong khi chỉ có 64% SV đánh giá đây là hình thức phổ biến giáo dục pháp luật. Đặc biệt có đến 78% SV cho rằng hoạt động giáo dục pháp luật phổ biến là thông qua các chương trình ngoại khóa, chỉ có 48,3% CBQL, GV đánh giá đây là hình thức giáo dục pháp luật phổ biến cho SV. 2.3.6. Đội ngũ giảng viên giảng dạy pháp luật Trong quá trình trao đổi, cho thấy đội ngũ giảng viên giảng dạy pháp luật còn thiếu về số lượng và chưa được chuẩn hoá về mặt chất lượng. Nhiều giảng viên giảng dạy pháp luật không được đào tạo đúng chuyên ngành mà được đào tạo từ các chuyên ngành khác. Việc thiếu hụt nghiêm trọng kiến thức pháp luật và năng lực giảng dạy của nhiều giảng viên dẫn đến chất lượng giảng dạy các môn pháp luật không cao. 2.3.7.Các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật Thiếu điều kiện kinh phí, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động GDPL cho SV là những khó khăn lớn cho các nhà quản lý, sự nhận thức chưa đầy đủ của SV về mục tiêu giáo dục toàn diện, trong đó không thể thiếu vai trò của hoạt động GDPL cho SV. 2.3.8. Đánh giá chung hoạt động giáo dục pháp luật cho SV không chuyên Luật trong các trường đại học Kết quả khảo sát về thực trạng hoạt động GDPL cho SV cho thấy trên
- 14 50% CBQL, GV và SV đều đánh giá hoạt động GDPL cho SV không chuyên Luật ở mức độ tốt và khá; Tuy nhiên có điểm cần lưu ý là có đến 15,8% SV và 8,8% CBQL, GV đánh giá hoạt động GDPL cho SV không chuyên Luật ở mức độ yếu và kém. 2.4. Thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trƣờng đại học 2.4.1. Lập kế hoạch giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học “Việc xây dựng kế hoạch GDPL bám sát vào mục tiêu GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường ĐH”; “Việc xây dựng kế hoạch có hoạt động GDPL chính khóa và hoạt động GDPL ngoại khóa” đều ở mức độ tốt và khá trên 60%. Duy chỉ có, những nội dung: “Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp QL và CB, nhân viên khi xác định các mục tiêu GDPL cho SV không chuyên Luật” và “ được đánh giá ở mức độ trung bình với tỷ lệ 60 % và yếu 7,3%. Bản kế hoạch cũng thể hiện rõ sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường thực hiện GDPL cho SV không chuyên Luật với tỉ lệ trung bình là 63,7% và yếu là 9,0% 2.4.2. Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong trường đại học Kết quả khảo sát cho thấy, những nội dung: “Nhà trường đã thiết lập cơ cấu tổ chức phù hợp, đáp ứng với yêu cầu của kế hoạch GDPL cho SV không chuyên Luật”; “Lãnh đạo trường quan tâm đến việc lựa chọn người CBQL là đầu mối tham mưu cho hiệu trưởng và Lãnh đạo trường quản lý GDPL cho SV không chuyên Luật”; “Lãnh đạo trường quan tâm đến việc bố trí, sử dụng cán bộ, viên chức, nhân viên có chuyên môn, kỹ năng phù hợp để thực hiện các hoạt động GDPL cho SV không chuyên Luật” được đánh giá với kết quả khá và tốt với tỷ lệ trên 75%, điều đó chứng tỏ lãnh đạo các trường ĐH đã quan tâm thích đáng tới những nội dung này. 2.4.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học Qua kết quả khảo sát công tác chỉ đạo giáo dục pháp luật cho SV không chuyên Luật trong trường đại học cho thấy: nhìn chung lãnh đạo trường ĐH đã quan tâm đến công tác này. Phần lớn các nội dung được đánh giá từ mức khá đến tốt với tỷ lệ trên 70% 2.4.4. Kiểm tra giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học Qua kết quả khảo sát công tác kiểm tra giáo dục pháp luật cho SV không chuyên Luật trong trường đại học đã thể hiện: một số nội dung được đánh giá từ mức khá và tốt với tỷ lệ trên 60%,
- 15 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong các trƣờng đại học 2.5.1. Các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong các trường đại học Trong công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật có nhiều chủ thể tham gia. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về mức độ thường xuyên tham gia của các chủ thể trong công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong trường đại học Trong đó, được đánh giá là tổ chức thường xuyên nhất triển khai những hoạt động này là nhà trường (75%), tiếp đến là có sự phối hợp của nhiều cơ quan khác nhau (53%) và Đoàn thanh niên (50,3%). 2.5.2. Công tác lập kế hoạch hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong trường đại học So sánh ba nhóm nội dung trong lập kế hoạch được cán bộ đánh giá ở mức cao nhất là “Xác định nhu cầu của thành viên trong và ngoài cộng đồng” ( X = 3,6), tiếp đến là nội dung “Xác định các nguồn lực sẵn có ngoài cộng đồng nhà trường” ( X = 3,3), ở mức thấp nhất là “Kế hoạch hoạt động tham gia” ( X = 2,99). 2.5.3. Công tác tổ chức hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong trường đại học Nhóm môi trường thuận lợi, đánh giá chung đạt điểm trung bình mức 3,2 thể hiện xu hướng tương đối tốt, tuy nhiên trong đó có một nội dung được đánh giá rất thấp “Nhà trường khuyến khích để huy động sự tham gia rộng rãi các nhóm trong và ngoài nhà trường tham gia vào hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên” ( X =2,39). Giao tiếp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường, đây là nhóm nội dung thể hiện sự tương tác, phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường bao gồm 6 nội dung cụ thể. Trong đó có 4/6 nội dung được đánh giá thực hiện tốt bao gồm nội dung (1); (3); (4); (6). Nhìn chung đây là nhóm được đánh giá tương đối khá ngoại trừ nội dung “Nhà trường xây dựng được cấu trúc tổ chức hợp lý và phù hợp để quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường” ( X =2,46). 2.5.4. Công tác chỉ đạo hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong trường đại học - Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi cho SV được sáng tạo, có ý tưởng trong các hoạt động GDPL của nhà trường ( X = 3,79) - Sinh viên là cầu nối để tăng cường liên kết giữa cộng đồng trong nhà trường và cộng đồng ngoài nhà trường trong hoạt động GDPL ( X = 3,68). - Nhà trường xây dựng được môi trường/văn hóa pháp luật để
- 16 khuyến khích huy động sự tham gia của các bên trong và ngoài nhá trường vào hoạt động GDPL của nhà trường ( X = 3,67). 2.5.5. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong trường đại học Đối với nhóm hệ thống đánh giá bao gồm 6 nội dung khác nhau, tuy nhiên trong đó chỉ có 2/6 nội dung là được đánh giá trên điểm trung bình chung, còn lại 4 nội dung được đánh giá ở mức chưa tốt. Đặc biệt, nội dung “Nhà trường có hệ thống đánh giá (mục tiêu, tiêu chí và hướng dẫn) phù hợp với mục tiêu và nội dung của kế hoạch hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên” chỉ có 2,69 - thấp thứ 2 trong 6 nội dung và nội dung “Nhà trường thường xuyên huy động được rộng rãi đội ngũ nhân viên, cán bộ, giảng viên, chính quyền, sinh viên,… thành viên lực lượng tham gia vào quá trình đánh giá” là thấp nhất chỉ có 2,63. 2.5.6. Kết quả hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong trường đại học - Nhà trường mở rộng được các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nguồn lực (nhân lực và vật lực) của cộng đồng trong GDPL cho sinh viên. - Nhà trường sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nhà trường trong giáo dục pháp luật cho sinh viên. 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật trong trƣờng đại học Kết quả cho thấy: Hầu hết CBQL, GV, cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên cho rằng, trong nhóm các yếu tố chủ quan thì các yếu tố như: Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ làm nhiệm vụ giáo dục pháp luật cho sinh viên, Năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ CBQL, Năng lực của đội ngũ giảng viên đều có ảnh hưởng nhiều (> 91%) nhất đến quản lý hoạt động tham gia. Trong nhóm các yếu tố khách quan, những người được hỏi cho rằng yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất là Cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với GDPL. Chính vì vậy, các trường cần phải có những biện pháp phù hợp để khắc phục các yếu tố ảnh hưởng nói trên. 2.7. Đánh giá chung 2.7.1. Điểm mạnh - Nhìn chung, Đảng ủy, lãnh đạo các nhà trường trong thời gian qua đã và đang có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao hơn trong công tác huy động các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường tham gia vào những hoạt động giáo dục pháp luật cho sinh viên, tạo những cơ chế thuận lợi để cho các lực lượng tham gia giáo dục pháp luật khẳng định vai trò, vị trí của mình trong việc giáo dục pháp luật cho sinh viên. - Một số trường đã chủ động và cụ thể hóa được các chủ trương, nghị quyết của Đảng về sự huy động lực lượng tham gia vào các hoạt động giáo
- 17 dục pháp luật cho sinh viên, có những hình thức hoạt động phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của sinh viên. - Đa số sinh viên không chuyên Luật trong các trường đại học là những thanh niên có nhận thức cao, có ý thức tự lực tự cường và tinh thần dân tộc, biết đấu tranh bảo vệ cái đúng, loại bỏ cái sai và hướng tới cái tiến bộ. Do đó, công tác huy động SV tham gia vào giáo dục pháp luật cũng có những thuận lợi nhất định. 2.7.2. Hạn chế - Một vài nơi, Đảng ủy và lãnh đạo nhà trường chưa có sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư thích hợp cho hoạt động huy động sự tham gia giáo dục pháp luật. - Một số trường khi lập kế hoạch chưa thật sự có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp quản ý và cán bộ, nhân viên khi xác định mục tiêu giáo dục pháp luật cho SV không chuyên Luật. Kế hoạch GDPL chưa thể hiện rõ sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên Luật. - Một số trường chưa huy động được tối đa các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường tham gia hoạt động giáo dục pháp luật. - Nhà trường chưa thiết lập được tổ chức hợp lý và phù hợp để quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật, mà ở đó có sự tham gia của giảng viên, cán bộ quản lý, cán bộ sở ngành, chính quyền, cán bộ Đoàn, Hội. Cơ cấu tổ chức và cơ chế để thực hiện công tác này chưa được xác định rõ ràng. Trong các trường ĐH chưa thống nhất về cơ cấu tổ chức thực hiện công tác QL HĐ tham gia GDPL cho SV trong trường; nhiều trường ĐH chưa có quy định cụ thể về hoạt động tham gia GDPL cho SV; chưa có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho LĐ trường phụ trách. - Lãnh đạo trường ĐH còn giao nhiệm vụ chung chung, chưa cụ thể, thiếu thực tế khi thực hiện công tác chỉ đạo, giao nhiệm vụ hoạt động GDPL và tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong trường ĐH. - Lãnh đạo trường chưa quan tâm thích đáng đến quyền, lợi ích của bộ phận chức năng; đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh của CB, NV, SV khi thực hiện hoạt động GDPL và tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật. - Lãnh đạo nhà trường chưa quan tâm đúng mức tới việc xác định những yếu tố có thể tạo động lực thúc đẩy các tổ chức, CB, NV, SV trong công tác GDPL và tham gia GDPL cho SV. - Lãnh đạo Trường chưa quan tâm đến việc thu thập thông tin liên quan đến tinh thần, thái độ, hoàn cảnh, điều kiện công tác của CB, nhân viên, SV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ GDPL cho SV không chuyên Luật. - Đặc biệt, Lãnh đạo Trường chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng, duy trì điều kiện môi trường làm việc để thúc đẩy hoạt động GDPL cho SV không chuyên Luật phát triển.
- 18 - Công tác kiểm tra, đánh giá HĐ tham gia GDPL cho SV không chuyên luật trong trường ĐH chưa được các trường ĐH quan tâm với tất cả các nội dung kiểm tra- Các điều kiện cho quản lý hoạt động tham gia giáo dục pháp luật cho sinh viên không chuyên luật trong các trường đại học còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân - Đối với nhà trường và các lực lượng giáo dục: Công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên chưa được thường xuyên liên tục. - Theo ghi nhận từ thực tế cho thấy ở một số nơi, Đảng ủy, chi bộ, tổ chức chính trị xã hội chưa kịp thời đổi mới công tác giáo dục pháp luật trong Đảng bộ, trong quần chúng, sinh viên; nhiều đơn vị còn quá chú trọng nhiệm vụ chuyên môn mà chưa thực sự quan tâm sâu sát đến công tác huy động sự tham gia của các lực lượng bên trong và bên ngoài trường ĐH vào công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên trong trường. Biện pháp quản lý và chỉ đạo chưa sát sao, chưa có sự chủ động trong triển khai thực hiện. Đảng ủy, lãnh đạo một số nhà trường chưa thực sự quan tâm, tạo điều kiện và chưa đánh giá đúng vai trò của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên nhà trường để mạnh dạn giao nhiệm vụ tuyên truyền và tiến hành công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, đảng viên trẻ và sinh viên. - Việc nắm bắt và định hướng tư tưởng, dư luận, nhu cầu trong đoàn viên đôi khi còn chậm; một số hoạt động được tổ chức chưa có sự đầu tư nhiều về nội dung, chưa thực sự phù hợp nhu cầu, với tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên hiện nay. Kết luận chƣơng 2 Trong chương 2, tác giả đã khái quát các trường tham gia khảo sát, kết quả khảo sát cho thấy trường đại học, các lực lượng tham gia GDPL, sinh viên nhận thức được hoạt động tham gia GDPL cho SV là cần thiết để phát triển giáo dục đại học. Tác giả đã lựa chọn và tiến hành khảo sát, thu thập số liệu liên quan đến các hoạt động tham gia GDPL cho SV và QL hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong các trường ĐH và nhận thấy những điểm mạnh, những hạn chế, của QL hoạt động tham gia GDPL cho SV không chuyên Luật trong các trường ĐH sau khi xử lý số liệu và phỏng vấn cán bộ, giảng viên, cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên và các chuyên gia. Tác giả rút ra một số kết luận sau: 1. Hoạt động GDPL cho SV không chuyên Luật trong các trường ĐH đã được quan tâm. Lãnh đạo các trường ĐH đã phân công phụ trách, xây dựng kế hoạch GDPL, tạo điều kiện nhất định cho công tác này. 2. Công tác QL HĐ GDPL cho SV không chuyên Luật đã được lãnh đạo các trường ĐH quan tâm thực hiện ở công tác lập kế hoạch, tổ chức,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn