intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: Juijung Jone Jone | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thưc tiễn về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hợp lí, thiết thực, khả thi để quyền tư pháp ở Việt Nam được thực hiện hiệu quả trong thực tiễn giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LA THỊ QUẾ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 938.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2021
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Minh Đoan Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thị Hƣơng Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn Phản biện 3: PGS.TS. Trƣơng Hồ Hải Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại : Học viện khoa học xã hội vào hồi giờ ngày tháng năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Học viện Khoa học xã hội
  3. DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hoạt động giám sát quyền tư pháp của Quốc hội ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Quản lí nhà nước, Số 269, tháng 6/2018. 2. Một số ý kiến về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội thẩm nhân dân, Tạp chí TA nhân dân, Số 17 tháng 9/2018. 3. Giải pháp nâng cao tính độc lập xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Công thương Số 12, tháng 9/2018. 4. Nâng cao hiệu quả hoạt động áp dụng án lệ trong điều kiện cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam, Tạp chí Quản lí nhà nước, Số 278, tháng 3/2019.
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, ở Việt Nam bảo đảm thực hiện quyền tư pháp đã và đang được Đảng và Nhà nước Tòa án rất quan tâm mà điểm nút quan trọng đó là thay đổi diện mạo tư pháp hướng tới mục tiêu đảm bảo cho hệ thống tư pháp ngang tầm với những đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền, đáp ứng kịp thời yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước, xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế. Vì lẽ đó, Đảng chủ trương ban hành và thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, lấy Tòa án là trung tâm, xét xử là trọng tâm và lấy tranh tụng làm khâu đột phá. Với định hướng của chiến lược cải cách tư pháp, vai trò của quyền tư pháp đã được khẳng định tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Có thể nói, quan điểm của Đảng cùng cơ sở pháp lý tại Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện sự thay đổi nhận thức vượt bậc trong các quy định về tổ chức và hoạt động tư pháp so với các bản Hiến pháp trước, qua đó đã xác định “Tòa án là biểu tượng của công lý”, tại Khoản 3 Điều 102, Hiến pháp 2013 cũng nhấn mạnh việc bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân là những nhiệm vụ đầu tiên của Tòa án nhân dân, sau đó mới là nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quy định trên được đánh giá có tính tương đồng với Hiến pháp nhiều quốc gia trên thế giới và được xem là một trong những thành công lớn của Hiến pháp năm 2013 trong tư duy về quyền lực tư pháp. Thực tế cũng cho thấy sức mạnh của Nhà nước pháp quyền tùy thuộc nhiều vào hiệu quả hoạt động của quyền lực tư pháp. Tuy nhiên, theo đánh giá của Dự án Thế giới chỉ số pháp quyền của Việt Nam trong lĩnh vực tư pháp trong năm 2020 mới đạt được ở mức độ trung bình. Như vậy, nước Tòa án vẫn cần phải tiếp tục cải cách tư pháp để nâng cao chỉ số pháp quyền trong lĩnh vực này. Trên thực tế hiện nay vấn đề bảo đảm thực hiện quyền tư pháp vẫn còn tồn tại nhiều bất cập: Những vướng mắc về cơ sở pháp lý cũng như tổ chức thực thi hệ thống các nguyên tắc thực hiện đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện quyền tư pháp; Mối quan hệ phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực tư pháp với quyền lập pháp, quyền hành pháp chưa được xác định, làm rõ dẫn đến có những biểu hiện vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc độc lập của Tòa án ở một số nơi trong thực tiễn; 1
  5. Chưa xây dựng được cơ chế đồng bộ, khoa học để quản lí Tòa án về mặt tổ chức nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan, chưa sắp xếp tinh gọn được tổ chức, bộ máy Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm; Nhận thức về vị trí, vai trò của Tòa án trong thực hiện quyền tư pháp chưa phù hợp dẫn đến việc thiết kế mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan này chưa tương xứng với vị trí, vai trò đã được khẳng định trong Hiến pháp năm 2013. Bên cạnh đó, nhiều vấn đề tồn tại qua nhiều thập kỷ vẫn chưa được khắc phục như: nhiệm kỳ Thẩm phán còn ngắn chưa đảm bảo cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, chế độ bảng lương vẫn như cán bộ công chức khác; chưa có chế độ đãi ngộ hợp lí; các bảo đảm nguồn lực cho tổ chức và hoạt động của Tòa án vẫn nhiều yếu kém... Vì vậy, thực tiễn trên đặt ra câu hỏi quyền lực tư pháp cần những điều kiện gì để có thể phát huy được quyền năng vốn có của nó. Nghĩa là, hiệu quả hoạt động của quyền tư pháp đòi hỏi cần có sự bảo đảm cả về mặt pháp lý và thực tiễn tổ chức hoạt động. Rất nhiều điểm liên quan đến những vấn đề trên vẫn chưa được nghiên cứu, làm rõ. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh đã quyết định lựa chọn đề tài: “Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay” để triển khai nghiên cứu trong quy mô luận án với mong muốn góp phần giải mã một cách toàn diện và có hệ thống các nội dung liên quan đến chủ đề đã lựa chọn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thưc tiễn về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hợp lí, thiết thực, khả thi để quyền tư pháp ở Việt Nam được thực hiện hiệu quả trong thực tiễn giai đoạn hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp: khái niệm bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; Đặc điểm, nội dung, vai trò của bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp những kết quả đạt được đồng thời cũng chỉ ra những bất cập, hạn chế; - Phân tích làm rõ các nhu cầu bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện 2
  6. nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Luận án tập trung nghiên cứu các điều kiện pháp lý (quy định Hiến pháp 2013 và pháp luật có liên quan) tổ chức và hoạt động của Tòa án - thiết chế được giao thực hiện quyền tư pháp; ý thức pháp luật của cơ quan, cá nhân thực hiện quyền tư pháp không tập trung nghiên cứu việc thực thi quyền tư pháp của các chủ thể khác. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở phạm vi hẹp đó là làm sáng tỏ bảo đảm về thể chế thực hiện quyền tư pháp (cơ sở pháp lý cho việc bảo đảm thực hiện quyền); bảo đảm về thiết chế thực hiện quyền tư pháp (hệ thống các cơ quan trực tiếp, gián tiếp liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện quyền tư pháp); ý thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam. Từ đó luận án đưa ra hệ thống các giải pháp đồng bộ nâng cao hiệu quả bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay. - Phạm vi không gian: Đề tài triển khai trên phạm vi cả nước, chủ yếu ở trung ương. Trong quá trình nghiên cứu đề tài có nghiên cứu so sánh với một số nước để làm sáng rõ nội dung liên quan đến luận án. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu từ khi đổi mới đất nước (1986) đến nay trọng tâm là từ khi Hiến pháp 2013 được thông qua. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đường lối đổi mới đất nước. Ngoài ra nghiên cứu sinh còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp luật học so sánh; Phương pháp thống kê; Phương pháp lịch sử; Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia. 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên, toàn diện về vấn đề bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; Luận án làm rõ được cơ sở khoa học, các vấn đề lý luận về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp: Đưa ra và làm rõ quan niệm của quyền tư pháp bảo đảm thực hiện quyền tư pháp, đặc điểm, nội dung, 3
  7. mục đích cũng như các yếu tố tác động đến của bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; - Luận án phân tích đánh giá một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ về thực trạng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp trên phương diện: thiết chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp, thể chế thực hiện quyền tư pháp, ý thức pháp luật của các chủ thể tham gia thực hiện quyền tư pháp dưới góc độ pháp lý. - Luận án đề xuất các giải pháp cụ thể có tính toàn diện và khả thi góp phần hoàn thiện quy định pháp luật nhằm củng cố, tạo dựng bảo đảm quyền tư pháp để từ đó nâng cao vị thế vai trò của Tòa án trong tổ chức quyền lực nhà nước đặc biệt là trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền, hội nhập quốc tế ngày một sâu, rộng. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Về lý luận: Luận án hình thành tư duy đầy đủ về quyền tư pháp, thực hiện quyền tư pháp, bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay. - Về hoàn thiện thể chế, chính sách: Luận án nghiên cứu trên cơ sở khoa học của việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, hoàn thiện cơ sở pháp lý của bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay, xây dựng mô hình phù hợp của bảo đảm thực hiện quyền tư pháp trong Nhà nươc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Về thực tiễn: Luận án đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Từ ý nghĩa nêu trên, kết quả của đề tài có ý nghĩa thực tiễn ở Việt Nam hiện nay. Luận án có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo cho cán bộ nghiên cứu về lĩnh vực xây dựng pháp luật. Đồng thời, đây còn là tài liệu bổ ích cho việc nghiên cứu giảng dạy môn học Lý luận nhà nước và pháp luật, Luật Hiến pháp cho các cơ sở đào tạo về Luật. 7. Kết cấu của luận án Kết cấu của luận án được xây dựng ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo phần nội dung luận án được chia làm bốn chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 4
  8. Chương 2: Những vấn đề lý luận về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam. Chương 3: Thực trạng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam. Chương 4: Quan điểm và các giải pháp củng cố, tạo dựng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay. 5
  9. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án Nhìn chung, trong những năm qua khoa học pháp lý nói chung cũng như lĩnh vực Luật Hiến pháp nói riêng vấn đề lý luận về tổ chức quyền lực nhà nước nói chung và quyền lực tư pháp nói riêng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu nghiên cứu về vấn đề này 1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp Nhóm công trình trong nước nghiên cứu lý luận về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp, Nhóm công trình nghiên cứu của nước ngoài về lý luận bảo đảm thực hiện quyền tư pháp. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp Nhóm các công trình nghiên cứu thực trạng thiết chế thực hiện quyền tư pháp; Nhóm các công trình nghiên cứu thực trạng thể chế thực hiện quyền tư pháp; Nhóm các công trình nghiên cứu thực trạng ý thức pháp luật thực hiện quyền tư pháp 1.1.3. Các công trình nghiên cứu giải pháp bảo đảm thực hiện quyền tư pháp Nhóm công trình nghiên cứu giải pháp hoàn thiện quy định quy định thể chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; Nhóm công trình nghiên cứu nước ngoài đề cập đến giải pháp bảo đảm thực hiện quyền tư pháp 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.2.1. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề đã nghiên cứu được luận án kế thừa, tiếp tục phát triển Qua nghiên cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, có thể đưa ra một số đánh giá như sau: - Thứ nhất, số lượng các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án khá phong phú, đa dạng. Về cơ bản các công trình nghiên cứu đã cung cấp một lượng kiến thức lý luận cũng như thực tiễn quan trọng về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam. 6
  10. - Thứ hai, một cách tổng thể có thể thấy rằng cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu khoa học nào tổ chức nghiên cứu hệ thống, đầy đủ, toàn diện về thực hiện quyền tư pháp với cách tiếp cận thể chế thực hiện quyền tư pháp, thiết chế thực hiện quyền tư pháp và ý thức pháp luật của các chủ thể tham gia thực hiện quyền tư pháp. - Thứ ba, các công trình nghiên cứu của nước ngoài hiện nay chưa có nghiên cứu nào tập trung về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp khi tiếp cận nghiên cứu theo hướng tiếp cận về thể chế, thiết chế và ý thức pháp luật. Trên phương diện lý luận, Các công trình nghiên cứu thể hiện sự đồng thuận cao trong nhận thức về vị trí của Tòa án với vai trò là chủ thể trung tâm thực hiện quyền tư pháp, về những đặc điểm cũng như những yếu tố tác động đến bảo đảm thực hiện quyền tư pháp. Trên phương diện thực tiễn, Trên cơ sở các công trình nghiên cứu có sự thống nhất về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; thực tiễn bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở một số vấn đề tương đối rõ nét. Tuy nhiên thực trạng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp vẫn còn nhiều bỏ ngỏ cần phải nghiên cứu ở cả ba phương diện: bảo đảm về thể chế; bảo đảm về thiết chế; bảo đảm về ý thức thực hiện pháp luật của các chủ thể tham gia thực hiện quyền tư pháp. Trên phương diện đề xuất, kiến nghị, các nghiên cứu phần lớn tập trung tìm kiếm các giải pháp pháp lý mục đích tăng cường tính độc lập của quyền tư pháp trong Nhà nươc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.2.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án còn chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa thấu đáo mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu Về lý luận: - Khái niệm, nội dung bảo đảm thực hiện quyền tư pháp vẫn là vấn đề hoàn toàn mới chưa được đề đề cập trong bất cứ công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống. - Các công trình nghiên cứu đã công bố tuy có đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm thực hiện quyền tư pháp nhưng chỉ đề cập ở mức độ hết sức khái lược. Về thực trạng: - Về thực trạng phần lớn các công trình nghiên khoa học đã nghiên cứu đến các vấn đề này nhưng vẫn chưa cụ thể và chưa có đánh giá toàn 7
  11. diện về vấn đề. - Ở các công trình nước ngoài về cơ bản đã mới chỉ ra đề cập đến các mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống tư pháp nhưng kết quả nghiên cứu không gắn với sự tương đồng khi so sánh với nền tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Về giải pháp, kiến nghị: - Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan cho thấy hiện thiếu sự phân tích, lập luận đầy đủ về bối cảnh và nhu cầu bảo đảm quyền tư pháp đặc biệt trong bối cảnh khi Việt Nam đang triển khai Hiến pháp 2013, cùng với sự thay đổi của rất nhiều hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến nhánh quyền lực tư pháp. - Các giải pháp liên quan đến bảo đảm thực hiện quyền tư pháp thể hiện ở tính đơn lẻ, thiếu hệ thống giữa các giải pháp. Giải pháp đưa ra chưa đạt được sự đồng bộ, đầy đủ với mức độ thuyết phục của các lập luận chưa cao, các công trình nghiên cứu cũng chưa xây dựng được giải pháp mang tính chiến lược, lâu dài. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 1.3.1. Giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp dưới góc độ pháp lý, các giả thuyết khoa học cần đặt ra như sau: Việc ghi nhận, bảo đảm thực hiện quyền tư pháp hiện nay đã được cụ thể hóa trong Hiến pháp và rất nhiều các văn bản pháp luật. Tuy nhiên bảo đảm thực hiện quyền tư pháp cho đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện. Vì vậy ở khía cạnh lý luận vẫn còn những khoảng trống và thiếu sự tổng quát, phù hợp cần được nghiên cứu và làm rõ. Thực trạng vấn đề bảo đảm thực hiện quyền tư pháp trên thực tế hiệu quả chưa cao còn tồn tại nhiều bất cập trên phương diện: thể chế thực hiện quyền tư pháp; thiết chế thực hiện quyền tư pháp. Bên cạnh đó, nhận thức và ý thức bảo đảm quyền còn nhiều hạn chế làm giảm hiệu quả trong thực hiện quyền tư pháp. Để thực hiện quyền tư pháp có hiệu quả cần thiết phải hoàn thiện cơ sở pháp lý, cơ cấu, tổ chức vận hành thực hiện quyền tư pháp cũng như nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể thực hiện quyền tư pháp. 8
  12. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài đã đặt ra, tác giả đặt ra 3 câu hỏi nghiên cứu trọng tâm. Cụ thể: Thứ nhất, thực hiện quyền tư pháp là gì? Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp là gì? Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp bao gồm những nội dung gì và bảo đảm thực hiện quyền tư pháp hiện nay có vai trò như thế nào? Thứ hai, thực trạng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp hiện nay ở Việt Nam đang diễn ra như thế nào trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện? Kết quả đạt được và những thiếu sót, bất cập của bảo đảm quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay? Thứ ba, để bảo đảm thực hiện quyền tư pháp cần dựa trên những những quan điểm nào? Có những giải pháp nào góp phần tăng cường bảo đảm thực hiện quyền tư pháp? 9
  13. CHƢƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TƢ PHÁP HIỆN NAY 2.1. Khái niệm, điều kiện, vai trò của bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp 2.1.1. Thực hiện quyền tư pháp - Quan niệm về quyền tư pháp: Nhóm quan điểm tiếp cận quyền tư pháp trên bình diện (theo nghĩa) rộng: theo nhóm quan điểm này, nhận thức về quyền tư pháp rộng về phương diện chủ thể nhưng lại hẹp về phương diện chức năng. Theo đó, quyền tư pháp không chỉ được thực hiện chủ thể (Tòa án) độc lập có thẩm quyền nhân danh công lí thuộc nhánh quyền lực thứ ba (quyền tư pháp) chuyên thực hiện hoạt động xét xử và đưa ra phán quyết đối với những vụ việc tố tụng (hành chính, hình sự, dân sự…) mà còn có các cơ quan bảo vệ pháp luật như (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án…) tương ứng và các thiết chế bổ trợ tư pháp (luật sư, giám định, công chứng…). Nhóm quan điểm tiếp cận quyền tư pháp (theo nghĩa) hẹp: quyền tư pháp theo nghĩa hẹp nhất chỉ giới hạn ở hoạt động của Tòa án với chức năng xét xử, áp dụng pháp luật và đưa ra phán quyết đối với các vụ án, chức năng giải thích pháp luật, phán xét hành vi hợp pháp của các cơ quan, công chức nhà nước và tính hợp hiến, hợp pháp của các đạo luật và văn bản pháp luật. Qua nghiên cứu, theo quan điểm của nghiên cứu sinh, quyền tư pháp được tiếp cận theo nghĩa hẹp: Quyền tư pháp là một nhánh quyền lực độc lập, hợp thành của quyền lực nhà nước thống nhất với nhiệm vụ duy trì, bảo vệ công lý và trật tự pháp luật, được thực hiện bởi Tòa án chủ yếu thông qua hoạt động xét xử. - Thực hiện quyền tư pháp Chủ thể thực hiện quyền tư pháp: ở Việt nam hiện nay trong các công trình nghiên cứu khoa học vẫn tồn tại hai quan điểm về chủ thể thực hiện quyền tư pháp. Do cách tiếp cận khi nghiên cứu về quyền lực tư pháp nên nghiên cứu sinh đồng tình với quan điểm thứ hai về chủ thể thực hiện 10
  14. quyền tư pháp là có cơ sở khoa học, phù hợp với quan điểm chung của các nước trên thế giới. Nội dung thực hiện quyền tư pháp: Thực hiện quyền tư pháp có trọng tâm là hoạt động xét xử. Trên cơ sở phân tích thực hiện quyền tư pháp được hiểu là: Tòa án nhân dân tiến hành hoạt động xét xử để đưa ra các phán quyết mang tính quyền lực về những tranh chấp và vi phạm pháp luật, bắt buộc mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tôn trọng, chấp hành nhằm bảo vệ công lí, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp Việc nghiên cứu và đưa ra khái niệm khoa học và đúng đắn về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có vai trò quan trọng trong việc xác định hình thức và nội dung của việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức: Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp là các điều kiện cần thiết để quyền tư pháp được thực hiện trên thực tế nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có đặc điểm sau: - Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp được hình thành và phát triển là cả một quá trình khó khăn, lâu dài, phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau. - Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật. - Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp hướng tới mục tiêu bảo vệ, bảo đảm quyền con người - Tính độc lập của quyền tư pháp là đặc trưng cốt lõi của bảo đảm thực hiện quyền tư pháp 2.1.3. Điều kiện bảo đảm thực hiện quyền tư pháp Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có rất nhiều điều kiện khác nhau, bao gồm cả điều kiện chủ quan và khách quan, có liên quan chặt chẽ với nhau như chính trị, kinh tế, pháp lý, văn hóa - xã hội,… Để bảo đảm thực hiện quyền tư pháp thì sự hội tụ đủ tất cả các điều kiện là cần thiết : về chính trị, về kinh tế, về văn hóa - xã hội Trong phạm vi luận án này nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu, tìm hiểu bảo đảm thực hiện quyền tư pháp 11
  15. trên ba phương diện là: Thể chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; thiết chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; Ý thức pháp luật của các chủ thể bảo đảm thực hiện quyền tư pháp. Thể chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp là không thể thiếu vì các cơ quan thực hiện quyền tư pháp chỉ có thể tổ chức và hoạt động trên cơ sở thể chế quy định chặt chẽ về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của chúng, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chúng. 2.1.4. Vai trò của bảo đảm thực hiện quyền tư pháp - Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có mục đích thiết kế phạm vi hoạt động thực hiện quyền tư pháp, nâng cao trách nhiệm của Nhà nước trong thực hiện quyền tư pháp - Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có vai trò quan trọng trong mục tiêu bảo đảm quyền con người. - Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có mục đích bảo đảm hội nhập kinh tế quốc tế 2.3. Nội dung bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp 2.3.1. Thể chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp 2.3.1.1. Hệ thống pháp luật bảo đảm thực hiện quyền tư pháp Hệ thống quy định pháp luật đó bao gồm các quy định Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các nội dung liên quan đến việc thực hiện quyền tư pháp: Hiến pháp 2013; Văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy thực hiện quyền tư pháp; Văn bản pháp luật về quy định làm căn cứ để xét xử; Văn bản pháp luật về quy định về tố tụng thực hiện quyền tư pháp. 2.3.1.2. Quy định của pháp luật xác định vị trí quyền tư pháp trong cơ cấu quyền lực nhà nước Hiến pháp năm 2013 đã xác định: “Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp” (Điều 102). Khẳng định đó của Hiến pháp 2013 xác định rõ ràng, cụ thể vị trí, vai trò, chức năng của Tòa án trong bộ máy cơ quan nhà nước Sự ghi nhận này khẳng định tính độc lập về vị trí quyền tư pháp trong cơ chế quyền lực nhà nước, không bị “trộn lẫn” trong quyền lập pháp, quyền hành pháp và ngược lại. 2.2.1.3. Quy định của pháp luật về nguyên tắc tổ chức, thực hiện quyền tư pháp Các nguyên tắc pháp lý bảo đảm thực hiện quyền tư pháp được hiểu 12
  16. đó là các nguyên tắc chung có tính chất nền tảng chỉ đạo toàn bộ tổ chức và hoạt động thực hiện quyền tư pháp ở tất cả các khâu đoạn, trong việc thực hiện tất cả các nhiệm vụ của quyền tư pháp như. Bên cạnh đó còn có các nguyên tắc đặc thù gắn liền với phản ánh đặc trưng thực hiện quyền tư pháp thông qua hoạt động xét xử của Tòa án được cụ thể hóa tại Điều 103 Hiến pháp năm 2013 và được ghi nhận tại Chương I của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Cụ thể ở các nguyên tắc sau đây: - Nguyên tắc xét xử tập thể có Hội thẩm tham gia trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn - Nguyên tắc bảo đảm tính độc lập trong hoạt động xét xử - Nguyên tắc tranh tụng được bảo đảm - Nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng, công khai - Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự - Nguyên tắc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được đảm bảo - Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong thực hiện quyền tư pháp 2.3.1.4. Quy định pháp luật bảo đảm cơ chế phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực giữa thực hiện quyền tư pháp với quyền lập pháp và quyền hành pháp trong tổ chức quyền lực nhà nước - Phân công: Phương thức thực hiện quyền lực nhà nước có sự phân công được hiểu mỗi cơ quan được Hiến pháp quy định phân công thực hiện một loại quyền lực khác nhau với chức năng minh bạch, rõ ràng. Ở Việt Nam, Hiến pháp trao cho Tòa án thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. - Tính phối hợp của quyền tư pháp ở nước Tòa án được hiểu đó là sự phối hợp của quyền tư pháp với quyền lập pháp, với quyền hành pháp trong thực hiện quyền lực thống nhất. - Kiểm soát có nghĩa là mối quan hệ một chiều hoặc tương tác giữa các cơ quan nhằm bảo đảm một cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình một cách hiệu quả hoặc theo đúng quy định của pháp luật. Về nội dung kiểm soát thực hiện quyền tư pháp bao gồm ba phương diện cơ bản: Kiểm soát phán quyết của Tòa án; Kiểm soát hành vi của Thẩm phán và các chức danh tư pháp; Kiểm soát tổng thể về tổ chức và 13
  17. hoạt động của tư pháp 2.2.2. Thiết chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp Ngoài Tòa án là cơ quan trực tiếp thực hiện quyền tư pháp còn có một số các cơ quan khác thực hiện các hoạt động tư pháp: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Thi hành án. Bên cạnh sự hỗ trợ của các cơ quan trên thì một số các hoạt động bổ trợ tư pháp cũng góp phần giúp Tòa án có cơ sở đánh giá sự việc chính xác để đưa ra các phán quyết đúng đắn. 2.2.3. Ý thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền tư pháp Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có được nhận thức đầy đủ và thi hành hay không phụ thuộc vào Ý thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền tư pháp. Ý thức pháp luật cho các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền tư pháp phụ thuộc: Thứ nhất, nhóm các chủ thể tham gia hoạt động xét xử - phương thức đặc thù thực hiện quyền tư pháp: Tòa án, Viện kiểm sát, những người tham gia vào quá trình tố tụng tại phiên tòa; thứ hai đó là các cơ quan quản lí nhà nước với vai trò chủ thể tạo lập cơ sở pháp lý thực hiện quyền cũng như tạo điều kiện cho việc bảo đảm thực hiện quyền tư pháp; thứ ba đó là ý thức pháp luật của xã hội đối với việc thực hiện quyền tư pháp. 2.3. Bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp ở một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo cho Việt Nam Việc nghiên cứu bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở một số quốc gia trên thế giới được chia thành ba nhóm quốc gia điển hình. 2.3.1. Các quốc gia theo hệ thống Commomlaw 2.3.2. Các quốc gia theo hệ thống Civillaw 2.3.3. Các quốc gia theo hệ thống chuyển đổi 2.4. Nhận xét chung về bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp ở các nƣớc đã nghiên cứu và giá trị tham khảo cho Việt Nam Xét trên bình diện chung, việc bảo đảm thực hiện quyền tư pháp có những điểm tương đồng căn bản và có giá trị tham khảo cho Việt Nam: Thứ nhất, hầu hết các nước trên thế giới đều quan niệm quyền tư pháp là quyền xét xử của Tòa án. 14
  18. Thứ hai, về công tác đào tạo nhân lực bảo đảm thực hiện quyền tư pháp hiện nay ở các quốc gia rất coi trọng, bồi dưỡng kiến thức cho thẩm phán. Thứ ba, để bảo đảm thực hiện quyền tư pháp các quốc gia đều thống nhất việc tổ chức thực hiện quyền tư pháp trên cơ sở nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Thứ tư, trong quá trình bảo đảm thực hiện quyền tư pháp theo xu hướng các nước hiện nay phần lớn đề cao mô hình tranh tụng 15
  19. CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TƢ PHÁP Ở VIỆT NAM 3.1. Thực trạng thể chế bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp ở Việt Nam 3.1.1. Thực trạng việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật bảo đảm thực hiện quyền tư pháp Thực trạng hệ thống pháp luật về cơ bản Các văn bản pháp luật hiện nay điều chỉnh lĩnh vực tư pháp đã phát huy tác dụng rõ rệt. Cụ thể: Hiến pháp 2013; Văn bản pháp luật quy định chủ thể tham gia thực hiện quyền tư pháp; Văn bản quy định pháp luật làm căn cứ để thực hiện quyền tư pháp (luật nội dung; Văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục (luật tố tụng) thực hiện quyền tư pháp. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua việc bảo đảm thực hiện quyền tư pháp nhìn tư phương diện lập pháp vẫn chưa đúng với lộ trình của Chiến lược cải cách tư pháp. Tính toàn diện, thống nhất, đồng bộ và khả thi của hệ thống pháp luật còn nhiều hạn chế, chưa tạo ra được những thay đổi tích cực trong hoạt động tư pháp.. 3.1.2. Thực trạng quy định của pháp luật xác định vị trí, vai trò quyền tư pháp trong cơ cấu quyền lực nhà nước Hiến pháp 2013 đã xác định rõ vị trí, vai, trò, chức năng nhiệm vụ của Tòa án nhân dân. Bên cạnh đó cơ sở pháp lý Hiến pháp cũng có những thay đổi về nhiệm vụ của Tòa án. Quy định này được đánh giá là một thành tựu của đổi mới tư duy chính trị - pháp lý của Đảng Tòa án, là một thành tựu của lập hiến Việt Nam. 3.1.3. Thực trạng các nguyên tắc pháp lý thực hiện quyền tư pháp - Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập trong xét xử trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn Được ghi nhận tại Khoản 2 Điều 103 Hiến pháp năm 2013 quy định. Tuy nhiên liên quan đến vấn đề này thực tế trình độ chuyên môn Hội thẩm hạn chế cũng như một số lý do khác nên khiến nguyên tắc không được đảm bảo. - Nguyên tắc bảo đảm tính độc lập trong xét xử 16
  20. Nguyên tắc nay khó được đảm vì vai trò của Viện kiểm sát hiện nay khó đảm bảo được tư pháp độc lập bới các kiểm sát viên vừa thực hiện quyền công tố, vừa thực hiện quyền kiểm sát hoạt động xét xử và nhiều hoạt động khác nằm trong phạm trù hoạt động tư pháp. Pháp luật ít có quy định bổ sung các điều kiện bảo đảm cho xét xử độc lập đặc biệt là các bảo đảm cho sự độc lập về tổ chức Tòa án trong mối tương quan với các cơ quan nhà nước khác cũng như các cơ quan Đảng. - Nguyên tắc tranh tụng được bảo đảm tại phiên tòa Nguyên tắc tranh tụng trong phiên tòa chưa được đạt được hiệu quả. Vai trò của các chủ thể tham gia tranh tụng chưa được hình thành rõ ràng đặc biệt là vấn đề về năng lực của những chủ thể tham giá vào hoạt động tranh tụng như kiểm sát viên và Đội ngũ luật sư - Nguyên tắc xét xử kịp thời, công bằng, công khai + Bảo đảm xét xử kịp thời, công bằng: Ở Việt Nam hiện nay nguyên tắc công bằng trong xét xử chưa được đề cập đúng mức chỉ mới được lồng ghép trong một số nguyên tắc cơ bản của Bộ Luật Tố tụng hình sự như bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân (Điều 5- Bộ Luật Tố tụng hình sự), bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự (Điều 8- Bộ Luật Tố tụng dân sự), bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc tham gia tố tụng hình sự (Điều 14- Bộ Luật Tố tụng dân sự), Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự (Điều 16- Bộ Luật Tố tụng dân sự). + Bảo đảm công khai, minh bạch Ở Việt Nam trong những năm gần đây cho thấy Tòa án đã chú trọng đến tính công khai, minh bạch của Tòa án bằng cách đăng công khai các bản án, án lệ trên cổng thông tin điện tử của các tòa. Ngoài ra chúng Tòa án đã xây dựng được trang thông tin điện tử công bố bản án, quyết định của Tòa án tại trang web:http://congbobanan.toaan.gov.vn/. - Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự Hiện nay, quyền bào chữa được Hiến pháp được ghi nhận với một sự bảo đảm cụ thể, rõ ràng hơn cho các đối tượng là người bị bắt, tạm giữa, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì những đối tượng này đã được bảo đảm với tư cách là con người, khắc phục sự kì thị của xã hộ đặc biệt tại chương V Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 cũng có nhiều điểm mới về các quy định về quyền bào chữa. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2