intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Công cụ nghiệp vụ thị trường mở tại nước CHDCND Lào

Chia sẻ: Dai Ca | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ, các công cụ của CSTT và nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng Trung ương. Nêu lên thực trạng hoạt động của Nghiệp vụ thị trường mở trong những năm qua. - Phân tích và đánh giá hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào từ năm 2005 – 2012. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Công cụ nghiệp vụ thị trường mở tại nước CHDCND Lào

  1. Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Tr­êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n ------------ Người hướng dẫn khoa học: pGS. TS. §µM V¡N HUÖ Thonmy KEOKINNALY Phản biện 1: PGS.TS L£ HOµNG NGA ñy ban chøng khoµn nhµ n­íc C¤NG Cô NGHIÖP Vô THÞ TR¦êNG Më Phản biện 2: ts. ®µo minh phóc T¹I N¦íC Céng hßa d©n chñ nh©n d©n LµO Ng©n hµng nhµ n­íc viÖt nam Phản biện 3: ts. Lª anh tuÊn Chuyªn ngµnh: Tµi chÝnh - Ng©n hµng Bé tµi chÝnh M· sè: 62 31 12 01 Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước, họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Vào hồi ........ giờ, ngày ....... tháng ........ năm 201 Có thể tìm hiểu luận án tại - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hµ néi, n¨m 2014
  2. 1 2 MỞ ĐẦU - Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ thị trường mở của NHTW 1. Tính cấp thiết của luận án - Chương 2: Thực trạng hoạt động thị trường mở tại NHTW Lào giải đoạn năm 2005-2012. Công cụ thị trường mở được coi là một công cụ linh hoạt và hiệu quả nhất trong việc điều hành - Chương 3: Đánh giá thực trạng hoạt động thị trường mở tại Nước CHDCND Lào giải đoạn năm CSTT, vì vậy năm 2005 NHTW Lào đã chính thức khai trương hoạt động thị trường mở. Trải qua hơn 2005-2012. 8 năm hoạt động, nghiệp vụ thị trường mở đã được thực hiện an toàn, góp phần quan trọng vào việc - Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công cụ thị trường mở tại NHTW Lào đến năm 2020. điều tiết và kiểm soát lượng tiền cung ứng của NHTW Lào. Tuy nhiên, cũng như các công cụ chính 7. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách tiền tệ và công cụ thị trường mở sách tiền tệ khác của NHTW, nghiệp vụ thị trường mở đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Số lượng Các công trình nghiên cứu của nước ngoại và trong nước CHDCND Lào nhằm hỗ trợ cho việc các tổ chức tín dụng tham gia thị trường mở quá ít; doanh số giao dịch rất nhỏ; hàng hoá giao dịch nghiên cứu hoàn thiền công cụ thị trường mở của ngân hàng trung ương Lào trong năm tới đạt hiệu chưa nhiều và chưa đa dạng chủng loại; Lãi suất trên thị trường mở chưa phản ánh được lãi suất trên quả khá cao. thị trường; các quy định về quy trình, xử lý lãi suất và thông tin chưa hoàn thiện... Vì vậy, nhu cầu đổi mới cơ cấu hoạt động, hoàn thiện công cụ nghiệp vụ thị trường mở và sử dụng công cụ này như thế CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ nào cho hợp lý với điều kiện kinh tế của nước Lào của chúng tôi là vấn đề hết sức cấp bách và cần THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NHTW thiết. Nhận thức được điều đó tác gia đã chọn đề tài: “Công cụ nghiệp vụ thị trường mở tại nước 1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CHDCND Lào”. 1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Trung ương 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Ngân hàng Trung ương là ngân hàng phát hành tiền của một quốc gia. Ngân hàng Trung ương là cơ - Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ, các công cụ của CSTT và nghiệp vụ thị quan quản lý và kiểm soát lĩnh vực tiền tệ ngân hàng trong phạm vi toàn quốc. NHTW là bộ máy tài trường mở của ngân hàng Trung ương. chính tổng hợp, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đồng thời là - Nêu lên thực trạng hoạt động của Nghiệp vụ thị trường mở trong những năm qua. ngân hàng của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế. - Phân tích và đánh giá hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào từ năm 2005 – 2012. 1.1.1.1 Mô hình của NHTW - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn công cụ thị trường mở tại nước CHDCND Lào đến năm Ngân hàng Trung ương của mỗi quốc gia có tổ chức mô hình khác nhau như: 2020 nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội Lào và thực hiện quá trình hội nhập kinh (i) Ngân hàng Trung ương trực thuộc Chính phủ: NHTW là một bộ máy của Chính phủ, là một cơ tế quốc tế trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. quan ngang Bộ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu gia (ví dụ: Việt Nam, Lào, Malaysia, Inđônêsia, Trung Quốc...). Mô hình này có nhược điểm: Khả - Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc năng sử dụng công cụ phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách dễ dàng xẩy ra, từ đó gây ra lạm gia. phát(ii) NHTW độc lập với chính phủ.NHTW có vị trí độc lập với Chính phủ, được tổ chức và chỉ đạo - Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 -2012 và định hướng đến năm 2020. trực tiếp từ Quốc hội. Hoạt động của ngân hàng Trung ương trong trường hợp này không chịu chi phối 4. Phương pháp nghiên cứu của Chính phủ, vì vậy NHTW thể hiện tính độc lập cao trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Để phân tích hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung ương nói chung và hoạt động thị mở 1.1.1.2 Vai trò của ngân hàng Trung ương của Ngân hàng Trung ương Lào nói riêng, luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. Ngân hàng Trung cơ bản, bao gồm: ương có vai trò và vị trí rất quan trọng, được coi là thể chế tài chính đặc biệt và là một trong những (1). Phương pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở phân tích nội dung cơ bản về hoạt động thị công cụ quan trọng nhất trong quản lý nhà nước. Là cơ quan điều tiết và quản lý vĩ mô trong lĩnh vực trường mở của NHTW, luận án tổng hợp các kết quả nghiên cứu về hoạt động thị trường mở trên cả tiền tệ ngân hàng, hoạt động của Ngân hàng Trung ương có ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát phương diện lý thuyết và thực tiễn ở Lào; triển của nền kinh tế, đồng thời có ảnh hưởng đến tình hình tài chính tiền tệ của một quốc gia (2). Phương pháp mô tả và so sánh: Dùng để mô tả hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung 1.1.2 Khái quát về chính sách tiền tệ ương Lào qua các năm, trên cơ sở đó đưa ra những so sánh đảm bảo hiệu quả nội dung phân tích; 1.1.2.1. Khái niệm chính sách tiền tệ (3). Phương pháp logic biện chứng: nhằm nghiên cứu hoạt động thị trường mở một cách golic từ lý Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó ngân hàng Trung ương sử dụng các thuyết đến thực tiễn, dùng spss qua các mô hình ở Lào. công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm đảm bảo sự ổn (4). Phương pháp diễn giải và quy nạp: Luận án diễn giải hoạt động thị trường mở của NHTW, trên định giá trị tiền tệ, tạo nền tảng thúc đẩy sự tăng trường kinh tế và duy trì các mục tiêu xã hội hợp lý. cơ sở đó tổng hợp vào mô hình nghiên cứu. Chính sách tiền tệ theo nghĩa hẹp: là chính sách bảo đảm sao cho khối lượng tiền cung ứng tăng (5). Phương pháp thống kê: dùng để thu thập số liệu về hoạt động thị trường mở của NHTW Lào và thêm trong một năm tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát nhằm ổn định giá trị các số liệu khác qua các năm. của đồng tiền, góp phần đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô. (6). Luận án còn sử dụng phương pháp toán học với việc sử dụng mô hình hồi quy hai biến và phân Chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương: là tổng thể tất cả các biện pháp, công cụ mà NHTW tích định lượng hoạt động thị trường mở của NHTW Lào trong mối quan hệ với các chỉ số kinh tế vĩ sử dụng nhằm điều tiết khối lượng tiền tệ, tín dụng, ổn định tiền tệ, góp phần đạt được các mục tiêu mô. kinh tế vĩ mô 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Chính sách tiền tệ quốc gia: là tổng thể các biện pháp của Nhà nước pháp quyền nhằm cung ứng Luận án nghiên cứu cụ thể những vấn đề cơ bản về CSTT,các công cụ của CSTT và đặc biệt đi sâu đầy đủ các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, trên cơ sở đó không ngừng ổn định giá trị đồng nghiên cứu nghiệp vụ thị trường mở của NHTW. Trên cơ sở đánh giá hoạt động nghiệp vụ thị trường mở tiền quốc gia. của NHTW Lào, so sánh đối chiếu với cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực thi hoạt động thị trường mở của Dù quan niệm CSTT theo nghĩa nào thì CSTT đều nhằm mục tiêu cuối cùng là ổn định tiền tệ, góp một số nước trong khu vực và một số nước phát triển trên thế giới, luận án đưa ra những một số giải pháp phần đạt được các mục tiêu của chính sách kinh tế. Trong một khoảng thời gian nhất định, tuỳ theo điều có tính khả thi để cải cách hoạt động nghiệp vụ thị trường mở cho phù hợp với điều kiện thực tế của Nước kiện cụ thể của nền kinh tế, CSTT có thể được hoạch định theo hai hướng: CHDCND Lào nhằm góp phần đưa hoạt động thị trường mở mạnh hơn và đảm bảo hiệu quả cao. Chính sách tiền tệ mở rộng: Theo hướng này, CSTT nhằm tăng lượng tiền cung ứng, khuyến khích 6.Kết cấu của luân án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo việc làm. Trong trường hợp này, CSTT nhằm chống suy Luận án gồm 4 chương: thoái kinh tế và thất nghiệp.
  3. 3 4 Chính sách tiền tệ thắt chặt: Theo hướng này, CSTT nhằm giảm lượng tiền cung ứng, hạn chế đầu 1.2.2.1. Hàng hoá của thị trường mở tư, kìm hãm sự phát triển quá cao của nền kinh tế. Trường hợp này, CSTT nhằm chống lạm phát kìm Các hàng hoá được hoạt động mua – bán trên thị trường mở :1.Tín phiếu kho bạc (Treasury hãm sự phát triển “quá nóng” của nền kinh tế. Bills);2) Trái phiếu Chính phủ (Government Bonds);3) Tín phiếu Ngân hàng Trung ương (Central 1.1.2.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ Bank Bills);4) Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit);5) Trái phiếu đô thị (Municipal Bonds). Chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể các chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, CSTT cũng 1.2.2.2. Các chủ thể tham gia thị trường mở có mục tiêu và tính chất riêng khi hướng tới mục tiêu chung. Tuỳ từng quốc gia và những giai đoạn phát Các chủ thể tham gia là các thành viên thị trường rất đa dạng với các mục đích khác nhau:(1) Ngân triển khác nhau, CSTT có thể có những mục tiêu khác nhau cơ bản đều thống nhất là hướng tới mục tiêu hàng Trung ương là người tổ chức, xây dựng và vận hành hoạt động của thị trường mở theo các mục tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền, tạo việc làm cho người lao động. tiêu CSTT. 2) Các ngân hàng thương mại;3) Các tổ chức tài chính phi ngân hàng;4) Các nhà giao dịch 1.1.2.3. Mục tiêu tổng quát/ mục tiêu cuối cùng trung gian khác. Mục tiêu CSTT hầu như thống nhất ở các nước. Sự điều chỉnh lượng tiền cung ứng nhằm mục tiêu 1.2.2.3. Phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở gồm: Giao dịch song phương và Đấu trước hết là ổn định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. thầu Ngoài các mục tiêu vĩ mô trên, một số nước còn tập trung vào các mục tiêu cụ thể, tuỳ thuộc vào đặc Mỗi phương thức có những đặc điểm phù hợp với từng điều kiện giao dịch trong các trường hợp cụ điểm kinh tế phát triển đặc thù quốc gia. thể 1.1.2.4. Mục tiêu điều hành 1.2.2.4. Hình thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở Các mục tiêu chính sách trên chỉ là mục tiêu cuối cùng mà các CSTT nhằm tới. Đây là các mục tiêu Hoạt động mua – bán các giấy tờ có giá của NHTW được chia thành hai loại: Mua hẳn hoặc bán mang tính định tính nên để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều hành CSTT, các NHTW đều xây hẳn và Mua hoặc bán có kỳ hạn. dựng hệ thống mục tiêu điều hành mang tính định lượng cụ thể hơn. 1.2.3. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở Căn cứ vào sự phát triển và diễn biến của thị trường tiền tệ, NHTW các nước đều lựa chọn các mục Thông qua hoạt động mua- bán các GTCG trên thị trường mở, NHTW đã tác động trực tiếp đến dự trữ tiêu điều hành của CSTT. Mục tiêu điều hành của CSTT bao gồm mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt của các ngân hàng và ảnh hưởng gián tiếp đến các mức lãi suất trên thị trường, từ đó tác động trực tiếp đến động. các mục tiêu của chính sách tiền tệ cả về mặt giá và mặt lượng. 1.1.3.Các công cụ của chính sách tiền tệ. 1.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của công cụ thị trường mở 1.1.3.1. Dự trữ bắt buộc 1) Ưu điểm(i). NHTW có thể chủ động can thiệp vào thị trường tiền tệ, từ đó tác động trực tiếp vào Dự trữ bắt buộc (DTBB) là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi tại khả năng cung ứng tín dụng của các tổ chức tín dụng.(ii).Sử dụng công cụ này đảm bảo độ linh hoạt và NHTW trong một thời kỳ nhất định. DTBB được NHTW quy định đối với từng loại tiền gửi cấu thành chính xác cao.(iii).NHTW luôn tốn có thể chủ động số lượng tiền “bơm” vào hãy “hút” ra khỏi lưu thông nên nguồn vốn hoạt động của một ngân hàng. bằng cách khống chế lượng mua và bán.(iv). NHTW vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh của NHTM đặc 1.1.3.2. Chính sách chiết khấu biệt là trong đấu thầu lãi suất. Các ngân hàng tham gia nghiệp vụ thị trường mở một cách tự nguyện theo Chiết khấu là một trong những hình thức cho vay của NHTW đối với các NHTM. Khi cấp một khoản các nguyên tắc của thị trường, không mang tính chất bắt buộc và không phải chịu một "khoản thuế” như tín dụng cho NHTM, một mặt NHTW đã làm tăng lượng tiền cung ứng, mặt khác tạo cơ sở cho các công cụ dự trữ bắt buộc.(v).Nghiệp vụ thị trường mở có hai loại +/.năng động được thực hiện với mục NHTM tạo bút tệ cũng như khai thông được năng lực thanh toán của họ. đích thay đổi dự trữ của hệ thống ngân hàng. +/. thụ động thực hiện nhằm bù đắp lại những biến động Chính sách chiết khấu bao gồm các quy định về hạn mức chiết khấu, lãi suất chiết khấu và điều kiện của các nhân tố khác ảnh hưởng đến dự trữ . cho vay của NHTW đối với các ngân hàng. NHTW cho vay ngắn hạn trên cơ sở chiết khấu các chứng 2) Nhược điểm(i) công cụ này sẽ chỉ phát huy tối đa hiệu quả khi có một thị trường tài chính phát từ có giá của ngân hàng. triển. Hàng hoá của thị trường phải phong phú, có khả năng đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách 1.1.3.3. Nghiệp vụ thị trường mở hàng, NHTW phải có khả năng dự báo tốt vốn khả dụng của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là hoạt động NHTW mua, bán GTCG như tín phiếu kho bạc, trái 1.2.5 Mối quan hệ giữa nghiệp vụ thị trường mở và các công khác của CSTT. phiếu kho bạc, tín phiếu NHTW, chứng chỉ tiền gửi... trên thị trường tiền tệ nhằm làm thay đổi cơ số Trong các công cụ đó thì nghiệp vụ thị trường mở có thể sử dụng rất linh hoạt trong bất kỳ loại chính tiền tệ mà đặc biệt là tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng, qua đó tác động đến khối lượng tiền cung sách tiền tệ nào. Nó là công cụ điều tiết vĩ mô. Nghiệp vụ thị trường mở có tác động thông qua "hiệu ứng ứng. thông báo ” ít hơn chính sách lãi suất chiết khấu và chính sách dự trữ bắt buộc. Ngân hàng trung ương 1.1.3.4. Các công cụ bổ trợ kết hợp chặt chẽ và đồng bộ với các công cụ khác nhằm phát tín hiệu điều hành CSTT theo mục tiêu Bên cạnh những công cụ chủ yếu nêu trên thì NHTW còn sử dụng các công cụ bổ trợ để thực hiện trong từng thời kỳ. CSTT. a) Lãi suất được xem là một công cụ gián tiếp thực hiện CSTT trong điều khiển mức cung ứng 1.3 VAI TRÒ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT CHO NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ HOẠT ĐỘNG tiền cho nền kinh tế, bởi lẽ lãi suất không trực tiếp làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ trong lưu CÓ HIỆU QUẢ. thông. b) Hạn mức tín dụng là một trong những công cụ can thiệp trực tiếp của NHTW để khống chế 1.3.1 Vai trò của Nghiệp vụ thị trường mở đối với việc điều hành CSTT quốc gia mức tăng khối lượng tín dụng của hệ thống tổ chức tín dụng cung ứng cho nền kinh tế đảm bảo mức 1.3.1.1 Đối với ngân hàng Trung ương. tăng trưởng của tổng phương tiện thanh toán theo mục tiêu đề ra. c) Tỷ giá hối đoái là tương quan giữa NHTW là một bộ phận trong bộ máy quản lý của Nhà nước. NHTW là cơ quan duy nhất có quyền phát sức mua của đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, hay có thể nói là giá cả của đồng tiền này đo bằng một đồng hành tiền (in tiền) vì thế nó là Ngân hàng duy nhất không có khả năng bị phá sản. Nó đóng vai trò chủ tiền khác. Tỷ giá vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại tệ. Ngân hàng đối với các Ngân hàng thương mại, đảm bảo cho hệ thống Ngân hàng hoạt động không trục 1.2. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DỤNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ trặc và còn đóng vai trò chủ Ngân hàng đối với Chính phủ, gánh trách nhiệm kiểm soát việc cung ứng tiền 1.2.1. Khái niệm về nghiệp vụ thị trường mở tệ và việc tài trợ cho thâm hụt ngân sách của Chính phủ hoặc về các chính sách tác động đến giá trị tiền tệ “Nghiệp vụ thị trường mở” là một trong các công cụ của CSTT để thực thi chính sách tiền tệ, mang của quốc gia mình. lại hiệu quả cao nhất trong các công cụ khác đang được các nước trên thế giới sử dụng để điều hành 1.3.1.2 Đối với các NHTM và tổ chức tài chính trung gian. chính sách tiền tệ. Khi NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường mở sẽ tác động vào mục tiêu của chính Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong cơ chế thị trường ngày càng da dạng dẫn đến hoạt động sách tiền tệ về mặt giá trị và về mặt lượng. quản lý và sử dụng vốn khả dụng cần phải chủ động và linh hoạt hơn. Hiện nay trong cơ cấu nguồn vốn 1.2.2. Nội dung hoạt động thị trường mở của các ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm 70%. Vì vậy,vấn đề cấp bách
  4. 5 6 hiện nay đối với các NH là làm thế nào để sử dụng vốn đó có hiệu quả cao,để đáp ứng nhu cầu tăng trường CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC kinh tế. CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005 – 2012 1.3.1.3 Đối với nền kinh tế 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG LÀO Mặc dù thanh viên của thị trường mở chủ yếu là các tổ chức tín dụng, tài chính và NHTW nhưng thị 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Trung ương Lào trường mở cũng có vai trò đối với nền kinh tế. Thông qua việc phát hành,mua bán GTCG trên thị trường Lịch sử phát triển của NHTW Lào gắn liền với sự hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Lào mở đã làm tăng thêm tính thanh khoản cho GTCG này. Điều đó góp phần thúc đẩy các thị trường tài chính nói riêng và gắn liền với lịch sử phát triển của từng thời kỳ của cách mạng và công cuộc xây dựng đất phát triển.Từ đó tạo điều kiện cho các trung gian tài chính thu hút vốn trong nền kinh tế và thay đổi thói nước nói chung. NHTW Lào thành lập ngày mong 7 tháng 10 năm 1968 tại khu giải phóng Mương Viêng quen tiết kiệm,tiêu dùng của các hộ gia định. Say tỉnh Hoá Phan (miền Bắc Lào) theo Hiến pháp của Đại hội Đảng cách mạng Lào lần thứ III tháng 3 1.3.2 Điều kiện để thị trường mở hoạt động có hiệu quả năm 1966 và do quyết định của Trung ương Đảng Dân Chủ Nhân Dân Lào, lúc đó có tên gọi là “Kho bạc Nghiệp vụ thị trường mở được vận hành theo cơ chế thị trường, nó lợi dụng cơ chế thị trường để ảnh Trung ương” nhằm phụ vụ cách mạng. Sau đó, Đại hội hệ thống ngân hàng toàn quốc lần thứ nhất khai hưởng đến mục tiêu CSTT vì thế cần có điều kiện để NVTTM được vận hành sôi động và có hiệu quả. mạc năm 1986 quyết định chuyển từ ngân hàng 1 cấp thành ngân hàng 2 cấp, đồng thời đổi tên Ngân hàng 1.3.2.1 Về sự phát triển của thị trường tài chính- tiền tệ. Quốc gia Lào thành "Ngân hàng Nước CHDCND Lào”. Hoạt động của thị trường mở là công cụ tự nguyện theo nguyên tắc thị trường, do vậy, OMO có sôi 2.1.2. Vị trí, chức năng của Ngân hàng Trung ương Lào động và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào hành vi tham gia của các chủ thể trên thị trường (chủ Luật Ngân hàng Nhà nước Lào năm 2000 quy định vị trí và chức năng của Ngân hàng Trung ương yếu là các NHTM) và số lượng, chủng loại hàng hóa của OMO. Cả hai yếu tố này đều do sự phát triển Lào là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, là Ngân hàng của nước CHDCND Lào;Ngân hàng Trung của thị trường tài chính – tiền tệ quy định. ương Lào là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu Nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Viêng 1.3.2.2. Về khuôn khổ pháp lý Chăn; Ngân hàng Trung ương Lào thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân Khung pháp lý đầy đủ là một trong các điều kiện tiên quyết để OMO phát triển. Trên lý thuyết, hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của NHTW về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín OMO rất đa dạng về hình thức giao dịch, hàng hóa giao dịch, đối tác giao dịch, tần suất giao dịch, kỳ dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ;Khuyến khích và giữ gìn giá trị đồng Kíp nội tệ và hạn giao dịch... Mỗi quốc gia có trình độ phát triển khác nhau sẽ có những quy định khác nhau về hình đối ngoại; Quản lý và phát triển cơ chế thanh toán hệ thống ngân hàng có hiệu quả; quản lý cán cân thức hoạt động của OMO và các quy định này cũng thay đổi theo trình độ phát triển của quốc gia đó. thanh toán, hệ thống ngân hàng làm cho hệ thống tiền tệ và tín dụng của quốc gia ổn định và có tính 1.3.2.3. Về trình độ cán bộ điều hành OMO của NHTW minh bạch. Với vai trò tổ chức, xây dựng và điều hành hoạt động OMO, trên cơ sở dự báo diễn biến tiền tệ, tình 2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Trung ương Lào hình vốn khả dụng của các NHTM, NHTW sẽ quyết định thời điểm, khối lượng chào mua/chào bán Nhiệm vụ và quyền hạn của NHTW theo Luật Ngân hàng Trung ương Lào như sau(1).Tổ chức in, GTCG, thời hạn và phương thức giao dịch OMO nhằm điều tiết thị trường tiền tệ theo mục tiêu đã xác đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phát hành ,thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền;Thực định.Trình độ đội ngũ cán bộ trong việc điều hành thị trường mở là quan trọng.Vì vậy việc quyết định hiện việc tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh thực hiện các phiên giao dịch OMO và kết quả giao dịch OMO sẽ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dự tế;Quản lý vĩ mô về tiền tệ; là ngân hàng của các NHTM và TCTD, là người cho vay cuối cùng đối với báo của cán bộ NHTW. NHTM, TCTD .Cấp, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh NHTW; NHTM và các ngân hàng nước 1.3.2.4. Về hạ tầng công nghệ thông tin ngoài, TCTD theo sự phê duyệt của Chính phủ.(2) Quản lý- kiểm tra hoạt động ngân hàng, đảm bảo Một trong những yêu cầu của OMO là diễn ra nhanh chóng, Kíp thời đáp ứng các yêu cầu mục tiêu tính ổn định và phát triển hệ thống ngân hàng;Quản lý quỹ dự trữ ngoại hối;Thu thập, tổng hợp, phân của CSTT là bơm/hút tiền trong lưu thông, hạn chế độ trễ về thời gian. Muốn đáp ứng được yêu cầu đó tích diễn biến tình hình kinh tế - tiền tệ từ cá nhân và cơ quan có liên quan trong và ngoài nước nhằm thì các giao dịch OMO phải hoàn tất trong ngày. Điều này đòi hỏi phải có hệ thống thông tin hỗ trợ các phục vụ việc điều hành chính sách tiền tệ giao dịch OMO. 2.1.4. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương Lào. 1.4. KINH NGHIỆM ĐIỀU HÀNH THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NHTW Lào 1.4.1. Hoạt động thị trường mở của một số nước Thống đốc NHTW Lào 1.4.1.1. Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ 1.4.1.2. NHTW Đức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở là nhằm giúp các TCTD có điều kiện đầu tư 2 Phó Thống đốc vốn khả dụng dư thừa vào các tài sản sinh lời từ luồng vốn đó. 1.4.1.3. Hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản 1.4.1.4. Hoạt động thị trường mở của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Văn phòng Vụ tổ chức Vụ kiểm tra Vụ chính Vụ quản lý Vụ kế toán Sở giao 1.4.1.5. Hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung ương Thái Lan sách các NH dịch 1.4.1.6. Hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong điều hành NVTTM cho nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Vụ phát Vụ quan hệ Viện ngân Vụ mua bán Cục công Vụ chống Nhà máy in tiền Trong quá trình nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường mở tại một số Ngân hàng Trung ương tiêu hành kho quốc tế hàng nợ nghệ rửa tiền quỹ biểu, đại diện cho những nước, khu vực có thị trường tài chính phát triển và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động nghiệp vụ thị trường mở rút ra bài học cho Lào(1) Hàng hoá giao dịch trên thị trường mở phong phú và chùng loại.(2).Thị trường mở chỉ có thể phát huy hiệu quả trên cơ sở phát triển đồng bộ các thị trường khác như:Thị trường trái phiếu Chính phủ, thị trường thứ cấp mua – bán các GTCG.(3). Phát triển thị trường mở gắn liên với ứng dụng công nghệ thông tin.(4). Quản lý vốn khả dụng có một vai trò rất quan Ban quản lý thị Chi nhánh NHTW Chi nhánh NHTW Chi nhánh NHTW Chi nhánh NHTW trọng. Vì vậy việc dự báo chính xác nhu cầu vốn khả dụng sẽ quyết định đến hiệu quả hoạt động của công trường CK Udomxay Luông pra phang Sa văn na kheth Chăm pa sác cụ nghiệp vụ thị trường mở. (5).Giao dịch có kỳ hạn ngắn.
  5. 7 8 2.2. THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH CSTT CỦA NHTW LÀO GIAI ĐOẠN 2005 – 2012 một bước tiến quan trọng trong việc điều hành CSTT của Ngân hàng Trung ương Lào. NHTW Lào sử 2.2.1 Trong bổi cảnh trung dụng công cụ gián tiếp (nới lỏng) phối hợp với các công cụ khác cho phù hợp với từng thời kỳ. Trong Từ năm 2005 đến nay kinh tế Nước CHDCND Lào phát triển trong điều kiện khó khăn nhiều hơn hơn 7 năm qua, hoạt động nghiệp vụ thị trường mở đã ngày càng từng bước phát triển về quy mô, tổ thuận lợi so với nhiều năm trước: chức và chất lượng hoạt động, trở thành công cụ điều tiết chủ yếu của NHTW Lào, góp phần thực hiện Điểm khó khăn có hiệu quả mục tiêu CSTT trong từng thời kỳ, cụ thể: Thị trường thế giới biến động phúc tạp như: Cuộc khủng hoàng tài chính khu vực,thế 2.3.1.2 Cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ thị trường mở giới tác động đến giá cả nhiên liệu,vật tư,giá vàng,xăng dầu,thiên tai,bênh dịc cum vv..điều đó đều Nghiệp vụ thị trường mở mặc dù ra đời từ lâu trên thế giới nhưng tại Lào công cụ này rất mới mẻ. tác động tích cục đến giá cả trong nước tăng lên chưa có điểm dừng,do nền kinh tế trong nước không Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ thị trường mở trước đây chưa có, đến năm 2007 mới xuất hiện một số văn đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế. bản bên cạnh các quy định tại Luật Ngân hàng Trung ương Lào 2000 và được sửa đổi bổ sung lại Luật Điểm thuần lợi Ngân hàng Nhà nước Lào. Các văn bản điều chỉnh hoạt động thị trường mở của Lào được ban hành. Mặc dù tình hình kinh tế thế giới biến động phúc tạp như vậy,Đảng và nhà nước Lào 2.3.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động thị trường mở tại Lào Đã duy trì được tốc độ tăng trường kinh tế ở mức 8% lạm phát thấp hơn mức tăng trường kinh Do Lào mới tổ chức thị trường mở nên cần học hỏi kinh nghiệm của các nước đặc biệt là các nước tế.Điều đó chỉ cho ta thấy thể và lực của nước CHDCND Lào đã mạnh hơn nhiều năm trước đây. trong khu vực có điều kiện phát triển kinh tế gần với Lào là Thái Lan và Việt Nam. Từ trước đến hiện 2.2.2 Thực trạng điều hành CSTT nay, Thống đốc NHTW Lào phụ trách Vụ CSTT và Sở Giao dịch nên Thống đốc nắm rõ và trực tiếp Giai đoạn 2005 đến 2012, tình hình kinh tế thế giới và trong nước Lào chịu ảnh hưởng tác động chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ TTM. Có các bộ phần phối hợp như:(Vụ CSTT; Vụ Quản lý các NHTM; nhiều mặt do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế, thiên tai và vấn đề dịch bệnh, tất cả Sở Giao dịch). đều tác động tiêu cực đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới. Nước Lào 2.3.2 Nội dung hoạt động mặc dù chịu sự tác động của khủng hoảng tài chính quốc tế, thiên tai nhưng do sự nỗ lực phấn đấu của 2.3.2.1. Quy trình hoạt động tất cả ngành, dưới sự chỉ đạo của Đảng cách mạng Lào đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế vĩ mô Để thực hiện phiêu giao dịch trên thị trường mở cần một quy trình khép kín và sự phối hợp đồng bộ phát triển ổn định, đầu tư nước người tăng liên tục, thể hiện: giữa các bộ phận điều hành và sự tham gia của các thành viên. Quy trình NVTTM tại NHTW Lào có bước thực hiện như sau: 2.3.2.2. Dự báo nhu cầu vốn khả dụng Bộ phận quản lý vốn khả dụng tại Vụ Chính sách tiền tệ NHNN sẽ đưa ra kết quả dự báo sự biến động vốn khả dụng. 2.3.2.3. Sở Giao dịch thông báo mua-bán giấy tờ có giá Ban điều hành (Thống đốc NHTW) giao nhiệm vụ cho Sở Giao dịch thực hiện mua – bán GTCG trên thị trường mở. Đăng ký lưu giữ giấy tờ có giá.Thủ tục đăng ký mua - bán: Lập và giao, nhận hợp đồng mua – bán có kỳ hạn: Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá. 2.3.2.4. Thành viên tham gia giao dịch Theo quy định hiện hành thành viên của NVTTM là TCTD được thành lập và hoạt động theo 0 Luật Tổ chức tín dụng và có các điều kiện cần thiết Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi của lạm phát Biểu đồ 2.2: Sự tăng lên của tổng Bảng: Số đợ mà thành viên tham gia hoạt động thị trường mở Nguồn: NHNN Lào,2013 phương tiện thanh toán. Số lượng thành viên năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 NHTM quốc gia 14 14 17 17 14 14 16 17 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC CHDCND LÀO NHTM liên doanh 6 3 6 6 3 2 8 5 2.3.1. Khái quát về nghiệp vụ thị trường mở tại Lào NH nước ngoài 7 10 10 11 13 13 18 17 2.3.1.1 Hoàn cảnh ra đời nghiệp vụ thị trường mở tại Lào Công ty tài chính 4 5 5 6 5 11 13 15 Với nước CHDCND Lào nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ rất quan trọng và cần thiết trong NH tư nhân 2 1 1 1 1 6 8 4 việc điều hành CSTT Ở Lào sự cần thiết trong việc ra đời nghiệp vụ thị trường mở có một điểm như sau: Tổng 33 33 39 41 42 46 63 58 1/.Hạn chế về công cụ trực tiếp trong việc điều hành CSTT qua thực trạng điều hành CSTT trong Nguồn: Ngân hàng trung ương Lào,2013 hơn 10 năm qua hiệu quả quá thấp,sự phối hợp không chặt chẽ, không thể phản ánh tính thị trường, do 2.3.2.5. các thành viên tham gia thị trường mở tại NHTW Lào vậy NHTW Lào cần thiết sử dụng công cụ gián tiếp phối hợp với các công cụ trực tiếp cho phù hợp (i). NHTW Lào tham gia NVTTM với tư cách là cơ quan tổ chức,điều hành,quản lý hoạt động. với tình hình thị trường tài chính không phát triển và NHTW Lào đã rút kinh nghiệm với NHNN Việt (ii).NHTM và các tổ chức phi NH hiện nay thanh viên thị trường mở tăng lên từ 12 thanh viên Nam về việc điều hành CSTT. 2005-2007; hiên nay năm 2012 có 25 thành viên . 2/.Trong xu thế thời đại hiện nay với hội nhập quốc tế , Lào phải có thị trường tài chính phát triển 2.3.2.6. Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở: Tín phiếu Kho bạc ;Trái phiếu Chính phủ và Tín mới có thể tham gia vào thị trường quốc tế được. Do vậy công cụ nghiệp vụ thị trường mở sẽ thúc đẩy phiếu NHTW. phát triển thị trường tài chính. Bảng: Các loại hàng hóa mà NHTW đang sử dụng hiện nay 3/.Nghiệp vụ thị trường mở giúp Chính phủ thực thi CSTT quốc gia một cách có hiệu quả điều đó Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 phải phụ thuộc vào sự chủ động và linh hoạt trong các hoạt động của NHTW Lào về thời hạn và mục Loại hàng hoá đích của minh. Tín phiếu Kho bạc × × × × × × × × 4/. Nghiệp vụ thị trường mở còn tác động vào các TCTD trong việc áp dụng vốn khả dụng. Trái phiếu Chính phủ × × × × × Nghiệp vụ thị trường mở được Ngân hàng Trung ương thực hiện chính thức từ năm 2005, đánh dấu Tín phiếu NHTW × × × × × × × ×
  6. 9 10 2.3.2.7.Hình thức thực hiện CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC Các giao dịch thị trường mở thường được thực hiện thông qua 2 Hình thức đấu thầu đó là đấu thầu CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2005 đến 2012 bằng khối lượng và đấu thầu lãi suất mà các NHNN thế giới đã thực hiện một cách phổ biến. 3.1. TÁC ĐỘNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ VỚI VIỆC SỰ DỤNG CÁC Biểu đồ 2.3: Khối lượng đấu thầu tín phiếu Kho bạc và TP Chính phủ CÔNG CỤ KHÁC CỦA CSTT GIAI ĐOẠN 2005 – 2012 từ năm 2005 – 2010 3.1.1. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động thị trường mở Trong giai đoạn này mục tiêu điều hành CSTT của NHTW Lào là thực hiện CSTT nới lỏng vừa đảm bảo mục tiêu ổn định và kiệm chế lạm phát. NHTW thực hiện hoạt động, nghiệp vụ thị trường mở từng bước thực sự trở thành một công cụ điều hành CSTT hiệu quả của NHTW Lào và là thị trường giao dịch thứ cấp các loại GTCG. Các thành viên tham gia thị trường mở ngày càng tăng lên so với những năm đầu mới thực hiện nghiệp vụ thị trường mở. Qui mô, doanh số giao dịch có xu hướng tăng Tỷ Kíp lên qua các năm hoạt động. Có thể khẳng định rằng NHTW Lào đã từng bước đổi mới việc điều hành CSTT, trong đó NHTW đã đưa một công cụ mới vào điều hành chính sách tiền tệ nhằm tác động tới vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng. + Công cụ lãi suất: NHTW đã thay cơ chế lãi suất trần và sàn lãi suất thành tự do hoá lãi suất, cho phép các NHTM tự quyết định lãi suất của mình theo giá thị trường hoặc thay thế bằng cơ chế lãi suất thoả thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng LAK của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng Bảng 3.1: Mối quan hệ các loại lãi suất(đồng kip) Nguồn: Bộ Tài chính Lào,2013 Đơn vị: %/năm 2.3.2.8. Phương thức giao dịch trên thị trường mở. Lãi suất tái cấp Lãi suất qua Lãi suất mua -bán Lãi suất thị trường Lãi suất tái chiết Giao dịch thị trường mở giữa NHTW và các thành viên được thực hiện theo 2 phương thức như sau: Lãi / năm a/ Giao dịch mua – bán hẳn: vốn đêm trên thị trường mở liên NH khấu b/Giao dịch mua – bán có kỳ hạn: 2005 7 20 12 5,5 10 .Thời gian giao dịch và thời gian thanh toán. Về trình tự thực hiện thị trường mở. Ngày giao dịch trên thị trường mở chỉ tính ngày làm việc không 2006 7 20 12 5,5 10 tính ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ và ngày Tết Lào. Trong việc mua lại hoặc ngày đến hạn thanh toán của 2007 7 20 12 5,5 10 GTCG trùng với ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ thì ngày thanh toán và chuyển giao GTCG được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo; Thời hạn mua, bán được áp dụng chi tiết trong trường hợp NHTW mua hẳn 2008 7 25 5.5.00-7.00 5,5 8 GTCG thì thành viên chỉ đăng ký bán hẳn loại GTCG còn lại tối đa là 90 ngày. Kỳ hạn giao dịch của thị trường mở 2009 4 25 6.00-7.00 5,5 8 Kỳ hạn hay thời hạn giao dịch trên thị trường mở thường dưới 30 ngày, tối đa chỉ là 120 ngày. 2010 5 25 6.5-7.00 5,5 8 NHTW mua GTCG với kỳ hạn giao dịch ngắn hạn 7-14 ngày. Như vậy, kỳ hạn giao dịch GTCG được thực hiện trên thị trường mở là kỳ hạn giao dịch ngắn, qua đó 2011 5 25 6.5-7.00 5,5 8 đã hỗ trợ đặc lực trong việc đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng của các TCTD. 2012 5 25 6.5-7.00 5,5 8 Bảng : Số lượng các phiên giao dịch và định kỳ giao dịch trên thị trường mở Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013 Số phiên Số phiên mua Số phiên bán Định kỳ + Công cụ tỷ giá: NHTW đã thay đổi từ tỷ giá cố định thành tỷ giá tự do hoá có sự quản lý của Nhà Năm giao dịch Mua hẳn Mua có kỳ hạn Bán hẳn Mua có kỳ hạn giao dịch nước. NHTW qui định tỷ giá cơ bản để làm định hướng cho NHTM, qui định tỷ giá không biến động 2004 15 2 9 3 1 1phiên giao dịch/5 ngày quá ± 2% nhằm mục đích cho luồng ngoại tệ luân chuyển một cách linh hoạt và kiểm soát được trạng 2005 33 3 23 5 2 2phiên giao dịch/1 tuần thái ngoại hối và tác động rất lớn đến trạng thái cân bằng của cán cân thanh toán. 2006 127 0 58 55 14 2phiên giao dịch/1 tuần + Công cụ dự trữ bắt buộc: Với vai trò tương đối quan trọng trong điều tiết thị trường, NHTW đã 2007 133 2 100 26 5 3phiên giao dịch/1 tuần thường xuyên thay đổi mức dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, tạo điều kiện mở rộng tín dụng, 2008 376 0 245 122 9 2phiên giao dịch/1tuần kích thích đầu tư. Đồng thời, mức dự trữ bắt buộc còn được áp dụng cho cả những khoản tiền gửi 2009 331 1 200 130 0 2phiên giao dịch/ tuần ngoại tệ. 2010 495 3 490 2 0 2phiên giao dịch/ 1tuần + Nghiệp vụ tái cấp vốn: Từ năm 2005, NHTW bắt đầu tạo lập cơ chế lãi suất tái cấp vốn là lãi suất 2011 689 3 324 132 230 2 phiên giao dịch/1 tuần trần còn lãi suất chiết khấu là sàn làm điều đó để tạo cơ hội gia tăng vốn nhanh chóng trên thị trường 2012 367 2 87 59 219 1 phiên giao dịch/1tuần tiền tệ. Tổng 2,566 16 1,536 534 480 + Nghiệp vụ thị trường mở: Mặc dù nghiệp vụ thị trường mở đã thực hiện từ năm 2005 do sự tác Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013 động của cuộc khủng hoàng tiền tệ, NHTW bán trái phiếu ra thị trường bán trực tiếp với công chúng không qua thị trường mở,điều đó NHTW thực hiện ngay để hút tiền vào để giảm áp lực của lạm phát. Trong thời gian đầu, các năm 2005 – 2007, doanh số giao dịch thị trường mở còn yếu kém như lượng tiền cung ứng đạt 349,7 tỷ Kíp vào năm 2008, đến nay doanh số giao dịch tăng lên liên tục đến mức 590 tỷ Kíp.
  7. 11 12 Năm 2008 đến nay doanh số giao dịch tăng lên 40%, lượng tiền cung ứng tăng 69 % so với năm Năm 2005 đến 2012 là năm NHTW thực hiện việc đổi mới điều hành CSTT và có sự phối hợp 2005 -2007. tương đối đồng bộ các công cụ của CSTT. Điều này đã có tác động giảm chỉ số giá tiêu dùng, ổn định Năm 2008 đến nay, Ngân hàng Trung ương Lào đã phát hành trái phiếu ngoại tệ. giá trị đồng tiền Kíp, góp phần đạt được mục tiêu về tăng trưởng kinh tế . Quy trình này được cụ thể hoá ở NHTW Lào như sau: Khi NHTW Lào đã sử dụng các công cụ của 3.1.2. Những chỉ tiêu khác phàn ánh hoạt động nghiệp vụ thị trường mở CSTT (DTBB, chính sách tái cấp vốn, NVTM) trước tiên nhằm vào mục tiêu hoạt động R (dự trữ của Năm 2009, thông qua thị trường mở, NHTW đã tăng cường chào bán tín phiếu NHTW để hút tiền NHTM) tiếp đó tác động đến mục tiêu trung gian là M2, sau cùng là tác động đến mục tiêu cuối cùng về, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương tiện thanh toán trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi là lạm phát và tăng trưởng kinh tế. suất cơ bản 14%/ năm, lãi suất tái cấp vốn 4%/năm, lãi suất chiết khấu 8%/ năm, duy trì ổn định tỷ lệ Hiện nay, NHTW đang lấy R (tiền gửi của TCTD tại NHTW) làm mục tiêu hoạt động chứ không phải dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Kíp và ngoại tệ của TCTD. Điều này góp phần không nhỏ là lãi suất trên thị trưởng tiền tệ liên ngân hàng như các nước phát triển bởi lẽ thị trường này hiện nay vẫn trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8.1%/năm.Năm 2010 đến2012, thông qua thị trường chưa thực sự sôi động, các giao dịch ngắn hạn như giao dịch O/N chưa có nhiều; khả năng truyền tải thông mở, NHTW đã tăng cường chào bán tín phiếu NHTW để hút tiền về, góp phần giảm áp lực tăng tổng qua kênh lãi suất đến các mức lãi suất khác còn thấp. Để đạt được mục tiêu cuối cùng, NHTW chọn tổng phương tiện thanh toán trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 10%/ năm, lãi suất tái phương tiện thanh toán M2 làm mục tiêu trung gian. Có thể lý giải NHTW không dùng lãi suất thị trường cấp vốn 4%/ năm, lãi suất chiết khấu 8%/năm, duy trì ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi làm mục tiêu trung gian trong giai đoạn hiện nay bởi lẽ: khi thị trường tài chính chưa phát triển ổn định, bằng nội tệ và ngoại tệ của TCTD. chưa hoàn thiện, thì lãi suất chưa phản ảnh nhanh nhạy, Kíp thời, khách quan mối quan hệ cung cầu vốn Bảng 3.1: Doanh số giao dịch trên thị trường mở trên thị trường. Đơn vị: Tỷ Kíp Có thể tổng hợp việc sử dụng các công cụ CSTT trong thời gian qua tại NHTW thông qua các bảng Tổng doanh số giao % tăng so với năm Năm Doanh số mua Doanh số bán số liệu sau: dịch trước Bảng 3.6: Doanh số giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua các năm 2005 202 30.54 232.54 Đơn vị: tỷ Kíp 2006 180.20 29.49 209.69 - 9.8% Chi tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2007 220.10 72.42 292.52 39.50% Tổng DS nội tệ 40.4 410.44 164.00 352.52 589.00 1.750,4 4.340,26 7.047,34 2008 70 117 187 -36.07% Tổng DS Ngoại tệ 0 0 100.00 119.7 114.3 208.1 227.3 863.9 2009 50.50 62.30 112.80 -39.68% DS bán n/t 154.74 209.69 65.00 292.52 189.00 112.80 260.00 867.00 2010 50.50 62.30 112.80 - DS bán ng/t(m $) 0 0 100.00 99.7 20.00 64.00 120.00 765.00 2011 100 160 260 130.50% DS mua n/t 40.4 200.75 99.00 60.00 400.00 1.637,6 4.080,26 6.180,34 2012 200 200 400 53.85% DS mua ng/t(m $) 0 0 0 20.00 94,30 144,10 107,3 98,9 Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013 Nguồn: NHTW Lào,2013 Trong giai đoạn từ năm 2005đến2010, NHTW mua GTCG qua hình thức đấu thầu; trong các phiên Bảng 3.7: Diễn biến vệ sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2005 -2012 (tỷ lệ %) giao dịch lãi suất biến động trong khoảng 9 -10 %/năm ; cuối năm 2011 đến 2012 NHTW không thực Các đồng tiền 1989-1993 1995 9/2002 4/2002 29/2006 6/2008 30/2008 2012 hiện hình thức đấu thầu lãi suất do NHTW thông báo trước ở mức 5,5 %/năm (thực hiện hình thức Đồng Kíp 5% 12% 6% 8% 5% 5% 5% 5% song phương là hợp lý ). Đồng ngoại tệ 5% 12% 12% 15% 10% 10% 10% 10% + Nhiều năm qua NHTW Lào đã sử dụng các công cụ chủ yếu của CSTT kết nối với các công cụ hỗ Nguồn từ NHTW Lào,2013 trợ khác một cách linh hoạt và vận dụng phù hợp với điều kiện thị trường thì chính – tiền tệ của Lào Trong bảng 3.6 cho thấy, doanh số hoạt động của thị trường mở cũng tăng lên cả hai chiều mua và chưa phát triển mạnh, tình trạng đô la hoá đang phổ biến. chiều bán: năm 2009 trúng thầu là 589 tỷ Kíp; năm 2010 là 1.750,4 tỷ Kíp và năm 2011 là 4.340,26 tỷ - Lãi suất NHTW bán ra năm 2005 đến 2010 từ 11% đến12 %/năm; cuối năm 2010 đến2012 lãi suất Kíp và năm 2012 không thực hiện phương thức đấu thầu chỉ có cảm kết mua – bán song phương bán ra là 6,5%/năm, lãi suất trên thị trường mở sẽ biến động theo hướng của lạm phát. Hiện nay, mặc 7.047,34 tỷ Kíp so với năm trước tăng lên 62.37% và doanh số giao dịch bằng ngoại tệ cũng tăng lên dù tốc độ lạm phát thấp nhưng các NHTM huy động vốn với lãi suất hơi cao làm cho lãi suất cho vay do những năm đó Nhà nước bán GTCG để đầu tư các cơ sở hạ tầng và để cân bằng huy động vốn và cũng cao do vậy lãi suất thể hiện trên thị trường mở thấp và lãi suất tái cấp vốn thấp hơn nữa, vấn đề cho vay của các NHTM. đó làm hoạt động thị trường mở kém hiệu quả. Năm 2005, NHTW đấu thầu GTCG của Kho bạc Nhà nước khối lượng100 tỷ Kíp, trúng thầu 60,6% - Cơ chế về hoạt động thị trường mở đã từng bước cải cách hoàn thiện, phù hợp với tình hình thực của kế hoạch đặt ra. Mục đích phát hành là để cân đối ngân sách nhà nước. Năm 2010 doanh số giao tế; công tác điều hành và tổ chức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện đúng quy định và dịch trên thị trường mở không đa dạng vì các NHTM và các tổ chức tín dụng có khả năng thanh toán bám sát với diễn biến của thị trường, Việc thường xuyên tổ chức đánh giá, tiếp tục học hỏi kinh cao làm cho thị trường mở không hoạt động mạnh. Điều này cho thấy thị trường mở là một “ kênh” nghiệm về công tác điều hành và tổ chức thực hiện làm cho chất lượng hoạt động nghiệp vụ thị trường cung ứng vốn quan trọng của NHNN nhằm thực hiện mục tiêu của CSTT. Đối với các TCTD, vào mở không ngừng được phát triển nhưng lại có hạn chế về Hàng hoá giao dịch trên thị trường mở còn tháng Phun Phi May Lào tháng tư, khi nhu cầu rút tiền cho chi tiêu tăng lên đột biến, vốn khả dụng của hạn chế, cần phải đa dạng hóa chủng loại, thời hạn giao dịch phải dài hơn trước. NHTW đã tăng cường các TCTD thiếu hụt thì thị trường mở thực sự là “kênh” hỗ trợ cho TCTD, bảo đảm khả năng thanh chào bán tín phiếu NHTW để hút tiền về, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương tiện thanh toán toán cho TCTD. trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 14%/ năm, lãi suất tái cấp vốn 4%/năm, lãi suất Bảng 3.8: Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu từ năm 2007 đến 2012 chiết khấu 8%/ năm, duy trì ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Kíp và ngoại tệ Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 của TCTD. Điều này góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt Lãi suất tín phiếu NHTW 8.1%/năm. - LAK - 5.5-7.00 6.00-7.00 6.5-7.00 6.5-7.00 6.5-7.00 - USD - 2.5-3.5 3.00-3.50 3.00-3.75 3.00-3.75 3.00-3.75 Nguồn từ NHTW Lào,2013
  8. 13 14 lượng tiền dự trữ có thể biểu diễn như sau: RR = b0 + b1OMO Trong đó: OMO: lượng tiền cung ứng ròng qua thị trường mở RR: tiền dự trữ của NHTM Sau khi tính toán, kết quả như sau: logRR = 15,898 – 0,003log OMO R = 0,272 ; t =20,897 R2 = 0,038 ; P value = 23,839 Ở đây ta chứng minh rằng mô hình này không liên quan với nhau: 3.2.3. Ảnh hưởng của lương tiền đến gía cả và tăng trưởng kinh tế Biểu đồ 3.7: Cơ cấu hoạt động của M2 (%) a) Phương pháp luận nghiên cứu qua ước lượng mô hình 3.2. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THEO MÔ HÌNH SPSS ♦ Mối quan hệ giữa CPI,M2 và GDP (hình 2.1) 3.2.1.Giới thiệu mô hình 1). Kiểm chứng mối quan hệ chặt chẽ của thị trường mở với lượng tiền cung ứng và các biến số CPI = b0 + b1 M2 + b2GDP (mô hình 1) tiền sự trữ của các ngân hàng thương mại tại sở giao dịch Trong đó: Thông qua mô hình định lượng như mô hình: CPI: lạm phát RR = b0 + b1OMO (mô hình 1 ) M2 : lượng tiền cung ứng Log RR = log b0 +log b1OMO GDP : tăng trưởng kinh tế M2 = b0 + b1 RR (mô hình 2) Giải thích mô hình đã tính toán như sau: Log M2 = log b0 + log b1RR Log CPI = 5,119 + 0,06 log M2 – 0,093 log GDP thông qua việc sử dụng kinh tế lượng để xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính được tính toán trên Số mô hình sau đây: là Mô hình hệ số phụ thuộc có quan hệ với lượng tiền cung ứng. phần mềm SPSS, với số liệu để khảo sát các mối quan hệ trên được lấy theo Quý các năm.Theo mô R =0,81 ; R2 = 0,657 hình gian đơn,NHTW có thể kiểm soát được tiến gửi (D) thông qua việc ấn định tỷ lệ dự trữ bất buộc Kiểm định hệ số b1 (của biến số M2) Kiểm định hệ số b2 (của biến GDP) (r) và mức dự trữ (RR). Điều không may cho NHTW vì thực tế lại không đơn giản như vậy. Để hình t = 2,191 t = 6,192 thành mô hình cung tiền được phát triển gắn với cuộc sống thực tiễn của chúng ta . Để hình thành mô P value =0,039 P value =0,000 hình cung tiền, chúng ta nhắc lại khái niệm: Tiền hay cung tiền bao gồm tiền mặt trong lưu thông b) Phân tích kết quả phương trình hồi quy. (C)và tiền gửi thanh toán Ở đây R2 = 0,657 cho thấy 65,7 % sự thay đổi của CPI được giải thích bằng sự thay đổi của tỷ (D), tức khối tiền M2. Cung tiền = M = M2 = Tiền mặt + Tiền gửi thanh toán. lệ tăng lượng tiền cung ứng và tăng trưởng kinh tế. Thông qua các mô hình quá thấp Pvalue => M = C +D thấp(3,9%< 5%) cho thấy sự tăng lên của khối lượng tiền M2 trong các qui nó sẽ tác động lớn đến sự Lượng tiền cung ứng (hay mức cung ứng tiền MS) là tổng số tiền có khả năng thanh toán. Nó gia tăng của giá cả cũng như thu nhập các hệ số điều dương, điều đó có nghĩa với mức 3,9% sự gia bao gồm tiền mặt đang lưu hành và các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các NHTM (RR). MS = C + tăng của tiền tệ có ảnh hưởng tới mức gia tăng thu nhập cũng như tăng trưởng kinh tế. RR = (1+ C/RR) RR - Tổng các hệ số lượng tiền cung ứng tăng lên Log M2 phản ánh lượng tiền M2 tăng lên 1% thì CPI (mức giá cả) sẽ tăng lên trong khoảng 0,06%. 2).Phân tích định lượng theo mô hình về tác động của việc hoạt động thị trường mở của chính sách - Nếu mức tăng trưởng kinh tế tăng (log GDP) ≈ 1% của GDP thì mức tiền tệ tới các nhân tố vĩ mô khác tại Nước CHDCND Lào trong giai đoàn đổi mới điều hành CSTT từ lạm phát sẽ giảm trong khoảng 0,093%. năm chuyển khai thực hiện nghiệp vụ thị trường mở năm 2005 đến nay. Tác gia đã sự dùng mô hình 3.2.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ tăng lên dự trữ NHTM đến khối lượng tiền cung ứng định lượng để kiểm định mối quan hệ giữa biến tiền tệ (M2 ), thu nhập a) Phương pháp luận nghiên cứu qua ước lượng mô hình (GDP ) và sự biến động của lạm phát (CPI ). Mô hình phản ánh việc gia tăng lượng tiền cung ứng ♦ Mối quan hệ giữa M2 và RR. (Mô hình 2.2) qua thị trường tiền tệ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự gia tăng của thu nhập và ảnh hưởng như thế M2 = b0 + b1 RR nào đến tốc độ lạm phát, tác gia dùng mô hình đơn giản để phân tích định lượng của số liệu đã thu Trong đó: thập từ NHTW Lào (Vụ CSTT) và các số liệu từ Báo cáo thường niên của NHTW Lào.Theo mô hình M2 : lượng tiền cung ứng định lượng đơn giản như: DT: tiền dự trữ của NHTM CPI = b0 + b1M2 +b2GDP Sau khi tính toán, kết quả có được như sau: Log CPI = logb0 + logb1 M2 + log b2GDP (mô hình 3) logM2 = 20,083 – 4,568 log RR Ý nghĩa: Khi tiền RR tăng thêm 1% thì M2 sẽ giảm khoảng 4,568 % 3.2.2. Ảnh hưởng của lượng tiền cung ứng đến lượng tiền dự trữ của NHTM a) Phương pháp luận nghiên cứu qua ước lượng mô hình SPSS. Thông số Kiểm định mô hình: Kiểm định hệ số hồi quy b1 Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa lượng tiền cung ứng ròng qua thị trường mở và R = -0,89 T = - 9,958 R2 = 0,792 hay 79,2% P value =0,000
  9. 15 16 b) Phân tích kết quả nghiên cứu qua mô hình thành viên tham gia thị trường mở 21 thành viên tham gia là tương đối thường xuyên. Các NHTM này Ở đây R = - 0,89 cho thấy 89% sự thay đổi của lượng tiền cung ứng được giải thích bằng sự thay cũng năng động trên thị trường tiền tệ, góp phần quan trọng trong việc điều hoà vốn từ NHTW đến đổi của tỷ lệ tăng lượng tiền dự trữ của NHTM có sự liên hệ với nhau một cách chặt chẽ, vì vậy M2 sẽ những NHTM đang thiếu vốn và không đủ các công cụ tham gia nghiệp vụ thị trường mở. phụ thuộc với RR# Sai số của mô hình: Se = 0,52426. Mô hình kiểm định trên rất đúng với thuyết lý 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của các nhà nghiên cứu. Dự trữ là phần vốn tiền gửi của NHTM tại NHTW nó được phân chia thành 3.3.2.1. Hạn chế hai bộ phận như dự trữ bắt buộc do NHTW qui định và dự trữ vượt trội. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc không -Thứ nhất: Sự phát triển của thị trường tiền tệ trong thời gian qua là quá chậm nếu so với nhu cầu chỉ là một hàm hành vi của một biến nào đó, tỷ lệ này còn được quyết định bởi NHTW. Thông qua dự phát triển. trữ bắt buộc dẫn đến thu hẹp hay mở rộng tỷ lệ dự trữ sẽ có ảnh hưởng đến khối lượng cung ứng tiền - Thứ hai: Hàng hóa trên thị trường mở hiện nay quá thiếu thốn cả về chủng loại lẫn khối lượng M2. Mô hình trên đã khẳng định rằng nếu tiền dự trữ tăng lên 1 đơn vị hay 1% thì khối lượng tiền cung - Thứ ba: Công cụ thị trường mở chủ yếu phát huy vai trò điều tiết khối lượng vốn khả dụng ứng tăng lên 4,568%. Kết quả hồi quy cũng khẳng định rằng sự thay đổi của khối lượng tiền cung ứng của các TCTD hơn là điều tiết lãi suất của thị trường. 89% là phụ thuộc vào tỷ lệ tăng lượng tiền dự trữ của NHTM.Theo số liệu đã kiệm đỉnh trên là rất phù - Thứ tư: Số lượng thành viên tham gia thị trường còn quá ít, trong số 12 thành viên tham gia hợp với học thuyết của các nhà nghiên cứu đã nêu ra trong giáo trình học. thị trường thì chủ yếu là 4 NHTM quốc doanh và trên thực tế NHTM quốc doanh nắm giữ tới hơn 3.2.5.Kết quả kiểm định hai mô hình 75% lượng tín phiếu Chính phủ và tín phiếu NHTW. Phân tích dữ liệu - Thứ năm: Do hạn chế về mặt kỹ thuật và trình độ của đội ngũ nhân viên thực hiện nghiệp vụ Các số liệu dùng hồi quy được lấy từ nguồn số liệu của NHTW Lào (Vụ CSTT và Sở giao dịch nên công tác dự báo các luồng vốn ra vào của các TCTD còn chưa tốt; các TCTD chưa chủ động và của NHTW Lào), ngoài ra còn so sánh số liệu từ IMF, Tổng cục thống kê, báo cáo thường niên, các tích cực tham gia vào thị trường mở, do đó hạn chế khả năng truyền tải tác động của công cụ này tới báo cáo 10 năm (2000 đến 2010) hoạt động hệ thống ngân hàng. Luận án đã lựa chọn mô hình phù hợp nền kinh tế. nhất với quan hệ lượng tiền cung ứng với các nhân tố vĩ mô khác, tác động của CSTT với tăng trưởng 3.3.2.2. Các nguyên nhân kinh tế (GDP), giá cả (lạm phát) và vốn khả dụng của các NHTM. Tác động trực tiếp của công cụ Nguyên nhân trước tiên và cơ bản khiến cho nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào chưa phát nghiệp vụ thị trường mở ảnh hưởng trực tiếp với tăng trưởng kinh tế, thu nhập có sự khác nhau rõ rệt. huy được hết hiệu quả của mình đó là nghiệp vụ này ra đời trong điều kiện thị trường tài chính- tiền tệ Các kiểm định cho thấy trong mô hình không có khuyết tật. Hệ số R2 trong hai phương trình cao cho chưa thực sự phát triển, mới ở dạng sơ khai và hoạt động chưa sôi động do, thấy hai phương trình là chấp nhận được với mức ý nghĩa 3,9% đến 5%. Trong bối cảnh của Lào, việc - Cơ sở pháp lý về thị trường tài chính-tiền tệ quá ít và thực hiện chưa đồng bộ, nhiều điều chưa sửa sử dụng các công cụ của CSTT tăng M2; M2 ↑ → GDP ↑ và M2 tăng nhưng CPI tăng không chậm. đổi bổ sung lại cho phù hợp với điều kiện mới của đất nước, ngay càng hội nhập sâu rộng vào hệ thống Với số liệu thực tế ở Lào, lạm phát trong năm 2012 là 6,9%, tăng trưởng 8,1% và việc thay đổi dự trữ tài chính – tiền tệ thế giới, tác động khá lớn đến lượng tiền cung ứng. Vì thế việc sử dụng nghiệp vụ thị trường mở là vô cùng cần - Các công cụ thị trường tiền tệ nghèo nàn và tính thị trường thấp,công cụ chủ yếu từ trước đến nay thiết. Điều đó dẫn đến việc NHTW Lào cần phải hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở. Có thể kết luận chỉ hai công cụ như tín phiếu của kho bạc nhà nước,tín phiếu chính phủ và tín phiếu của NHTW, tín các yếu tố ngẫu nhiên trong mô hình là nhiễu trắng. phiếu đó là loại ngắn hạn. (1) OMOs đã có sự phối hợp chặt chẽ với các công cụ khác - Nước Lào của chúng ta từ trước đến nay tình trạng đôla hóa còn tồn tại và phan tán tại lãnh thổ Lào (2) CSTT cùng với thị trưởng mở, NHTW vẫn duy trì các công cụ khác của CSTT. Do vậy, trong Và trong nhiều năm qua Mặc dù NHTW Lào cùng với các cơ quan quản lý nhà nước động viện chi – trả các thời điểm cụ thể, thị trường mở được điều hành linh hoạt, góp phần tạo sự phối hợp chặt chẽ với bằng đồng Kíp(LAK) nhưng do tâm lý và thói quen của công chúng sử dụng nhiều đồng tiền vạy gây khó các công cụ CSTT khác nhằm đạt được mục tiêu của CSTT. khăn cho NHTW Lào điều hành CSTT gặp nhiều bất cập. 3.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC - Về năng lực tài chính của NHTM còn hạn chế, nợ xấu ngày càng tăng lên CHDCND LÀO - Việc thu thập thông tin về tình hình thị trường tiền tệ, nhất là thông tin về thị trường tiền tệ 3.3.1. Kết quả đạt được liên ngân hàng còn nhiều khó khăn. Đánh giá lại hiệu quả sử dụng thị trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng - Các giấy tờ có giá đã được mở rộng nhưng vẫn chưa thực sự đa dạng hóa. nước CHDCND Lào thời gian qua có thể thấy những kết quả chủ yếu đạt được như sau: - Kỳ hạn của các loại tín phiếu Chính phủ - công cụ chủ yếu trong nghiệp vụ thị trường mở vẫn 3.4.1.1. Khối lượng giao dịch trên thị trường mở tăng lên qua các năm, điều đó cho thấy khả năng chưa được đa dạng hóa. Tín phiếu Chính phủ phát hành với thời hạn 365 ngày, còn với kỳ hạn ngắn điều tiết của công cụ này đến vốn khả dụng của các NHTM. hạn không nhiều. 3.4.1.2.Trong các năm qua khối lượng giao dịch trên TTM có xu hướng tăng lên ở chiều mua và - Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin còn hạn chế gây khó khăn cho các chủ thể tham gia thị chiều bán. trường liên ngân hàng và thị trường mở. 3.4.1.3.Kỳ hạn giao dịch NHTW được điều chỉnh một cách linh hoạt phù hợp với điều kiện thị -Cơ sở hạ tầng thông tin còn rất nhiều bất cập,các giao dịch qua mạng chưa thực hiện một cách đơn trường tài chính – tiền tệ chưa phát triển. Kỳ hạn chủ yếu từ 15 ngày đến 30 ngày trong một phiên giao giản hóa. dịch, ngoài ra NHTW còn chào mua GTCG với thời hạn 7 ngày để đáp ứng khả năng thanh toán. 3.4.1.4.Tỷ trọng doanh số mua qua nghiệp vụ thị trường mở có xu hướng tăng lên chiếm ưu thế CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG CỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG CHÍNH trong tổng số các kênh hỗ trợ vốn của NHTW qua các kênh (hiện nay NHTM mang GTCG cầm cố SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC CHDCND LÀO NĂM 2020 chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá, nghiệp vụ thị trường mở và hoán đổi ngoại tệ) ngày càng tăng 4.1 ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU HÀNH CSTT VÀ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ lên, năm 2011 là 50% và năm 2012 là 65%. TRƯỜNG MỞ CỦA NHTW LÀO ĐẾN NĂM 2020 3.4.1.5.Số thành viên tham gia thị trường mở ngày càng tăng lên từ 3 NHTM quốc gia hiện nay số 4.1.1 Định hướng và quan điểm điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Lào đến
  10. 17 18 năm 2020 + Dự trữ bắt buộc: NHTW cần phải có cơ chế quản lý dự trữ bắt buộc thích hợp để tạo ra một môi 4.1.1.1 Định hướng điều hành Chính sách tiền tệ trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng: NHTW nên mở rộng đối tượng áp Định hướng để đổi mới và hoàn thiện hệ thống ngân hàng trong thời gian tới tập trung vào một số dụng qui chế dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đưa ra các giải pháp phù hợp với diễn biến thị vấn đề sau: trường tiền tệ, với mục tiêu CSTT và đặc điểm cụ thể của NHTM trong toàn bộ hệ thống NHTM Lào + NHTW Lào thành lập bộ phận phân tích diễn biến thị trường tài chính - tiền tệ để thực thi CSTT hiện nay và những năm tới. và CSTK theo cách luôn luôn nhìn về phía trước, luôn có sự đánh giá xu hướng diễn biến của kinh tế + Chính sách tỷ giá: Trong thời gian qua NHTW Lào mở rộng và điều chỉnh linh hoạt biến độ tỷ trong nước và môi trường quốc tế, các tác động trung hạn của những thay đổi cung tiền, lãi suất, tỷ giá giá, hàng ngày NHTW Lào công bố tỷ giá cơ bản để điều tiết sự biến động của tỷ giá trên thị trường, đến nền kinh tế để có quyết sách về tiền tệ. NHTW quy định sự chênh lệch giá mua vào – bán ra không quá mức ± 2; do vậy cơ chế tỷ giá có tác + NHTW tiếp tục cơ cấu lại một số ngân hàng thương mại quốc doanh để nâng cao năng lực tài động rất lớn đến sự phát triển của thị trường ngoại hối và hiệu quả hoạt động của các chủ thể tham gia chính là chính sách quan trọng hàng đầu của các quốc gia trong việc củng cố, nâng cao năng lực cạnh nhất là các NHTM. tranh và phát triển bền vững hệ thống NHTM như tiếp tục cổ phần hóa các NHTM quốc doanh từ nay 4.1.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NHTW LÀO ĐẾN đến năm 2020 một cách toàn diện của hệ thống NH. NĂM 2020 (i) Cần chuyển mạnh sang tăng tỷ trọng thu nhập/lợi nhuận của ngân hàng từ cung cấp các dịch vụ Trong thời gian tới, mục tiêu của NHTW là được nâng dần vị trí, vai trò của nghiệp vụ thị trường phi tín dụng (chú trọng dịch vụ hiện đại) thay vì phụ thuộc quá lớn vào thu nhập từ hoạt động tín dụng mở trong các công cụ điều hành của NHTW Lào, đồng thời kết hợp với các công cụ khác để thực hiện truyền thống.(ii) NHTM phải phối hợp với AMC (Vụ xử lý nợ xấu của NHTW Lào) để đưa món nợ đó tốt các mục tiêu của CSTT trong từng thời kỳ. thành sản phẩm được mua - bán trên thị trường tiền tệ với các công ty mua - bán nợ khác điều đó tạo 4.1.2.1. Định hướng lâu dài đối với nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào điều kiện cho NHTM quốc doanh cổ phần hóa được và tăng cường năng lực tài chính để cạnh tranh (i) Trên cơ sở định hướng điều hành CSTT trong 7 năm tới (từ 2013-2020) NHTW Lào phải tiếp trên thị trường tài chính - tiền tệ.(iii) Sửa đổi Luật NHTW Lào về tín phiếu của ngân hàng Trung ương tục đổi mới cách hoạt động nghiệp vụ thị trường mở để đóng vai trò là công cụ chủ yếu trong điều tiết và tín phiếu Chính phủ như sau:NHTW nên phải bổ sung một điều về cho phép NHTW quốc doanh tiền tệ của NHTW là công cụ chính sách tiền tệ thường xuyên và linh hoạt nhất. phát hành trái phiếu của mình được để tăng vốn của NHTM Nhà nước theo hướng gần với thông lệ (ii) Tạo điều kiện thúc đẩy sự hoạt động của các thị trường: thị trường liên ngân hàng, thị trường quốc tế. NHTMNN phải có giải pháp hỗ trợ đảm bảo tính thanh khoản của trái phiếu như ủy quyền đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính quyền địa phương, thị trường mua – bán lại GTCG của các cho công ty Chứng khoán Lào mua - bán trái phiếu làm tăng giao dịch tại thị trường tài chính có nhiều TCTD và của các TCTD với các khách hàng đủ điều kiện hàng hóa hơn. (iv) NHTW Lào và Bộ Tài chính / Bộ Kế hoạch đầu tư phải phối hợp mật thiết với nhau (iii) NHTW Lào phải mở rộng đa dạng hàng hóa được phép giao dịch trên thị trường mở. NHTW để giải quyết tình trạng giảm phát đang phát sinh từ cuối năm 2012 đến nay, gây ra mất cân đối lượng sẽ từng bước xem xét mở rộng thêm các loại GTCG khác như trái phiếu do NHTM phát hành, Trái tiền cung ứng trên thị trường. (v) .NHTW phải xác định LSCB nên phù hợp với điểm chủ yếu quan hệ phiếu đô thị địa phương, phát hành để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của tỉnh, thành phố của địa tín dụng giữa NHTW và NHTM và xác định về LSCB phải dựa vào tốc độ biến động của lạm phát, phương.... tăng trường kinh tế và mức sinh lời của dơn vị doanh nghiệm như (iv) NHTW phải chủ động thực hiện cơ cấu lại một số ngân hàng quốc doanh về tình hình tài chính Vì vậy, NHTW, Bộ Tài chính và Ủy bản quản lý Thị trường chứng khoán phải tổ chức Bản điều hành nhằm nâng cao năng lực tài chính và mức độ tín nhiệm về việc thực hiện nghiệm vụ ngân hàng đáp để ban hành giải pháp hỗ trợ, đảm bảo tính thanh khoản của trái phiếu dư nợ dự án như ủy quyền cho ứng yêu cầu đổi mới trong nền kinh tế thị trường. công ty chứng khoán chào mua - bán trái phiếu làm tăng giao dịch tại thị trường chứng khoán. 4.1.2.2 Định hướng trước mắt 4.1.1.2 Quan điểm trong quản lý điều hành chính sách tiền tệ (i) NHTW và Bộ Tài chính phải phối hợp với nhau về điều hành chính sách tiền tệ và chính sách Đổi mới chính sách quản lý hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại trong thời tài khóa để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. (ii) gian tới. NHTW và Bộ Tài chính nên phối hợp chặt chẽ với nhau ban hành quy chế về quản lý nợ công, quản lý Tiếp tục nâng cao vai trò của Ngân hàng phát triển Lào thành ngân hàng SME một cách toàn diện. thị trường trái phiếu nhất là quản lý trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và phát Cơ chế chính sách cần phải đi trước công nghệ một bước, đảm bảo thuận lợi cho việc phát triển các hành trái phiếu của địa phương, tín phiếu NHTM, công ty lớn... tạo sự liên thông giữa thị trường tiền dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập AEC vào năm 2015. tệ và thị trường chứng khoán. (iii) NHTW và Bộ Tài chính phải thoả thuận với nhau về các loại kỳ hạn Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ, tạo môi trường thuận lợi nâng cao năng lực cạnh tranh và tín phiếu, trái phiếu gồm kỳ hạn 2 năm – 10 năm để có bước tiến mạnh về qui mô và chất lượng, trở phát triển bền vững của các NHTM thành kênh quan trọng trong việc huy động vốn cho NSNN. (iv) Đối với trái phiếu Chính phủ và trái + Về chính sách lãi suất: Hiện nay mặc dù NHTW Lào tự do hóa lãi suất trong nền kinh tế thị trường phiếu được Chính phủ bảo lãnh: cần xây dựng kế hoạch và lịch biểu phát hành bám sát với nhu cầu bù nhưng việc điều hành lãi suất chưa hợp lý và linh hoạt, lãi suất tái cấp vốn thấp hơn lãi suất thị trường đắp bội chi và đầu tư phát triển của NSNN; (v) NHTW Lào phải rà soát lại các quy định của mình về mở nói chung, chưa theo nguyên tắc thị trường làm cho nguồn vốn không tập trung cho phát triển kinh các vấn đề có liên quan đến hoạt động thị trường mở để điều chỉnh cho phù hợp nhằm tạo điều kiện tế, tác động nền kinh tế phát triển quá chậm. thuận lợi cho các TCTD tham gia ngay càng tăng lên.(vi) NHTW thực thi điều hành CSTT phải kết Việc điều hành lãi suất cần linh hoạt gắn liền với thị trường trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích của cả hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa công cụ thị trường mở với các công cụ khác để thực hiện tốt các mục người gửi tiền, NHTM và người vay tiền, tạo điều kiện tập trung nguồn vốn tối đa cho phát triển kinh tiêu của CSTT.(vii) NHTW cần thường xuyên tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ thị trường mở để làm tế. cho các TCTD thấy rõ hiệu quả của việc tham gia hoạt động thị trường mở với các thành viên để Kíp + Chính sách tái cấp vốn: Để tránh tình trạng NHTM thiếu vốn thì đến NHTW tái cấp vốn đầu tiên. thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các TCTD khi tham gia thị trường mở.(viii) Việc dự báo Theo nguyên lý, NHTW là người cuối cùng tái cấp vốn, do đó NHTW nên phải mở rộng danh mục các vốn khả dụng đóng vai trò quan trọng nên cần cải tiến và nâng cao chất lượng thu thập số liệu vốn khả loại GTCG được sử dụng giao dịch tái cấp vốn. dụng và phân tích vốn khả dụng của các NHTM để làm cơ sở cho ban điều hành thị trường mở đưa ra
  11. 19 20 các quyết định chính xác, Kíp thời cho các phiên giao dịch thị trường mở.(ix). Chính phủ nên phải 4.2.1.4 Đổi mới việc xác định Lãi suất cơ bản của NHTW Lào theo mô hình định lượng thành lập Ưy ban CSTT Và CSTK quốc gia: các thành viên gồm các bộ phần(i).NHTW;BTC:Đại học Việc xác định LSCB của NHTW trước hết phải tính theo số CPI (π) như sử dụng chuối chỉ số quốc gia Lao;BTM .... vv nếu có liên quan. giá tiêu dùng (π) so với cùng kỳ theo tháng để tính mức tăng của(π) so với cùng kỳ trung bình cho 4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN từng quý và tiếp tính theo trung bình quý của (π) hiện tại và hiện trước. CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2020. 4.2.1.5 Mở rộng các thành viên tham gia thị trường mở 4.2.1. Giải pháp chủ yếu a) Về phía NHTW Lào(i) NHTW Lào: Để tăng cường số lượng các thành viên tham gia thị trường 4.2.1.1 Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cần thiết cho sự phát triển thị trường tiền tệ mở, về phía NHTW cần có giải pháp sau đây: Hành lang pháp lý có sự ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của NHTW nói chung và hiệu quả thị NHTW phải phối hợp với Bộ Tài chính trong việc tổ chức các phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ, trường mở nói riêng. Những hạn chế từ các văn bản pháp lý của thị trường mở là nguyên nhân chủ yếu tạo điều kiện để các phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ được diễn ra công khai và minh bạch, tạo ra làm giảm tính hiệu quả của thị trường mở. Do vậy, việc hoàn thiện môi trường pháp lý là một đòi hỏi sự cạnh tranh lành mạnh giữa các TCTD với nhau và tạo tính hấp dẫn của thị trường..(ii) NHTW kết cấp thiết, cụ thể: hợp Bộ Tài chính xây dựng chế độ khuyến khích các NHTM, các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm (i) Đối với quy chế nghiệp vụ thị trường mở, phải đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài, NHTW cần tiếp cam kết thường xuyên mua tín phiếu phát hành lần đầu thông qua các chính sách như ưu đãi về thuế... tục nghiên cứu, bên cạnh việc hoàn thiện quy chế nghiệp vụ thị trường mở, NHTW cần bổ sung thêm (iii) NHTW phải sử dụng linh hoạt kỳ hạn, phương thức đấu thầu. Khi tham gia giao dịch, các thành quy định nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường mở phù hợp với những điều kiện hoạt động mới của NHTW viên có nhiều sự lựa chọn khác nhau, trong đó có cả sự lựa chọn về cách thức giao dịch. Trong thời và sự phát triển của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. (ii) Đối với quy chế quản lý gian tới, NHTW nên xem xét phương thức đấu thầu trái phiếu Chính phủ một cách linh hoạt để tạo ra vốn khả dụng: phải nghiên cứu về vấn đề này một cách cẩn trọng để quản lý vốn khả dụng, công tác tính đa dạng hấp dẫn cho giao dịch, tạo thuận lợi cho các thành viên khi tham gia và đảm bảo tính cạnh dự báo vốn khả dụng hỗ trợ Ban điều hành trong việc ra quyết định hàng ngày. (iii) Chính phủ phải tranh trên thị trường.(iv) NHTW cần thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ bằng cách mời chuyên ban hành về văn ban xử lý Nợ xấu của công chúng và doanh nghiệp, ban hành những quy định của ưy gia từ các nước trong khu vực sang trao đổi kinh nghiệm hoạt động nghiệp vụ thị trường mở, mở hội ban điều hành CSTC TT quốc gia, quyết liệt thành lập công ty xử lý nợ xấu có quyền đặc biệt để xử lý nghị giữa NHTW với các NHTM, TCTD phi ngân hàng và các doanh nghiệp... để trao đổi, đóng góp ý nợ quốc gia(Muốn thành lập được trước hết phải ban hành các văn ban pháp lý về đều đó). kiến nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thị trường mở.(v) NHTW nên đa dạng hóa kỳ 4.2.1.2 Nâng cao chất lượng bộ máy Ban điều hành thị trường mở hạn giao dịch trong một phiên giao dịch để giúp cho các thành viên có nhiều lựa chọn để quyết định (1) Đổi mới tổ chức hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW để hình thành bộ máy giao dịch phù hợp với mục đích quản lý thanh khoản của mình, có thể thu hút nhiều thành viên tham tinh gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực, năng lực xây dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị gia trong một phiên giao dịch nhằm tăng tính cạnh tranh và sôi động của thị trường.(vi) Lãi suất tín trường dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động phiếu và trái phiếu Chính phủ tại các phiên đầu thầu sơ cấp chưa thể hiện đúng tính cạnh tranh, do đó NHTW, từng bước hội nhập với cộng đồng quốc tế. (2)NHTW Lào phải lựa chọn cán bộ có năng lực, chưa tạo ra độ chênh hấp dẫn cho thành viên khi dùng các loại giấy tờ có giá này để tham gia thị trình độ vào làm việc trong lĩnh vực thị trường mở, mở các lớp tập huấn về công cụ thị trường mở trường mở. NHTW cần phối hợp với Bộ Tài chính để có chính sách lãi suất chỉ đạo hợp lý và đưa ra trong nước và ngoài nước nhằm từng bước nâng cao trình độ của cán bộ để thực thi hoạt động thị kế hoạch phát hành cụ thể để thu hút nhiều thành viên tham gia.(vii) Tăng cường công tác tuyên truyền trường mở có hiệu quả. phổ biến, thông tin rộng rãi về nghiệp vụ thị trường mở nhằm tạo điều kiện thu hút các thanh viên đủ 4.2.1.3 Đa dạng hóa các loại hàng hóa được giao dịch trên thị trường mở điệu kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về hoạt động (1) NHTM chưa có sự quan tâm đúng mức đến hoạt động đấu thầu trái phiếu Chính phủ do qui mô nghiệp vụ thị trường mở nói riêng và thị trường tiền tệ nói chung để tạo điều kiện cho các thành viên vốn nhỏ và chậm thanh toán khi đến thời hạn: (2) Nguồn vốn nhàn rỗi chỉ duy trì trong thời gian ngắn theo dõi được thông tin diễn biến thị trường trong và ngoài nước. hạn khoảng 1 đến 6 tháng, trong khi tín phiếu của Chính phủ có thời gian 1- 3 năm, phát hành số lượng b) Về phía các TCTD:(i) Các TCTD cần phải nhận thức được lợi ích và quan tâm đến việc đầu tư không lớn. Do thị trường tài chính - tiền tệ chưa phát triển nên các thành viên thị trường mở, các công vào GTCG trên thị trường mở, theo dõi cảnh báo của NHTW trên thị trường tiền tệ để có biện pháp ty tài chính hoặc nhà đầu tư nếu nắm giữ tín phiếu huy động vốn của Chính phủ sẽ gặp rủi ro về thanh điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.(ii) Các TCTD phải nâng cao chất khoản khi có nhu cầu nhưng lại không bán được, không cầm cố được. lượng hoạt động bằng cách có biện pháp quản lý vốn, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả; bố trí cán Các đề xuất để giải quyết tình trạng trên là: bộ có năng lực, trình độ, am hiểu về nghiệp vụ; bố trí cơ sở vật chất phù hợp; lập bảng theo dõi kỳ hạn (1) NHTW nên phải nghiên cứu xem để mở rộng các loại GTCG được giao dịch trên thị trường mở của các luồng vốn theo ngày, tháng, quý, năm để dự báo được khả năng thanh toán của đơn vị mình, tạo cơ sở cho thị trường thứ cấp hoạt động. chủ động cân đối vốn, sử dụng vốn của có hiệu quả cao.(iii) Các TCTD phải tăng cường trao đổi thông - Một là tăng cường tính phù hợp những giấy tờ có giá hiện đang có: tín phiếu KBNN ; tín phiếu tin giữa các thành viên với nhau và với NHTW để có cơ sở chủ động tham gia các nghiệp vụ thị NHNN và trái phiếu Chính phủ. trường tiền tệ.(iv) Hàng tháng các TCTD cần xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý vào các giấy tờ có giá - Hai là, bổ sung những giấy tờ có giá khác tham gia giao dịch như: chứng chỉ tiền gửi do các làm công cụ dự trữ thứ cấp để khi cần thiết có thể tham gia các giao dịch trên thị trường tài chính - tiền NHTM phát hành và trái phiếu đô thị tỉnh thành phố lớn để đầu tư cho các chương trình dự án kinh tế tệ và thị trường mở.(v) Các TCTD phải tăng cường hiện đại hóa hệ thống thanh toán, thực hiện quản lý địa phương, giảm giánh nặng của ngân sách Trung ương. vốn tập trung một cách có hiệu quả.(vi) Các TCTD cần có chiến lược đào tạo cán bộ để nâng cao trình - NHTW nên ban hành các luật về xử phạt khi có vi phạm, hành vi gian lận. độ nghiệp vụ thị trường mở, có khả năng phân tích, dự báo và quản lý vốn khả dụng để có quyết định (2) NHTW tiếp tục đề nghị Bộ Tài chính phát hành tín phiếu thông qua thị trường mở bằng phương hợp lý, kịp thời, có hiệu quả cao. thức hợp lý và ưu đãi về thuế để thu hút thanh viên tham gia mua - bán với lãi suất linh hoạt phản ánh 4.2.1.6 Nâng cao trình độ của cán bộ phụ trách nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào sát thực lãi suất thị trường, qua đó sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, đồng thời làm (i) NHTW Lào phải lựa chọn cán bộ có trình độ, năng lực vào hoạt động thị trường mở, mở lớp tập phong phú hàng hóa giao dịch. huấn về công cụ thị trường mở trong nước và ngoài nước. Ngoài ra, phải nâng cao trình độ của cán bộ
  12. 21 22 NHTM đảm bảo hiểu rõ việc mua - bán các loại giấy tờ có giá. (ii) Trong những năm gần đây với trường mở trong ngắn hạn và dài hạn. những thay đổi trong công tác cán bộ đã góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ lao động, trong đó 4.2.1.9 Sử dụng giao dịch hoán đổi ngoại tệ là một bộ phận của nghiệp vụ thị trường mở quá trình triển khai thị trường mở hơn mười năm đã cung cấp đội ngũ cán bộ đã có ít nhiều kinh Năm 2000, NHTW Lào và NHTW Thái Lan, NH liên doanh Lào - Việt đã thực hiện giao dịch hoán nghiệm. Tuy nhiên, việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao đổi ngoại tệ và sau đó NHTW Lào đã thực hiện nghiệp vụ này tại thị trường liên NH, gọi nghiệp vụ có sự am hiểu nghiệp vụ theo thông lệ quốc tế, phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển thị này là SWAP. (i) Ban hành quy chế hoạt động giao dịch SWAP một cách chặt chẽ;(ii) Bổ sung trường mở là một đòi hỏi cần thiết trong giai đoạn tới. chương trình vận hành, quản lý giao dịch SWAP trên phần mềm tin học bằng ứng dụng chương trình - Cần có kế hoạch bố trí, sắp xếp cán bộ một cách hợp lý. Đối với cán bộ nghiệp vụ để đảm bảo thị trường mở hiện có;(iii) Hướng dẫn triển khai giao dịch hoán đổi ngoại tệ tới các thành viên tham chất lượng cán bộ, việc tuyến dụng mới nhất thiết phải qua thi tuyển,cán bộ nghiệp vụ phải có bằng đại gia, thông báo giao dịch đó cho các thành viên giao dịch. học, được đào tạo ngân hàng - tài chính, có kiến thức ngoại ngữ, tin học. Trên cơ sở đánh giá đội ngũ 4.2.1.10 Hàng năm cần đánh giá tổng kết việc hoạt động thị trường mở và định hướng hoạt động cán bộ, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phân công vị trí công tác đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng cho năm tới công việc được giao. Đối với cán bộ quản lý, phải có sự sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ đảm (i) NHTW Lào nên chủ động xem xét việc đánh giá hàng năm về sự tham gia của các thành viên bảo đáp ứng vị trí công tác quản lý. trên thị trường mở về chất lượng hoạt động. - Xây dựng một kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn, sử dụng các hình thức đào tạo khác nhau (2) NHTW Lào định kỳ 3 quý/lần hoặc 1 năm/lần yêu cầu các thành viên tham gia thị trường mở như tổ chức hội thảo khoa học, tổ chức các lợp bồi dưỡng ngắn hạn trong nước và quốc tế, tận dụng phải cung cấp thông tin dựa trên câu hỏi nêu ra: triệt để các cơ hội hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm qua mạng thông tin, cử cán bộ đi khảo sát thực NHTW phải đánh giá về vốn điều lệ; tổng nguồn vốn; tổng tài sản; nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro; tiễn thị trường mở của các nước trong khu vực và trên thế giới để có thêm kiến thức thực tế, giúp vận các GTCG trong danh mục mua - bán trên thị trường mở năm giữ; giá trị ngoài tệ nắm giữ ; dư nợ tín dụng linh hoạt và hiệu quả vào tình hình cụ thể của Lào. dụng; tỷ lệ tăng trường tài sản; lợi nhuận ròng và tổng tài sản của các thành viên. 4.2.1.7 Tăng cường công tác thanh tra và kiểm soát 4.2.2 Giải pháp hỗ trợ - Đảm bảo sự an toàn trong việc hoạt động kinh doanh của các TCTD tham gia thị trường mở. Việc 4.2.2.1 Phát triển và hoàn thiện cấu trúc thị trường tiền tệ của Lào thanh tra và kiểm soát hoạt động kinh doanh của các TCTD vốn là một trong những hoạt động mang Thị trường tiền tệ có 3 loại: (1) Thị trường mua - bán GTCG ngắn hạn của Chính phủ và tính thường nhật của NHTW. Thông qua hoạt động này không chỉ giúp NHTW nắm bắt được việc NHTW; (2) Thị trường mua - bán nợ; (3) Thị trường giao dịch các công cụ nợ ngắn hạn khác như tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh của các TCTD, mà còn kịp thời có thương phiếu của các công ty, chứng chỉ tiền gửi của các các TCTD và kỳ phiếu của các ngân hàng những biện pháp cần thiết đối với các TCTD vi phạm nghiêm trọng các quy định của NHTW, gây ảnh thương mại để huy động vốn ngắn hạn. Các giải pháp phát triển thị trường tiền tệ là: (i) Hiện nay, nợ hưởng đến khả năng điều hành của NHTW trên thị trường mở. quá hạn của các TCTD có xu hướng tăng mạnh do đầu tư quá nóng, vì vậy các NHTM phải bán các - Thanh tra và kiểm soát hoạt động kinh doanh của các TCTD theo chuẩn mực quốc tế (hệ thống chỉ khoản nợ quá hạn đó ra thị trường mua - bán nợ với AMC của NHTW Lào để tạo khả năng thanh tiêu về sự an toàn của vốn, chỉ tiêu phân ảnh chất lượng tài sản có, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khoản với khách hàng, giảm được sự thiếu thốn của nguồn vốn, tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ đa giới hạn về cho vay,...); dạng hóa.(ii) Khuyến khích các NHTM tham gia thị trường liên ngân hàng để hoán đổi vốn khả dụng - Đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy định cảnh báo sớm đối với các TCTD có nguy cơ mất an toàn với nhau, giảm sự tái cấp vốn của NHTW, NHTW chỉ là người cung ứng tiền cuối cung.(iii) Xây dựng cao để các TCTD kịp thời chấn chỉnh và xử lý; thị trường mua - bán lại GTCG nhằm tăng cường tính thanh khoản của các GTCG và khả năng thanh - Đảm bảo các chế tài xử lý đối với các TCTD. Trên cơ sở các kết luận từ hoạt động thanh tra và toán của NHTM.(iv) Tập trung xây dựng và hoàn chỉnh các quy chế cho thị trường tiền tệ theo hướng kiểm soát, NHTW áp dụng các chế tài cần thiết đổi với TCTD như kiểm soát đặc biệt, phạt vi phạm mở rộng khả năng phát hành các công cụ có khả năng thanh toán và các công cụ mới của các NHTM; hành chính, đề nghị điều chỉnh nhân sự,... nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát và điều tiết thị trường.(v) Tăng cường việc phát hành GTCG 4.2.1.8 Đảm bảo hiệu quả công tác dự báo vốn khả dụng của Chính phủ cho các TCTD và phải giảm thiếu việc phát hành GTCG qua kênh bán lẻ trực tiếp cho - Vụ Chính sách tiền tệ phải tiến hành thu thập đầy đủ thông tin. Mặc dù kỹ thuật dự báo và phương công chúng. NHTW và Bộ Tài chính phải phối hợp với nhau ban hành chính sách lãi suất đấu thầu pháp dự báo vốn khả dụng của NHTW hiện nay đã được thực hiện theo chuẩn mực quốc tế, trong đó GTCG hợp lý nhất, phản ánh được lãi suất của thị trường.(vi) Chính phủ phát hành GTCG phải thực phương pháp dự báo chủ đạo là dựa vào bảng cân đối tiền tệ của NHTW và theo dõi dãy số liệu lịch sử hiện qua kênh đấu thầu qua NHTW. Đối tượng được quyền mua chỉ là các định chế tài chính, không có sự điều chỉnh mang tính thời vụ nên phát hành bán lẻ như hiện nay nữa. Khi đó, hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán sẽ đàm - Nguồn số liệu chính xác và đầy đủ: số liệu bao gồm số liệu của thị trường mở, lượng tiền cung nhận việc huy động vốn từ khu vực dân cư. ứng, dự trữ của NHTM, nhu cầu vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, cho vay Chính phủ, cho vay 4.2.2.2 Nâng cao vai trò của NHTM trên thị trường tiền tệ như là người tạo lập thị trường tái cấp vốn, lãi suất thị trường liên ngân hàng, số liệu về các chỉ số kinh tế vĩ mô (tỷ lệ lạm phát, tốc độ Các NHTM, đặc biệt là các NHTMNN có quy mô lớn phải đóng vai trò là các tổ chức tạo lập tăng trường kinh tế, cán cân xuất nhập khẩu) và các số liệu khác có liên quan phát sinh trong quá trình thị trường cụ thể:(i) Phải quan tâm và dành một nguồn vốn nhất định để tham gia trên thị trường tiền tệ điều hành thị trường mở. và đưa ra nhiều sản phẩm để đáp ứng nhu cầu về vốn, đầu tư, phòng ngừa rủi ro của thị trường như - Xây dựng mô hình dự báo, sử dụng công cụ để xử lý kỹ thuật về mặt kinh tế lượng các số liệu đầu chiết khấu các giấy tời có giá, các hợp đồng mua lại, các hợp đồng hoán đổi ngoại tệ và các hình thức vào. Mô hình toán kinh tế là lựa chọn trong việc định lượng hiệu quả thị trường mở mà Luận án lựa khác.(ii) Trên thị trường liên ngân hàng, NHTM phải thực hiện hai chiều như là người cho vay và chọn. Tuy nhiên, việc lựa chọn mô hình nào cần có sự tham vấn và có sự kiểm định để đảm bảo đưa người đi vay và thực hiện giao dịch theo mức lãi suất đã cam kết.(iii) Trong bối cảnh nhiều NHTM kết quả phân tích tốt nhất. thiếu vốn để đầu tư kinh doanh có hiệu quả bền vững cảnh tranh được trên thị trường tài chính - tiền tệ - Thiết lập đội ngũ chuyên gia là vấn đề quan trọng nhất trong việc đảm nhiệm công tác thống kê, thì NHTM phải nghiên cứu về việc huy động vốn bằng cách khác như phát hành GTCG (Certicate of phân tích, xử lý mô hình và ra kết quả báo cáo Ban điều hành phục vụ cho công tác điều hành thị Deposit) của minh ra thị trường tăng nguồn lực tài chính mạnh giảm được sự vướng mắc về nguồn vốn
  13. 23 24 của NH. Do vậy, để đảm bảo thị trường mở hoạt động có hiệu quả thì NHTW và Bộ Tài chính cần có sự đồng 4.2.2.3 Hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương điệu với nhau một cách chặt chẽ trong quá trình thực thi chính sách CSTT và CSTK. Vấn đề này rất (i) Hoàn thiện các công cụ tái cấp vốn theo hướng trở thành công cụ quan trọng của NHTW khi cần vai trò điều hành của Chính phủ.(4) Bộ Tài chính không nên phát hành Tín phiếu kho bạc nền muốn bổ sung vốn cho hệ thống ngân hàng. NHTW xây dựng lộ trình và từng bước từ bỏ hình thức giao cho Kho Bạc NN; Trái phiếu chính phủ trực tiếp với công chúng nên phát hành qua thị trường sơ chiết khấu GTCG đối với các ngân hàng và hình thức cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán cấp bằng hình thức đấu thầu qua NHTW thực hiện và NHTW tiếp tục thực hiện mua - bán trên thị bù trừ; (ii) Bổ sung hình thức cho vay qua đêm là một hình thức tái cấp vốn của NHTW;(iii) Bổ sung trường mở (thị trường thứ cấp). Trong năm 2010 đến 2012 mặc dù kinh tế vĩ mô có chuyền biến nhất hình thức nhận tiền gửi ngắn hạn (thường là qua đêm) của các NHTM tại NHTW là một công cụ định, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn và phát sinh trong năm 2013, hoạt động của tín phiếu CSTT của NHTW.(iv) Hoàn thiện công cụ DTBB nhằm nâng cao khả năng kiểm soát tiền tệ của chưa khá quan với chỉ số thị trường và khối lượng huy động chính phủ trào bán ra công chúng không NHTW và tạo điều kiện cho các NHTM sự dụng vốn linh hoạt, hiệu quả hơn. NHTW nên trả lãi cho đạt mức cần thiết làm cho cân bằng NS. tiền dự trữ bắt buộc (không trả lãi cho dự trữ vượt mức của NHTM). NHTW phải mở rộng diện tiền 4.3.2 Đối với Chính phủ và các bộ quản lý nhà nước có liên quan gửi phải DTBB; tỷ lệ DTBB nên điều chỉnh lại một cách linh hoạt trong những năm tới, đồng bộ với (1) Môi trường pháp lý phải có sự đồng bộ.Trong điều kiện nền kinh tế có sự chuyển đổi như việc điều chỉnh các công cụ khác của CSTT. nước CHDCND Lào trước đây cũng như hiện nay còn rất nhiều vấn đề đã và đang tiếp tục hoàn thiện 4.2.2.4 Phối hợp đồng bộ trong quá trình sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ và cải cách lại. Đại hội Đảng lần thứ 9 đã nêu hành lang pháp lý nào không mở rộng việc phát triển (i) Phối hợp chính sách lãi suất với chính sách tỷ giá. Sự phối hợp này hướng vào mục tiêu tỷ giá kinh tế phải đổi mới, hoàn thiện hơn và tiếp tục xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ, tạo điều kiện cho nhằm cân bằng cơ sở tỷ giá và ổn định tỷ giá hơn. Đạt được mục tiêu tỷ giá sẽ góp phần ổn định các hoạt động của NHNW cũng như thị trường mở đó là điều vô cùng cần thiết (2) Đảm bảo sự phối hợp hoạt động kinh tế đối ngoại và khắc phục được dòng tiền chạy từ nội tệ sang ngoại tệ.(ii) Phối hợp tích cực, đồng bộ từ phía các Bộ, ngành. nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc và tái cấp vốn. Sự phối hợp này hướng vào mục tiêu kiểm Hoạt động thị trường mở đảm bảo thực hiện trên cơ sở mua, bán GTCG. Thực tế có rất nhiều loại soát tổng lượng M2 nhằm tạo ra sự cân bằng bên trong trên cơ sở lạm phát được kiểm soát GTCG khác nhau, tính hợp lệ hợp pháp của các loại GTCG tham gia giao dịch, sự đa dạng hoá thành 4.2.2.5 Sớm thành lập Ưy ban điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa viên tham gia giao dịch,... đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của thị trường mở. Vì vậy, Một cách đồng bộ để ban hành đình hướng hoạt động của kinh tế vĩ mô ổn định có tính đảm bảo giá tính hiệu quả của thị trường mở khó có thể hiện thực chỉ với sự nỗ lực của Ngân hàng Trung ương. (3) trị đồng tiền quốc gia tương đối ổn định.Cùng nhau đánh giá cuộc khủng hoàng tài chính quốc gia Theo tác gia kiến nghị với chính phủ nên phải gộp bộ kế hoạch đầu tư vào trực thuộc bộ tài chính là đang gặp phải như ngay nay và nghiên cứu kỹ nguyên nhân và hạn chế đang tồn tại có biển pháp khắc tốt nhất chính phủ theo dõi và nắm được việc kế hoạch đầu tư đồng bộ cung cấp các thông tin chiến phục và giải quyết kịp thời (trong Ưy ban điều hành CSTT và CSTK có những người tìm hiểu về kinh lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế.Các thông tin này là tế một cách khách quan, các bộ cụ có liên quan như: Bộ Trưởng trung ương đảng(hiệu về kinh tế); Bộ cơ sở cho NHTW dự báo nhu cầu về tín dụng,tiền tệ của nền kinh tế.(4) Kiến nghị với chính phủ Trưởng bộ tài chính; Giao sư,phó giao sư về đại học quốc gia; NHTW và Bộ Thương mai vv.... Chính không nên đặt ra mực tiêu tăng trường kinh tế khá cao (hàng năm là 8%): Đó là vấn đề đặt ra quá phủ tuyền chọn những Ủy viên và các thành viên) Một tuần, một tháng cùng ngôi làm việc với nhau để nóng bộng làm cho việc đầu tư không tập trung và không hiệu quả, đối với qui mô kinh tế Lào còn nhỏ tìm hiệu những rủi ro ấn dấu trong việc thực thi điều hành chính sách tài chính tiền tệ. bé, tình trạng dùng tiền mặt còn phổ biến gây ảnh hưởng cho đầu tư nước ngoại và trong nước lợi dùng 4.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ kiếm lợi cho chính mình như: khai thác tài nguyên thiên nhiên của quốc gia gây ảnh hưởng đến môi 4.3.1 Đổi với Bộ Tài chính trường sinh thái của người dân Lào giảm xuống (Như số liêu về vốn đầu tư nước ngoại đồ sô vào Lào (1) Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước nên xem xét công tác kế hoạch hóa các luồng tiền vào, ra từ năm 2009 tăng mạnh làm cho GDP tăng lên đạt kế hoạch (7.5 đến 8.2) % đó không phải điểm đáng của Ngân sách Nhà nước và khối lượng trái phiếu Chính phủ dự định sẽ phát hành để bù đắp thiếu hụt mừng về lâu dài chỉ mừng ngắn hạn). NSNN, vừa phục vụ việc thực thi CSTT. (2) Cơ sở pháp lý phải chặt chẽ đảm bảo cho NHTW hoạt động có hiệu quả Do vậy, việc đảm bảo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho NHTW hoạt động có hiệu quả là một vấn đề cần có sự thống nhất chủ trương từ phía Nhà nước và được cụ thể hoá bằng Luật mới có thể giúp NHTW thực thi các hoạt động trong đó có thị trường mở phát triển hơn nữa, cụ thể: Đảm bảo tính độc lập của NHTW. Điều chỉnh và hoàn thiện nội dung trong quy định về thị trường mở, hiện nay, NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán GTCG đối với TCTD ; trong Luật NHTW chưa qui định rõ về loại GTCG được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở, do vậy, để có thể được bổ sung nghiệp vụ SWAP có thể được triển khai trong thị trường mở thì Luật NHTW cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung thêm quy định "NHTW thực hiện mua, bán GTCG ngoại tệ với các TCTD và NHTW phải quy định loại GTCG, ngoại tệ được mua bán trên thị trường mở của từng thời kỳ”.(3) Sự phối hợp chặt chẽ giữa NHTW và Bộ Tài Chính (CSTT và CSTK)Trước đây và đến hiện nay, việc phối hợp chưa đồng điệu giữa CSTT và CSTK gây ra nhiều ảnh hưởng đến thị trường mở. CSTK không ngừng mở rộng qua các năm, đến năm 2011, khoản chi lớn nhất là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển tăng tương ứng ở mức 9% và 40% so với dự toán. Trong điều kiện phải đảm bảo mục tiêu ổn định, CSTT vô cùng vất vả trong kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền thì CSTK lạo nới lỏng chi tiêu, dẫn đến NHTW phải tạm ứng tiền cho NSNN.
  14. NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Thonmy KEOKINNALY (2013), "Định hướng phát triển thị trường tài chính nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian tới", Tạp chí Ngân hàng, số 6, tháng 3/2013. 2. Thonmy KEOKINNALY (2013), "Hoạt động thị trường mở của ngân hàng Nhà nước Lào - Thực trạng và định hướng phát triển", Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 129 (3/2013). 3. Thonmy KEOKINNALY - Đàm Văn Huệ (2013), "Một số vấn đề chủ yếu về công cụ nghiệp vụ thị trường mở của Việt Nam và bài học rút ra cho CHDCND Lào", Kỷ yếu hội thảo khoa học: Phát triển hệ thống tài chính Việt Nam góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0