Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các Công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu chính của khóa luận là Nghiên cứu và khảo sát thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa Việt Nam, trong đó nghiên cứu tập trung vào các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam do trình độ quản trị ưu việt hơn các doanh nghiệp cùng ngành và khả năng tiếp cận được các thông tin chính xác và minh bạch. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các Công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
- Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n NGUYÔN THÞ MAI ANH HOμN THIÖN KÕ TO¸N QU¶N TRÞ CHI PHÝ TRONG C¸C C¤NG TY Cæ PHÇN NHùA NI£M YÕT TR£N THÞ TR¦êNG CHøNG KHO¸N VIÖT NAM Chuyªn ngμnh: kÕ to¸n (KÕ to¸n, KiÓm to¸n vμ Ph©n tÝch) M· sè: 62340301 Hμ néi, n¨m 2014
- C«ng tr×nh ®−îc hoμn thμnh t¹i Tr−êng ®¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: GS.ts. §ÆNG THÞ LOAN Ph¶n biÖn 1: PGS.TS. Nghiªm V¨n Lîi §¹i häc Lao ®éng – X· héi Ph¶n biÖn 2: PGS.TS. NguyÔn Phó Giang §¹i häc Th−¬ng m¹i Ph¶n biÖn 3: PGS.TS. §Æng V¨n Thanh Héi KÕ to¸n - KiÓm to¸n ViÖt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Trường họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Vào hồi…..h…..ngày ……tháng ……năm……. Có thể tìm hiểu luận án tại - Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
- 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.1 Giới thiệu nghiên cứu và mục đích nghiên cứu Luận án được xây dựng nhằm đáp ứng các mục tiêu sau đây: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng trong các doanh nghiệp. - Nghiên cứu và khảo sát thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa Việt Nam, trong đó nghiên cứu tập trung vào các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam dotrình độ quản trị ưu việt hơn các doanh nghiệp cùng ngành và khả năng tiếp cận được các thông tin chính xác và minh bạch. - Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa Việt Nam trong mối liên hệ với nhu cầu thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp. - Đề xuất các giải pháp và điều kiện hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại các công ty cổ phần nhựa Việt nam để phù hợp với đặc điểm hoạt động của các công ty và đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản lý trong điều kiện hiện nay. 1.2 Tổng quan nghiên cứu Đã có nhiều học giả đã tiến hành các khảo sát và công trình nghiên cứu về các kỹ thuật kế toán quản trị chi phí áp dụng tại các quốc gia trên thế giới và tập trung vào nghiên cứu các doanh nghiệp sản xuất do loại hình doanh này được coi là nơi bắt nguồn của khái niệm kế toán quản trị, kế toán chi phí và kế toán quản trị chi phí. 1.2.1. Tại các quốc gia phát triển Tại Anh, nghiên cứu của Drury và các cộng sự năm 1993 [71] đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung cho thấy các phương pháp xác định chi phí như phương pháp xác định dựa trên lao động thường được các doanh nghiệp sản xuất áp dụng trong khi phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (ABC) tuy được đánh giá cao nhưng lại không được áp dụng rộng rãi. Các kỹ thuật xây dựng định mức chi phí, phân tích thời gian hoàn vốn, lợi nhuận mục tiêu cũng được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Tại Mỹ, khảo sát của công ty kiểm toán Ernst & Young năm 2003 đối với 2.000 giám đốc tài chính, phó chủ tịch phụ trách tài chính, giám đốc kiểm soát
- 2 chi phí cho thấy đa số các nhà quản lý tại Mỹ vẫn ưa chuộng việc áp dụng các công cụ truyền thống. Việc áp dụng các phương pháp hiện đại vẫn chưa phổ biến và đang trong giai đoạn thử nghiệm. Tại Úc và Nhật Bản, năm 1999, Wijeywardena và Zoysa [102] đã tiến hành nghiên cứu đối với 217 công ty Nhật Bản và 231 công ty Úc. Nghiên cứu cho thấy các công ty sản xuất tại Úc chú trọng đến các công cụ kiểm soát chi phí như lập dự toán, xây dựng định mức chi phí và phân tích sự biến đổi trong khâu sản xuất trong khi các công ty tại Nhật Bản lại tập trung vào các công cụ lập kế hoạch và cắt giảm chi phí như xây dựng chi phí mục tiêu trong khâu lập kế hoạch và thiết kế sản phẩm. Phương pháp ABC được áp dụng tại Úc nhiều hơn tại Nhật Bản. Tại New Zealand, Adler, Everett và Waldron năm 2000 [57] đã khảo sát và phỏng vấn các nhà kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản. Kết quả cho thấy các phương pháp truyền thống được sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn so với các kỹ thuật kế toán quản trị hiện đại. Ngoài ra, các công ty có trụ sở tại Úc thường hay áp dụng ABC và các kỹ thuật về chi phí chất lượng hơn các công ty bản địa. 1.2.2. Tại các quốc gia đang phát triển Tại các nước Ảrập, nghiên cứu của McLellan và Moustafa năm 2010 [93] tại các doanh nghiệp sản xuất ở các nước Ảrập cho thấy các kỹ thuật kế toán quản trị chi phí được áp dụng nhiều nhất là các công cụ lập kế hoạch và kiểm soát truyền thống như lập dự toán, các phương pháp xác định chi phí truyền thống như xác định chi phí theo công việc và xác định chi phí định mức kết hợp với phân tích sự biến đổi. Các phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại như ABC và xác định chi phí mục tiêu không được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Tại Trung Quốc, năm 2007, Xiao và các cộng sự [105, tr32-37] đã tiến hành nghiên cứu về tình hình áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị chi. Kết quả chỉ ra rằng nhìn tổng thể, các kỹ thuật kế toán quản trị chi phí đang ngày càng được các doanh nghiệp tại Trung Quốc nhận thức và áp dụng, các công ty có quy mô lớn và các công ty sản xuất có xu hướng áp dụng các phương pháp kế toán quản trị chi phí nhiều hơn các doanh nghiệp khác. Tại Ấn Độ, nghiên cứu của Anderson và Lanen [59, tr379-412] năm 1999 chỉ ra các doanh nghiệp Ấn Độ tập trung vào các kỹ thuật so sánh đối chuẩn và thu thập các dữ liệu liên quan đến chi phí. Nghiên cứu cũng cho thấy sự cải thiện trong việc lập kế hoạch và dự toán tại các doanh nghiệp Ấn Độ.
- 3 Tại Malaysia, Isa và Thye [84] năm 2006 đã nghiên cứu thực trạng sử dụng các tiêu chuẩn về kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất. Kết quả cho thấy không có cơ sở cho nhận định các công ty có quy trình sản xuất phức tạp thường sử dụng các kỹ thuật kế toán quản trị hiện đại. Việc sử dụng các công cụ kế toán quản trị chi phí hiện đại trong các doanh nghiệp sản xuất không nhất thiết có mối tương quan với mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị trường và khi nhận thức về cạnh tranh của các doanh nghiệp tăng lên, họ thường có xu hướng sử dụng nhiều các công cụ kế toán quản trị truyền thống và không áp dụng phổ biến các công cụ hiện đại. Tại Singapore, Ghosh và các cộng sự [65] năm 1997 đã tiến hành nghiên cứu và phân loại mức độ sử dụng các kỹ thuật kế toán quản trị tại 109 doanh nghiệp sản xuất. Kết quả cho thấy lập dự toán là công cụ được áp dụng phố biến nhất, tiếp theo là lập kế hoạch dài hạn, lập dự toán tiền mặt, báo cáo thu nhập theo thời kỳ, xây dựng chi phí định mức, xác định chi phí theo hoạt động, quản lý chất lượng toàn diện, phân tích điểm hòa vốn, xây dựng dự toán ngân sách… Tại Philipin, nghiên cứu của Manolo năm 2001 [92, tr429-465] tại 500 công ty trong ngành bưu chính cho thấy chỉ có 16% trong số này sử dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động, 55% vẫn đang áp dụng các phương pháp truyền thống và 142 công ty không phản hồi về các phương pháp đang áp dụng. 1.2.3. Tại Việt Nam Có thể tóm tắt các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị tại Việt Nam qua sơ đồ sau: Nghiên cứu hệ thống kế toán quản trị tại các doanh nghiệp trong các ngành đặc thù Nghiên cứu những vấn đề -Phạm Thị Kim Vân (2002) cụ thể trong -Nguyễn Văn Bảo (2002) Kế toán quản trị mới du kế toán quản trị nhập vào Việt Nam, -Lưu Thị Hằng Nga (2004) nghiên cứu sơ lược về kế -Dương Thị Mai Hà Trâm (2004) - Phạm Quang (2002) -Nguyễn Thanh Quí (2004) toán quản trị - Trần Văn Dung (2002) -Phạm Thị Thủy (2007) - Nguyễn Việt (1995) - Lê Đức Toàn (2002) -Trần Văn Hợi (2007) - Phạm văn Dược (1997) - Giang Thị Xuyến (2002) -Văn Thị Thái Thu (2008) -Hoàng Văn Tưởng (2010) - Huỳnh Lợi (2008) -Nguyễn Quốc Thắng (2011) - Phạm Ngọc Toàn (2010) -Nguyễn Hoản (2012) -Vũ Thị Kim Anh (2012) -Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) - Nguyễn Thị Minh Phương (2013) Hình 1.2: Các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng tại Việt Nam
- 4 Có thể thấy rằng, kế toán quản trị nói chung đã được nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Từ nghiên cứu tổng quát kế toán quản trị đến nghiên cứu từng vấn đề cụ thể trong kế toán quản trị. Tuy nhiên đặc điểm của các công trình này là chỉ nghiên cứu về kế toán quản trị theo phương pháp truyền thống mà chưa nghiên cứu các phương pháp hiện đại. Bên cạnh đó, hầu hết các công trình nghiên cứu (trừ công trình của tác giả Phạm Ngọc Toàn) còn rất ít số liệu khảo sát các doanh nghiệp, do vậy các nhận định nghiên cứu phần nhiều còn mang tính chủ quan của tác giả. Gần đây, các công trình nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị trong các ngành cụ thể đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của các công trình trên cho thấy, đối với các ngành nghề khác nhau, các doanh nghiệp sử dụng các phương pháp kế toán quản trị khác nhau để phục vụ cho những mục đích quản trị cụ thể của doanh nghiệp. Trong các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị trong các ngành cụ thể, chỉ có 8 công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí. Hầu hết các tác giả đều có nhận định rằng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp Việt Nam chưa được coi trọng và đầu tư đúng mức. Các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hệ thống kế toán tài chính sẵn có chứ chưa xây dựng hệ thống kế toán quản trị riêng để cung cấp thông tin phục vụ cho các quyết định quản trị của doanh nghiệp. Việc phân bổ các chi phí sản xuất gián tiếp thường được tiến hành theo các tiêu thức phân bổ chủ quan của doanh nghiệp, các báo cáo kế toán quản trị được lập chủ yếu để phục vụ cho các quyết định ngắn hạn chứ chưa phục vụ cho các quyết định chiến lược của doanh nghiệp. Điều này cho thấy Việt Nam vẫn còn một khoảng cách khá lớn với các nước trong khu vực Đông Nam Á trong việc xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp. Có thể liệt kê một số điểm còn hạn chế của các nghiên cứu: - Rất ít các công trình nghiên cứu có đề cập tới tổng quan lý thuyết và nếu có mới chỉ dừng lại ở tổng quan các công trình trong nước, chưa có tổng quan về các công trình trên thế giới. - Lý do vì sao các doanh nghiệp chưa đầu tư vào hệ thống kế toán quản trị chi phí chưa được các tác giả tìm hiểu sâu, do vậy các giải pháp nghiên cứu còn mang tính tổng quát, chưa cụ thể theo đặc thù của các doanh nghiệp, các ngành. - Chưa có tác giả nào nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí trong các công ty nhựa, trong khi các công ty nhựa mang đặc thù của các doanh nghiệp sản xuất, thêm vào đó là đặc thù riêng của ngành. Hơn nữa, việc nâng cao hiệu quả của hệ
- 5 thống kế toán, đặc biệt là kế toán quản trị chi phí là rất quan trọng với các công ty sản xuất ngành nhựa, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay. Đây chính là "khoảng trống" mà tác giả sẽ nghiên cứu sâu trong luận án. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận án được cụ thể hóa bằng các câu hỏi nghiên cứu sau: - Câu hỏi nghiên cứu 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng đã được phát triển trên thế giới và Việt Nam như thế nào? - Câu hỏi nghiên cứu 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ra sao? - Câu hỏi nghiên cứu 3: Lý do của việc áp dụng/không áp dụng kế toán quản trị chi phí tại các công ty cổ phần nhựa Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là gì? - Câu hỏi nghiên cứu 4: Cần có các giải pháp gì để kế toán quản trị chi phí tại các công ty cổ phần nhựa Việt nam được xây dựng/hoàn thiện phù hợp với đặc điểm hoạt động của các công ty và đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản lý trong điều kiện hiện nay? 1.4 Phương pháp nghiên cứu Luận án sẽ được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp định lượng kết hợp với định tính để phân tích việc áp dụng hệ thống kế toán quản trị chi phí tại các công ty cổ phần nhựa niêm yết. Các dữ liệu định lượng sau khi thu thập sẽ được xử lý thông qua việc sử dụng các thước đo thống kê để đo lường và tổng hợp. Các dữ liệu định tính thu thập được từ các cuộc phỏng vấn sẽ được xử lý bằng việc phân tích nội dung.
- 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP 2.1. Bản chất và vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp 2.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí 2.1.1.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí Theo tác giả, có thể đưa ra định nghĩa kế toán quản trị chi phí là bộ phận kế toán chi phí trong hệ thống kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về chi phí phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị chi phí Kế toán quản trị chi phí luôn phát triển và biến đổi không ngừng theo bối cảnh của lịch sử. Mặc dù, kế toán quản trị chi phí đã xuất hiện môt cách sơ khai từ thế kỷ 13,14 tại Anh và Mỹ nhưng phải đến thế kỷ thứ 19 thì kế toán quản trị chi phí mới phát triển vượt bậc với một loạt các phát minh về kế toán quản trị chi phí.Trong thế kỷ 20, những bước tiến mới về lý thuyết kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng diễn ra khá chậm chạp mặc dù môi trường kinh doanh và sản xuất trong thời kỳ này có nhiều biến động. Tuy nhiên đây lại là giai đoạn có nhiều tổng kết, đánh giá về các phương pháp kế toán quản trị chi phí mà các doanh nghiệp đang áp dụng. Từ đó, các nghiên cứu đã cho thấy những bất cập của những phương pháp kế toán quản trị chi phí truyền thống và một loạt các phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại ra đời. Thời kỳ này cũng cho thấy Mỹ và Anh không còn là hai quốc gia "thống trị" trong việc cung cấp những lý thuyết và thực tế nhiều nhất về kế toán quản trị chi phí cho thế giới mà còn có Nhật Bản với hai phát minh quan trọng là phương pháp xác định chi phí mục tiêu và phương pháp Kaizen. Thế kỷ 21 mặc dù các hệ thống quản trị doanh nghiệp phát triển nhưng trong lĩnh vực kế toán quản trị vẫn chưa có sự thay đổi so với thế kỷ trước. 2.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp Kế toán luôn phục vụ cho nhà quản lý, do đó, vai trò của kế toán quản trị chi phí luôn gắn liền với vai trò của nhà quản lý trong tổ chức. Trong quá trình theo đuổi mục tiêu của một tổ chức, các nhà quản lý phải ra quyết định khi thực hiện các hoạt động cơ bản là lập kế hoạch, hướng dẫn, thúc đẩy nhân viên và kiểm soát. Trên thực tế, các thông tin về kế toán quản trị chi phí đóng một vai trò thiết yếu để các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định trong quá trình lập kế hoạch, hướng dẫn, thúc đẩy và kiểm soát.
- 7 2.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí Để có thể theo dõi và kiểm soát tốt chi phí của một tổ chức, cần phải nắm được nội dung của kế toán quản trị chi phí trong tổ chức. Trong luận án của mình, để phục vụ cho công tác nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết trong chương 3, ở chương này tác giả sẽ tổng hợp những nội dung của kế toán quản trị theo nămcấu phần chính: (1) Những cách phân loại chi phí được nhà quản lý sử dụng và sử dụng cho mục đích nào; (2) Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí để theo dõi và kiểm soát chi phí phát sinh trên cơ sở các chi phí đã được phân loại để phù hợp với yêu cầu quản lý; (3) Xác định chi phí cho từng đối tượng chịu phí nhằm tính toán chính xác chi phí cho từng đối tượng cụ thể; Trên cơ sở đó sẽ tiến hành (4) Phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí và (5) Phân tích các thông tin về chi phí để phục vụ cho nhu cầu ra quyết định của nhà quản lý. 2.3.Tình hình áp dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp tại một số quốc gia trên thế giới và bài học cho Việt Nam Tình hình áp dụng kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng tại các quốc gia trên thế giới đã được tác giả trình bày chi tiết trong phần tổng quan. Theo quan điểm của tác giả, việc học hỏi và vận dụng hệ thống kế toán quản trị chi phí của các nước khác cũng cần có thời gian và lộ trình, đồng thời tận dụng đặc điểm là quốc gia đi sau nên các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần nghiên cứu các kỹ thuật của kế toán quản trị chi phí với cách thức " đi tắt, đón đầu". Trước mắt, khi mà hệ thống kế toán quản trị chi phí còn khá đơn giản, Việt Nam nên học hỏi kinh nghiệm về kế toán quản trị chi phí tại Anh, Mỹ và Nhật Bản. Đây là những quốc gia mà kế toán quản trị chi phí phát triển cả lý luận lẫn thực tiễn, đồng thời cũng học hỏi các quốc gia trong khu vực, những nơi có nhiều đặc điểm khá tương đồng với Việt Nam. Từ kinh nghiệm của các quốc gia trên, định hướng phát triển kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam cần hướng đến tính linh hoạt, hiệu quả và đảm bảo quyền tự chủ tối đa trong doanh nghiệp. Trước hết các doanh nghiệp cần phải nhận thức được rằng một hệ thống kế toán quản trị chi phí hiệu quả là một nhu cầu tự thân để có thể phát triển bền vững và cạnh tranh trong môi trường kinh doanh đầy biến động hiện nay, tránh tình trạng làm cho có và làm chỉ để đáp ứng các quy định.
- 8 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. Những đặc trưng cơ bản của ngành nhựa Việt Nam 3.2. Thực tế kế toán quản trị chi phí tại các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát (phụ lục 01C), có thể thấy thực tế kế toán quản trị chi phí tại các công ty cổ phần nhựa niêm yết như sau: 3.2.1. Về phân loại chi phí Theo khảo sát, hiện nay 100% các công ty cổ phần nhựa niêm yết đều tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung kinh tế và theo mục đích - công dụng của chi phí. Ngoài hai cách phân loại chi phí nêu trên, các công ty không sử dụng thêm bất kỳ cách phân loại nào khác, đặc biệt là các cách phân loại chi phí phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. 3.2.2. Về xây dựng định mức và lập dự toán chi phí 3.2.2.1. Về xây dựng định mức chi phí Đối với định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hạt nhựa) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của các công ty nhựa nên 100% các công ty cổ phần nhựa niêm yết đều tiến hành thực hiện việc xây dựng định mức tiêu hao dựa trên cơ sở định mức kỹ thuật về nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm và kiểm soát định mức này một cách chặt chẽ. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp (kg hạt nhựa/kg nhựa thành phẩm) thường do phòng kỹ thuật xây dựng dựa trên tiêu chuẩn của thế giới đối với sản phẩm.Việc rà soát lại định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện khá thường xuyên cho từng máy. Các công ty cổ phần nhựa niêm yết cũng có các hình thức khuyến khích tiết kiệm vật liệu như quy định rõ mức thưởng tiết kiệm vật liệu cho từng phân xưởng. Hầu hết các công ty nhựa chưa xây dựng định mức đơn giá nguyên vật liệu. Duy nhất có công ty nhựa Rạng Đông đã tiến hành xây dựng định mức đơn giá nguyên vật liệu dựa trên mức giá nguyên vật liệu trong 3 tháng liên tiếp (phụ lục01C, 04). Đối với định mức chi phí nhân công trực tiếp
- 9 Hầu hết các công ty cổ phần nhựa niêm yết tiến hành xây dựng định mức chi phí nhân công trên 1 kilogram/tấn nhựa thành phẩm (33,33% các công ty áp dụng) hoặc số lượng sản phẩm nhựa thành phẩm (55,56%), thực chất đây là mức giao khoán chi phí nhân công cho các nhà máy, phân xưởng sản xuất. Đối với định mức chi phí sản xuất chung Đối với chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng sản xuất, các công ty chủ yếu là khoán số lượng cho các phân xưởng. Đối với chi phí điện dùng cho sản xuất có 66,67% các công ty xây dựng định mức theo mức tiêu hao điện năng theo thiết kế máy. Các chi phí khác như chi phí khấu hao máy móc thiết bị và nhà xưởng, chi phí lương và chi phí nước dùng cho sản xuất không tiến hành xây dựng định mức (phụ lục 01C, 02). Đối với định mức chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp Ngoại trừ chi phí xăng dầu được xây dựng định mức theo chỉ số tiêu hao thiết kế của xe, các chi phí khác như chi phí công cụ dụng cụ dùng cho bán hàng và quản lý, chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí tiếp khách và công tác phí đều được các công ty cổ phần nhựa khoán cho bộ phận. Các chi phí khác liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp chưa thực hiện việc xây dựng định mức. 3.2.2.2. Về lập dự toán chi phí Kết quả khảo sát ở các công ty nhựa niêm yết cho thấy hiện nay lịch sản xuất của các công ty khá bị động theo các đơn đặt hàng của khách hàng nên hầu hết các công ty chưa chủ động lập kế hoạch sản xuất. Có tới 66,67% các công ty không tiến hành lập kế hoạch sản xuất trong khi việc lập kế hoạch sản xuất lại là cơ sở cho việc xây dựng dự toán chi phí sản xuất. Bên cạnh đó các công ty nhựa mới chỉ xây dựng được định mức chi phí cho một số khoản mục chi phí cơ bản nên việc lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh hầu như chưa được thực hiện. Tại các công ty sản xuất các sản phẩm hàng loạt như công ty nhựa Tiền Phong, nhựa Đông Á chưa lập dự toán hoàn chỉnh mà mới chỉ dừng lại ở việc lập dự toán khối lượng mua NVL trực tiếp trên cơ sở chính sách dự trữ NVL tồn kho ở mức nhu cầu nhựa trung bình sử dụng trong ba tháng. Tại các công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng như công ty nhựa Rạng Đông, nhựa Tân Tiến, nhựa Tân Phú, Bao bì Vinh, nhựa Sài Gòn có tiến hành việc lập dự toán cho từng đơn hàng để làm cơ sở báo giá cho khách hàng và để giám sát quá trình sản xuất. Ngoài ra, tại công ty nhựa Rạng Đông cũng đã
- 10 tiến hành lập dự toán tổng quát cho cả năm. Dự toán tổng quát được lập cho toàn công ty để so sánh số liệu thực tế và số dự toán cho cả năm. 3.2.3. Về xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí 3.2.3.1. Đối với việc xác định chi phí cho đối tượng chịu phí là sản phẩm/nhóm sản phẩm Các công ty cổ phần nhựa tiến hành kế toán từng chi phí sản xuất, sau đó tập hợp chi phí sản xuất, xác định giá trị sản phẩm dở dang để từ đó tính giá thành sản phẩm/nhóm sản phẩm hoàn thành. Tại các công ty cổ phần nhựa, thông thường mỗi phân xưởng sản xuất những sản phẩm/nhóm sản phẩm khác nhau. Tại công ty nhựa Tiền Phong và Bình Minh, các sản phẩm ống nhựa u.PVC với nhiều đường kính, kích cỡ được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ khép kín tạo thành sản phẩm hoàn thành, mỗi lần thay đổi kích cỡ khác, công nhân chỉ cần thay bộ phận khuôn trong dây chuyền sản xuất, tương tự với quy trình sản xuất các sản phẩm ống nhựa PEHD và PP-R. Đối với các sản phẩm phụ tùng ống như bích nối phải sản xuất qua hai công đoạn: (1) công đoạn tạo phôi nhựa qua dây chuyền công nghệ khép kín và (2) công đoạn khoan lỗ bắt vít qua hệ thống máy tiện. Với những đặc điểm này, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là các nhóm sản phẩm trong từng phân xưởng sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành được xác định trên một tấn hoặc kilogram sản phẩm nhựa cùng chủng loại trong từng phân xưởng sản xuất. Việc kế toán chi phí sản xuất được tập hợp trên tài khoản 621, 622, 627 chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất, sau đó cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm/nhóm sản phẩm hoàn thành. Đối với đánh giá sản phẩm dở dang, với đặc điểm sản phẩm nhựa là các sản phẩm được "nhựa hóa" nên tất cả các công ty đều xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Có tới 71,43% các công ty khi trả lời khảo sát cho rằng số lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ chênh lệch nhiều do sản lượng sản xuất giữa các tháng/quý là khác nhau phụ thuộc vào nhu cầu đặt hàng và sản lượng tiêu thụ từng thời kỳ. Đối với việc tính giá thành, tại các công ty nhựa Tiền Phong, Bình Minh và các công ty sản xuất ống nhựa khác, đối tượng tính giá thành là các nhóm sản phẩm hoàn thành (ống nhựa u.PVC, ống nhựa PEHD...các kích cỡ), các nhóm sản phẩm này đều được quy đổi về kilogram hoặc tấn sản phẩm sản xuất để tính giá thành, sau đó căn cứ vào định mức kỹ thuật của từng sản phẩm để tính giá
- 11 thành cho từng sản phẩm. Phương pháp tính giá là phương pháp chi phí thực tế. Sau khi đã lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, các công ty cổ phần nhựa sẽ lập bảng kê tổng hợp giá thành của tất cả các sản phẩm hoàn thành. 3.2.3.2. Xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí khác Tất cả các chi phí ngoài sản xuất được tập hợp chung vào tài khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý của các công ty. Việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí khác chưa được thực hiện. 3.2.4. Về phân tích biến động chi phí để kiểm soát chi phí Tại các phân xưởng sản xuất sản phẩm, đối với mức biến động tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp, do tính trọng yếu của chi phí NVL trực tiếp trong tổng chi phí của công ty nên các phân xưởng đã theo dõi và báo cáo khá thường xuyên mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế so với định mức kỹ thuật. Do chi phí nhân công được xây dựng định mức/kg nhựa thành phẩm để trả lương cho CNV của từng phân xưởng sản xuất nên không có sự chênh lệch giữa mức chi phí nhân công thực tế phát sinh và mức dự kiến. Tại mỗi phân xưởng đều có bảng chấm công theo dõi thời gian lao động của từng công nhân, tuy nhiên đó chỉ là cơ sở để tính lương cho từng cá nhân mà chưa được sử dụng để phân tích biến động năng suất lao động và biến động giá nhân công trong kì. Các chi phí điện, nước dùng cho sản xuất mặc dù cũng đã có định mức nhưng thực chất là hình thức khoán chi phí điện nước cho từng phân xưởng. Trên thực tế các công ty đều tập hợp chi phí điện nước thực tế phát sinh trong kỳ vào chi phí của công ty chứ chưa dùng định mức so sánh với thực tế để phân tích biến động trong kì. Ngoài ra, các công ty cổ phần nhựa niêm yết có sự phân chia các phòng ban chức năng. Mặc dù hàng năm, các phòng ban đều phải lập báo cáo cho lãnh đạo công ty về những nhiệm vụ được giao và việc thực hiện những nhiệm vụ này, chi phí để đánh giá trách nhiệm quản lý là các chi phí phát sinh trực tiếp tại bộ phận mà trưởng bộ phận có quyền kiểm soát. 3.2.5. Phân tích thông tin chi phí để ra quyết định kinh doanh Kết quả khảo sát cho thấy, các công ty cổ phần nhựa niêm yết chưa bao giờ sử dụng số liệu của hệ thống kế toán để phân tích xác định điểm hòa vốn, hay hoạch định mức tăng trưởng doanh thu - lợi nhuận trong mỗi dịp đại hội cổ đông. Các kế hoạch tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận đều được thực hiện
- 12 thông qua ước đoán từ kinh nghiệm của các nhà quản lí. Ngoài ra các công ty cổ phần nhựa niêm yết cũng chưa bao giờ sử dụng thông tin từ hệ thống kế toán để cân nhắc việc mua ngoài hay tự sản xuất, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, đầu tư một dây chuyền sản xuất mới mà phần nhiều dựa vào nhu cầu tăng trưởng và chiến lược phát triển của công ty. Trong mỗi công ty nhựa thường có một phân xưởng cơ điện. Các nhà quản lí đều cho rằng hầu hết phân xưởng này làm việc không hết công suất và chưa thực sự hiệu quả nhưng các công ty nhựa đã không sử dụng thông tin chi phí để ra quyết định duy trì hay loại bỏ, hoặc thay đổi cách thức quản lí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho phân xưởng cơ điện. Cũng có khi các công ty nhựa lớn như nhựa Bình Minh, nhựa Tiền Phong thỉnh thoảng có các đơn đặt hàng cho các loại sản phẩm đặc chủng (về kích cỡ, độ khó) không thể sản xuất hàng loạt giống các sản phẩm thông thường khác mà cần có qui trình sản xuất riêng biệt. Tuy nhiên các công ty vẫn áp dụng phương pháp tính giá bán thông thường (chi phí hạt nhựa cộng thêm khoảng 17 triệu đồng/tấn nhựa thành phẩm). 3.3. Đánh giá về thực tế kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết còn tồn tại một số hạn chế sau: Với cách phân loại chi phí như hiện nay tại các công ty thực sự chưa giúp cho việc quản trị chi phí trong doanh nghiệp mà chỉ giúp ích cho công tác tính giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, việc xác định các nguồn phát sinh chi phí phù hợp với từng loại chi phí cũng cần được các công ty chú trọng bởi công tác này là cơ sở cho việc xây dựng định mức và lập dự toán chi phí hợp lý tại các công ty đồng thời cũng giúp cho các công ty xác định chính xác chi phí cho từng đối tượng chịu phí. Như đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, một số khoản mục chi phí mang tính chất biến đổi như chi phí hoa hồng, chi phí tiếp khách, chi phí điện thoại.v..v hiện đều được trích lập theo tỷ lệ với doanh thu hoặc theo hình thức khoán chi phí trong khi những chi phí này có nguồn phát sinh chi phí khác nhau. Công tác xây dựng định mức và lập dự toán các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh tại các công ty cổ phần nhựa chưa được thực hiện một cách toàn diện và chưa đem lại hiệu quả thực sự cho công ty: Định mức chi phí mới chỉ
- 13 được các công ty lập cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và là định mức về kỹ thuật. Mặc dù đã xây dựng định mức kỹ thuật về chi phí nguyên vật liệu nhưng hầu hết các công ty lại chưa lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các chi phí còn lại chưa lập định mức và xây dựng dự toán. Việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí chưa chính xác và chưa đáp ứng được nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Các công ty cổ phần nhựa mới chỉ xác định chi phí cho sản phẩm/nhóm sản phẩm hoàn thành thông qua việc xác định giá thành sản xuấtvà áp dụng phương pháp tính giá thành theo chi phí thực tế trong đó chi phí sản xuất chung chủ yếu được phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trong khi từng yếu tố trong chi phí sản xuất chung lại có các nguồn phát sinh chi phí khác nhau và cần các tiêu thức phân bổ khác nhau. Theo tác giả, việc chỉ chọn một tiêu thức phân bổ như thế này là khá đơn giản và chưa hợp lý. Thêm vào đó, trong việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tất cả các công ty đều xác định theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mặc dù sản phẩm dở dang của các công ty ngoài phần chi phí nguyên vật liệu chính còn bao gồm các vật liệu phụ, chi phí nhân công và các chi phí khác phát sinh trong phân xưởng, các chi phí này chiếm trên 10% giá trị sản phẩm dở dang. Bên cạnh đó, với mục đích quản trị doanh nghiệp thì việc các công ty cổ phần nhựa mới chỉ dừng lại ở việc tính giá thành cho sản phẩm sản xuất theo tác giả là chưa đủ. Việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí khác như cho từng đơn đặt hàng, từng khách hàng hay từng phòng ban chức năng nhằm có những đánh giá chính xác cho từng đối tượng chịu phí chưa được các công ty thực hiện. Hầu hết các chi phí đều chưa được phân tích sự biến động để kiểm soát chi phí: Ngoài việc phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu được thực hiện khá thường xuyên để kiểm soát chi phí nguyên vật liệu, các chi phí khác phát sinh trong công ty như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp lại chưa được các công ty nhựa theo dõi và phân tích biến động chi phí trong kỳ. Tại các phòng ban trong các công ty, mặc dù các báo cáo thực hiện công việc được thực hiện định kỳ nhưng còn mang tính hình thức. Các chỉ tiêu đánh giá còn chưa đầy đủ theo những công việc mà người lao động được giao quyền. Việc giao trách nhiệm kiểm soát chi phí và đánh giá việc thực hiện trách nhiệm kiểm soát chi phí thông qua phân tích biến động chi phí của từng phòng ban trong các công ty nhựa chưa được thực hiện.
- 14 Nhà quản lý các cấp tại công ty cổ phần nhựa niêm yết hầu như chưa sử dụng việc phân tích thông tin chi phí để ra các quyết định: Có thể thấy rằng, việc các công ty cổ phần nhựa niêm yết không tiến hành lập dự toán về chi phí một cách đầy đủ và chính xác, không xác định chi phí cho từng hợp đồng, khách hàng,... thì không thể kiểm soát chặt chẽ được chi phí cho các đối tượng này, do đó cũng không thể đánh giá khả năng sinh lời của các đối tượng. Đối với phân xưởng cơ điện là một bộ phận hoạt động kém hiệu quả, các công ty cổ phần nhựa cũng không sử dụng thông tin chi phí để ra quyết định nhằm cấu trúc lại bộ phận này. Có thể thấy rằng việc phân tích chi phí tại các công ty cổ phần nhựa niêm yết chưa được thực hiện để phục vụ cho việc ra các quyết định ngắn hạn của các công ty. Đối với các quyết định dài hạn của nhà quản trị như: Đầu tư tài sản mới, mở rộng quy mô sản xuất, thuê mua tài sản...việc phân tích chi phí không được sử dụng để ra quyết định mà nhà quản trị chủ yếu quyết định đầu tư dựa trên quy mô phát triển của doanh nghiệp, đơn đặt hàng của khách hàng, khả năng tài chính hiện tại của doanh nghiệp hay tận dụng các ưu đãi của Nhà nước để đầu tư. CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 4.1. Nhu cầu về thông tin và các nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Có khả năng cung cấp các thông tin đa dạng về chi phí cho quá trình ra quyết định của nhà quản lý Được thiết kế trên cơ sở phân tích lợi ích - chi phí 4.2. Những giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 4.2.1. Về phân loại chi phí Tác giả đề xuất việc phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động và theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu phí .
- 15 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, chi phí trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết sẽ được phân loại thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp dựa trên nhiều nguồn phát sinh chi phí. Phân loại theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu phí Việc phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí như loại sản phẩm, đơn đặt hàng, khách hàng, các phân xưởng sản xuất hoặc các chi nhánh, cửa hàng của công ty sẽ giúp nhà quản trị có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của từng đối tượng quan tâm để từ đó đưa ra được các quyết định phù hợp. 4.2.2. Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí 4.2.2.1. Về xây dựng định mức chi phí Đối với định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bên cạnh định mức về lượng cần xây dựng định mức giá nguyên vật liệu. Tuy nhiên, do đơn giá nguyên vật liệu biến động liên tục và phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của giá cả thị trường thế giới về hạt nhựa, nên các công ty cổ phần nhựa niêm yết không thể xây dựng được đơn giá dự kiến của nguyên vật liệu, làm cơ sở xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu. Với đặc điểm này, các công ty cổ phần nhựa niêm yết có thể xác định được giá nguyên vật liệu đầu vào nếu công ty sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro (hedging). Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương án xác định đơn giá dự kiến cho nguyên vật liệu mua vào dùng cho sản xuất bằng việc hạn chế rủi ro chi phí nguyên vật liệu đầu vào thông qua việc sử dụng công cụ phái sinh (derivatives). Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của các doanh nghiệp nhựa trên thế giới trong quá trình quản trị biến động chi phí nguyên liệu đầu vào, tác giả cho rằng các công ty cổ phần nhựa niêm yết, trước hết là các công ty có quy mô, thị phần lớn trong ngành như Nhựa Tiền Phong, Nhựa Bình Minh, Nhựa Tân Tiến có thể nghiên cứu việc thực hiện mua nguyên vật liệu theo các hợp đồng tương lai (futures). Đối với định mức chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp sẽ được lập dựa trên lịch sử chi phí phát sinh từ các kỳ trước và số dự kiến phát sinh trong kỳ này do các bộ phận trong công ty và ban giám đốc tính toán. Dựa vào cơ sở phân loại chi phí thành biến đổi và cố định, các chi phí này trong các công ty sẽ được lập theo từng nơi phát sinh chi phí như từng nhóm sản phẩm, phân xưởng sản xuất, khu vực sản xuất hay từng đơn hàng, khách hàng, phòng ban trong công ty.
- 16 4.2.2.2. Về lập dự toán chi phí Căn cứ để tính mức dự toán chi phí sản xuất kinh doanh là dự toán sản xuất của các công ty nhựa. Dự toán sản xuất được lập dự trên thông tin do bộ phận bán hàng, bộ phận kinh doanh trong công ty cung cấp về dự báo thị trường trong và ngoài nước, số liệu sản xuất các kỳ trước, mức dự trữ sản phẩm kỳ này và số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến, từ đó xác định số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ tới. - Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng để xác định những loại nguyên vật liệu mua vào trong kỳ sao cho đảm bảo được kế hoạch sản xuất của công ty. Dự toán chi phí nguyên vật liệu được xây dựng trên cơ sở: Căn cứ vào số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ do bộ phận bán hàng cung cấp trên cơ sở thông tin về thị trường nhựa và thống kê số lượng sản phẩm tiêu thụ trong các kỳ trước, định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất từng loại sản phẩm do phòng kỹ thuật cung cấp, định mức nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ do bộ phận bán hàng cung cấp và định mức giá từng loại nguyên vật liệu do phòng kinh doanh cung cấp. - Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Được các công ty cổ phần nhựa niêm yết lập dựa trên nhu cầu sản xuất nhằm đảm bảo quá trình sản xuất của công ty được vận hành ổn định. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập trên cơ sở: Định mức giờ công lao động và đơn giá tiền lương của từng loại lao động do phòng kỹ thuật cung cấp. - Dự toán chi phí sản xuất chung: Như đã trình bày trong phần phân loại chi phí, chi phí sản xuất chung trong công ty cổ phần nhựa bao gồm chi phí điện, nước dùng cho vận hành dây chuyền sản xuất nhựa sẽ thay đổi theo số giờ hoạt động của máy, chi phí khởi động lại dây chuyền thay đổi theo số lần khởi động dây chuyền khi thay đổi kích cỡ/loại sản phẩm sản xuất. Các chi phí phát sinh khác dùng chung cho sản xuất sản phẩm (trong có có phần chi phí điện nước dùng cho thắp sáng, quạt mát, điều hòa hay nước uống) được coi là chi phí cố định. Dự toán chi phí sản xuất chung được lập cho từng loại sản phẩm, từng phân xưởng sản xuất. - Dự toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng của các công ty nhựa thường bao gồm công tác phí biến đổi theo số lượng đơn hàng, chi phí chào mẫu tính theo thời gian thực hiện mẫu hàng, chi phí tiếp thị tính theo số lượng đơn hàng, chi phí vận chuyển tính theo độ dài quãng đường chuyên chở, chi phí
- 17 hoa hồng tính theo doanh thu tiêu thụ, chi phí điện thoại, internet tính theo số lượng đơn hàng, lương nhân viên tiếp nhận đơn hàng và bán hàng tính theo doanh thu, lương nhân viên chăm sóc khách hàng tính theo số lượng hợp đồng theo dõi (phần lương biến đổi). Các chi phí khác phát sinh trong bộ phận bán hàng như lương cơ bản, các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí điện, nước, chi phí văn phòng phẩm, khấu hao tài sản cố định....được coi là chi phí cố định của bộ phận bán hàng trong các công ty cổ phần nhựa niêm yết. - Dự toán chi phí quản lý: Chi phí quản lý doanh nghiệp trong các công ty cổ phần nhựa chủ yếu là chi phí cố định ngoại trừ chi phí tiếp khách tính theo số lượng hợp đồng, chi phí xăng dầu cho xe tính theo độ dài quãng đường và chi phí điện thoại có nguồn phát sinh chi phí là số lượng cuộc gọi. 4.2.3. Về xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí 4.2.3.1 Đối với đối tượng chịu phí là các sản phẩm a) Đối với các sản phẩm các công ty cổ phần nhựa đang nghiên cứu để đưa vào sản xuất kinh doanh Áp dụng phương pháp xác định chi phí theo mục tiêu đối với các công ty có đặc điểm là công ty chấp nhận giá và đang nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới Áp dụng phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm đối với sản phẩm ống nhựa Nano phân tử của công ty nhựa Tiền Phong b) Đối với các sản phẩm các công ty cổ phần nhựa đã và đang tiến hành sản xuất kinh doanh Hiện tại tất cả các công ty đều xác định đối tượng chịu phí là sản phẩm sản xuất và tính giá thành sản xuất các sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên việc tính giá thành sản phẩm chưa chính xác. Do đó, công ty nên nghiên cứu áp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (ABC) để tính chính xác chi phí khuôn mẫu, chi phí khởi động lại dây chuyền cho những loại sản phẩm nào mà thực tế phải gánh chịu các chi phí này. Cụ thể: - Các chi phí khuôn mẫu, khởi động lại dây chuyền sản xuất được tính là hoạt động mức loại sản phẩm, tức là liên quan đến từng loại sản phẩm mà không kể đến số lượng sản phẩm được sản xuất. Các chi phí này có nguồn phát sinh là số lượng loại sản phẩm được sản xuất.
- 18 - Sau khi đã xác định được chi phí khuôn mẫu và chi phí khởi động dây chuyền trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Kế toán sẽ tính giá thành cho từng loại sản phẩm sản xuất. 4.2.3.2 Đối với đối tượng chịu phí là từng đơn hàng, từng khách hàng, từng phòng ban chức năng trong các công ty cổ phần nhựa Theo quan điểm của tác giả, các công ty cổ phần nhựa niêm yết cần nhìn nhận đối tượng chịu phí không chỉ là sản phẩm/nhóm sản phẩm sản xuất mà còn là bất kể cái gì mà công ty muốn tìm hiểu chi phí. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các công ty cổ phần nhựa niêm yết nên nghiên cứu áp dụng phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (ABC) để xác định chi phí cho từng đối tượng chịu phí. Cụ thể: Đối với đối tượng chịu phí là các đơn đặt hàng Các chi phí phát sinh trong khâu sản xuất của đơn hàng: Là các chi phí tạo nên giá vốn hàng bán của từng đơn hàng xác định trực tiếp cho từng đơn hàng. Đối với các chi phí này sẽ được xác định theo cách tính hiện tại của các công ty. Các chi phí phát sinh ngoài sản xuất phục vụ cho đơn hàng: Hiện tại, các chi phí ngoài sản xuất tại các công ty nhựa bao bì được tập hợp với 2 nhóm chi phí là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, cần xác định từng yếu tố chi phí với nguồn phát sinh phù hợp để xác định cho từng đơn hàng theo phương pháp ABC. Cụ thể: - Các chi phí thuộc chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được xác định là hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm: Được thực hiện mỗi lần một đơn hàng được xử lý mà không phụ thuộc vào quy mô từng đơn hàng. Dựa vào quy trình thực hiện đơn hàng tại công ty nhựa Rạng Đông, các chi phí ngoài sản xuất sẽ được nhóm vào các nhóm hoạt động là (1) Nhận đơn hàng, (2) Thực hiện đơn hàng, (3) Dịch vụ sau bán hàng. (1) Nhận đơn hàng: Chi phí nhân viên: Đối với nhân viên tiếp nhận đơn hàng bao gồm lương cố định hàng tháng và lương trả theo đơn hàng khai thác. Lương cố định sẽ xác định là cấp độ duy trì tổ chức. Lương trả theo đơn hàng khai thác tính theo % doanh thu đơn hàng; Công tác phí: Tính theo số lượng đơn hàng thực hiện; Chi phí chào mẫu: Là các chi phí phát sinh khi thực hiện thử sản phẩm để gửi tới khách hàng. Vì các mẫu hàng có độ phức tạp khác
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các giải pháp nâng cao vai trò của tỷ giá hối đoái trong quá trình hội nhập đối với nền kinh tế tại Việt Nam
27 p | 162 | 33
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp: Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trung ngày năng suất cao cho vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên
27 p | 200 | 21
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ: Mối quan hệ giữa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian Việt Nam (Qua nghiên cứu một số ngôi chùa tiêu biểu của Phật giáo Bắc Tông)
24 p | 196 | 18
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Phân tích cấu trúc cầu các sản phẩm thịt và cá - Nghiên cứu thực nghiệm theo tiếp cận kinh tế lượng cho trường hợp Việt Nam
27 p | 141 | 17
-
Tóm tắt Luận văn Tiến sỹ Y học: Nghiên cứu sự biểu lộ của EGFR, HER2 và mối liên quan với lâm sàng, nội soi, mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày
52 p | 155 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Phát triển sản phẩm du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế ASEAN: Nghiên cứu so sánh giữa Việt Nam và một số nước Đông Nam Á
27 p | 158 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Lâm nghiệp: Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm sinh thái học các loài thuộc bộ nấm Lỗ (Polyporales) là cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nấm Lớn ở vườn Quốc gia Ba Vì
27 p | 131 | 11
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ cơ học: Độ nhạy cảm của các đặc trưng động lực học kết cấu và ứng dụng trong chẩn đoán kỹ thuật công trình
26 p | 112 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các chính sách và cơ chế nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển trung tâm tài chính TP. HCM
27 p | 106 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Chất lượng công chức trong cơ quan hành chính nhà nước các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam nghiên cứu ở tỉnh Điện Biên
0 p | 118 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Nghiên cứu thực trạng ngộ độc nấm, đặc điểm sinh học, độc tính của một số loài nấm độc thường gặp tại tỉnh Cao Bằng
27 p | 122 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kỹ thuật: Phân tích sự làm việc không gian của kết cấu lõi cứng nhà nhiều tầng chịu tải trọng ngang tĩnh
26 p | 88 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thực hành nông nghiệp tốt của các cơ sở sản xuất rau ở Việt Nam
0 p | 100 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Chẩn đoán sớm và đánh giá kết quả điều trị tinh hoàn không xuống bìu
28 p | 71 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu lòng trung thành đối với tổ chức của đội ngũ y bác sỹ tại cơ sở y tế tư nhân khu vực Đông Nam Bộ
29 p | 22 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Truyền dẫn lãi suất bán lẻ ở Việt Nam các thay đổi cấu trúc và hành vi của ngân hàng thương mại
29 p | 98 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Y học: Một số đặc điểm dịch tễ học hội chứng não cấp nghi ngờ do vi rút banna tại một số địa phương ở Việt Nam
28 p | 70 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Địa chất: Nghiên cứu hiện tượng dịch chuyển đất đá trên sườn dốc vùng đồi núi Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, đề xuất phương pháp dự báo và phòng chống phù hợp
27 p | 99 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn