i<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN VĂN<br />
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các chức năng kinh<br />
doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp các yếu tố đầu<br />
vào như vốn, lao động để tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị<br />
trường. Trong đó, vốn là yếu tố then chốt, là chìa khóa, là điều kiện tiền đề<br />
cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế của mình. Nhận thức được<br />
vai trò của vốn đối với sự tồn tại và phát triển của một doah nghiệp, cho nên<br />
các doanh nghiệp ngày càng quan tâm và chú trọng nhiều hơn đến các biện<br />
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn trong quá trình sản xuất kinh<br />
doanh của mình. Xuất phát từ quan điểm trên, kết hợp với việc nghiên cứu,<br />
tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh<br />
Minh Phượng, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng<br />
vốn tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Phượng”.<br />
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: hệ thống hóa một số vấn đề lý luận<br />
cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp làm cơ sở để phân<br />
tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH sản xuất và kinh<br />
doanh Minh Phượng, chỉ ra những thành tựu đạt được và những hạn chế trong<br />
quá trình sử dụng vốn tại công ty trong thời gian qua. Từ đó, đề xuất một số<br />
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.<br />
Nội dung của luận văn gồm:<br />
Chương 1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề<br />
tài của luận văn.<br />
Trong chương này, tác giả đã nêu một số các đề tài nghiên cứu khoa<br />
học cấp bộ, các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ cũng trình bày về giải pháp<br />
<br />
ii<br />
<br />
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra nội dung<br />
nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận văn.<br />
Chương 2: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các<br />
doanh nghiệp.<br />
Trong phần này, luận văn đã hệ thống hóa được nhưng vấn đề sau:<br />
Một là, nêu lên khái niệm về vốn với nhiều quan điểm khác nhau, trình bày<br />
các đặc trưng cơ bản của vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản<br />
xuất kinh doanh. Trong những khái niệm về vốn thì khái niệm phổ biến nhất<br />
và được nhiều người chấp nhận là: “ Vốn là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài<br />
sản của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời ”. Tác giả đã đưa ra bốn tiêu chí<br />
để phân loại vốn: căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn được chia thành vốn<br />
chủ sở hữu và vốn vay; căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, vốn bao<br />
gồm vốn ngắn hạn và vốn dài hạn; căn cứ vào phạm vi hoạt động, có vốn bên<br />
trong nội bộ doanh nghiệp và vốn hình thành từ bên ngoài doanh nghiệp; căn<br />
cứ vào hình thức luân chuyển giá trị, vốn được phân loại thành: vốn cố định<br />
và vốn lưu động.<br />
Hai là, trình bày về hiệu quả sử dụng vốn và ý nghĩa của nó đối với<br />
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình<br />
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa<br />
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản sở hữu.<br />
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua các chỉ tiêu như: các chỉ tiêu<br />
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn gồm: sức sản xuất của một đồng vốn kinh<br />
doanh, tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu;<br />
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dugj vốn lưu động: số vòng luân chuyển vốn<br />
lưu động, sức sinh lời của một đồng vốn lưu động, hệ số đảm nhiệm vốn lưu<br />
động; các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: sức sinh lời của<br />
<br />
iii<br />
<br />
một đồng vốn cố định, sức sản xuất của một đồng vốn cố định, hệ số đảm<br />
nhiệm vốn cố định,… Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn, tác giả đã dùng<br />
phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ. Việc nâng cao hiệu quả<br />
sử dụng vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó không chỉ đảm bảo an toàn tài<br />
chính cho doanh nghiệp mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh và giúp cho<br />
doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu…<br />
Ba là nêu lên các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của<br />
doanh nghiệp. Các nhân tố này được chia thành 2 nhóm: nhân tố khách quan<br />
và nhân tố chủ quan. Nhóm nhân tố khách quan bao gồm: tăng trưởng kinh tế,<br />
lạm phát, chính sách thuế, lãi suất, tỷ giá của nhà nước, môi trường pháp lý.<br />
Nhóm nhân tố chủ quan gồm: đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản<br />
phẩm, chiến lược kinh doanh, cơ cấu vốn và nhân tố con người.<br />
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH<br />
sản xuất và kinh doanh Minh Phượng<br />
Trước khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, tác giả đã giới<br />
thiệu khái quát về công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Phượng với<br />
ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: chế tạo và lắp đặt thiết bị phi tiêu chuẩn<br />
cho các nhà máy, chế tạo và lắp đặt kết cấu thép và các sản phẩm cơ khí, kinh<br />
doanh thép, dịch vụ vận tải, cẩu hạ hàng hóa. Cơ cấu tổ chức của công ty bao<br />
gồm 4 phòng ban: phòng vật tư, phòng tài chính kế toán, phòng kỹ thuật,<br />
phòng kinh doanh. Các đặc điểm có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của<br />
công ty cũng được đề cập trong luận văn như: đặc điểm về hoạt động sản xuất<br />
kinh doanh, đặc điểm về lao động, đặc điểm về thị trường tiêu thụ và đặc<br />
điểm về tình hình tài chính. Nhìn chung quy mô vốn của công ty đều tăng qua<br />
các năm từ năm 2007 đến năm 2011. Trong đó, vốn lưu động tăng từ năm<br />
2007 đến 2010, nhưng sang năm 2011 lại giảm 1.087 triệu đồng. Khoản mục<br />
<br />
iv<br />
<br />
hàng lưu kho và các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2008 có<br />
cuộc khùng hoảng kinh tế thế giới, Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nhiều, lạm<br />
phát năm ấy lên đến 2 con số đã tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh<br />
doanh của các doanh nghiệp trong đó có công ty Minh Phượng. Năm 2011,<br />
giá thép liên tục biến động, nhu cầu thép trên thị trường giảm mạnh làm ảnh<br />
hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh thép của công ty. Lượng thép tồn kho<br />
nhiều, chưa có nhiều đơn đặt hàng cho hoạt động sản xuất. Tốc độ luân<br />
chuyển vốn lưu động giảm trong năm 2011 nhưng sức sinh lời của 1 đồng vốn<br />
lưu động lại tăng. Tuy nhiên, vòng quay các khoản phải thu giảm đáng kể làm<br />
cho kỳ thu tiền bình quân tăng. Vì thế, yêu cầu đặt ra là công ty cần có biện<br />
pháp để đẩy nhanh công tác thu hồi nợ. Về phần vốn cố định, công ty đã đầu<br />
tư mua sắm thêm tài sản cố định để phục vụ sản xuất nên vốn cố định đều<br />
tăng từ năm 2007 đến năm 2011, đặc biệt năm 2010 tăng 1.740 triệu đồng so<br />
với năm 2009, năm 2011 tăng 1.415 triệu đồng so với năm 2010. Do vốn cố<br />
định tăng mạnh, còn doanh thu năm 2011 lại giảm, lợi nhuận lại tăng không<br />
đáng kể nên sức sản xuất của 1 đồng vốn cố định và sức sinh lời của 1 đồng<br />
vốn cố định đều giảm trong năm 2011.<br />
Qua việc phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công ty, tác giả nhận<br />
thấy những kết quả mà công ty đã đạt được như sau: quy mô kinh doanh của<br />
công ty tăng nhanh từ năm 2007 đến 2011; Vốn chủ sở hữu tăng góp phần cải<br />
thiện năng lực tài chính của công ty. Đặc biệt, tài sản cố định của công ty<br />
được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu, điều này được coi là khá an toàn<br />
trong tình hình kinh tế suy thoái như hiện nay. Bên cạnh đó, công ty vẫn còn<br />
tồn tại nhiều hạn chế trong quá trình sử dụng vốn đó là: hiệu quả sử dụng vốn<br />
không cao. Công ty đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định trong những năm gần<br />
đây mà doanh thu lại giảm, lợi nhuận tăng không đáng kể khiến cho sức sinh<br />
lời của 1 đồng vốn cố định giảm. Công ty cũng chưa có những biện pháp tối<br />
<br />
v<br />
<br />
ưu trong việc vận hành, bảo dưỡng cho máy móc thiết bị phát huy hết công<br />
suất. Ngoài ra, vốn kinh doanh của công ty còn bị khách hàng chiếm dụng<br />
nhiều và hàng lưu kho còn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng vốn. Vì vậy đã<br />
làm giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Hơn nữa, công ty cũng chưa quản<br />
lý tốt chi phí gián tiếp, nhất là chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 26,94%<br />
trong năm 2011 đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.<br />
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại<br />
công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Phượng.<br />
Bước sang năm 2012 trong bối cảnh tình hình kinh tế còn nhiều khó<br />
khăn, công ty cũng đã đưa ra định hướng phát triển đến năm 2015. Qua việc<br />
đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong quá trình<br />
sử dụng vốn tại công ty, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao<br />
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh<br />
Phượng.<br />
Một là, biện pháp tăng doanh thu nhằm tăng số vòng quay của vốn.<br />
Dự kiến khi thực hiện biện pháp này doanh thu của công ty sẽ tăng thêm 5%<br />
do ký kết được với công ty liên doanh cáp điện LS – VINA và công ty chế<br />
biến thức ăn gia súc Hưng Yên.<br />
Hai là, biện pháp tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp. Sau khi thực<br />
hiện những giải pháp về tiết kiệm chi phí quản lý, đặc biệt là tăng cường kiểm<br />
tra và nhắc nhở nhân viên có ý thức trong việc tiết kiệm điện nước, giữ gìn tài<br />
sản, tránh lãng phí … sẽ giúp công ty có thể giảm được 3% tiền chi trả cho<br />
hoạt động quản lý doanh nghiệp.<br />
Ba là, biện pháp tăng cường công tác thu hồi nợ. Khi thực hiện các biện<br />
pháp trên dự kiến sẽ thu hồi được khoản nợ của công ty Tân Phú Xuân và<br />
<br />