Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai
lượt xem 2
download
Luận văn được hoàn thành với các nội dung chính như: Cơ sở lý thuyết về lập dự toán ngân sách của cơ quan tài chính; Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai; Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ NGỌC LAN HOÀN HIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH HUYỆN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN ĐAK ĐOA TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Phương Phản biện 1: PGS. TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 2: PGS. TS. Trần Phước Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dự toán ngân sách là sự tính toán một cách chi tiết về việc huy động các nguồn lực của một tổ chức trong một chu kỳ hoạt động. Dự toán ngân sách là một bảng tóm tắt trên mọi phương diện của các kế hoạch chỉ tiêu cho tương lai của tổ chức, xác định từng nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận trong cơ quan, đơn vị thực hiện. Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) là toàn bộ các nguồn tài chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước do Hiến pháp quy định. Nguồn tài chính NSNN tác động trực tiếp đến việc tăng qui mô đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Quy mô và cơ cấu thu chi NSNN tác động mạnh mẽ đến quan hệ cung cầu trên thị trường và thông qua đó tác động đến nền kinh tế. Thông qua việc xây dựng và phân bổ NSNN, Nhà nước thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế nhằm phát triển bền vững và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội (KTXH). NSNN là công cụ kinh tế để Nhà nước thực hiện việc quản lý, kiểm soát nền kinh tế. NSNN trực tiếp đầu tư phát triển (ĐTPT) nguồn nhân lực, trí lực (giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, khoa học) thực hiện nhiệm vụ phát triển xã hội. Điều đó cho thấy việc lập, phân bổ và sử dụng có hiệu quả vốn NSNN của quốc gia nói chung và của các địa phương nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng trưởng KTXH đã đề ra. Luật NSNN (2015) trao thêm quyền tự chủ về ngân sách cho các địa phương. Theo đó, Hội đồng Nhân dân (HĐND) cấp tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý NSNN cho chính quyền các cấp;
- 2 xây dựng định mức phân bổ ngân sách (ĐMPBNS) và mức phân bổ ngân sách cho các ngành, các cấp. Các ĐMPBNS cho ngân sách cấp huyện, xã được xây dựng và áp dụng cho mỗi giai đoạn ổn định ngân sách (3-5 năm). Quy trình dự toán NSNN có ý nghĩa vô cùng thiết yếu đối với phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai, giúp HĐND, Ủy ban Nhân dân (UBND) định hướng những mặt hoạt động cơ bản trong năm kế hoạch, chủ động tốt và phát huy các nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ chính trị trên địa bàn; phát huy các nguồn lực và khả năng của địa phương, đề ra phương hướng sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, đối phó kịp thời với mọi tình huống xảy ra đột xuất rong tương lai, hạn chế được những khó khăn về phát sinh kinh phí ngoài kế hoạch. Tuy nhiên hiện nay công tác lập dự toán ngân sách của phòng Tài chính - Kế hoạch vẫn còn tồn tại một số khiếm khuyết, số liệu dự toán ngân sách chưa phản ánh đúng thực trạng của địa phương nên không phát huy vai trò công dụng của nó và gây lãng phí cho ngân sách. Trong khi đó, để phát triển địa phương, cần huy động tốt nguồn lực xã hội, đòi hỏi địa phương phải không ngừng đổi mới và nâng cao trình độ quản lý, trong đó, những yếu kém, bất cập về công tác dự toán ngân sách cần sớm được khắc phục. Từ việc nhận thức được sự cần thiết của công tác dự toán ngân sách và từ yêu cầu đổi mới công tác quản lý ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa nên tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai”. Đề tài nhằm góp phần thực hiện tốt công tác lập dự toán ngân sách huyện.
- 3 2. Mục tiêu của đề tài 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 4. Kết cấu của luận văn Chương 1. Cơ sở lý thuyết về lập dự toán ngân sách của cơ quan tài chính. Chương 2. Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai. Chương 3. Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai. 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Với tình hình nghiên cứu của các đề tài cho thấy nhiều khía cạnh của công tác lập dự toán ngân sách chi NSĐP dựa trên cơ sở lý luận về lập dự toán NSĐP, trong đó có ngân sách cấp huyện để từ đó đánh giá được thực trạng công tác lập dự toán tại địa phương nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên vẫn chưa đi sâu phân tích nội dung lập dự toán chi NSĐP, quy trình và phương pháp lập dự toán chi. Tính đến hiện nay vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu vào công tác lập dự toán ngân sách tại huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai. Vì vậy, thông qua đề tài này, tác giả muốn tìm hiểu và nghiên cứu kỹ hơn về thực trạng công tác lập dự toán NSNN tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai. Từ đó, nghiên cứu sẽ đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tế để nâng cao chất lượng, hoàn thiện công tác lập dự toán tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa.
- 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CỦA CƠ QUAN TÀI CHÍNH 1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH 1.1.1. Khái niệm và phân loại dự toán ngân sách a. Khái niệm dự toán ngân sách: b. Phân loại dự toán ngân sách: 1.1.2. Vai trò và quy trình của dự toán ngân sách a. Vai trò dự toán ngân sách: b. Quy trình lập dự toán ngân sách: 1.1.3. Mô hình lập dự toán ngân sách a. Mô hình Top - Down: b. Mô hình Bottom – Up: 1.1.4. Các phương pháp lập dự toán ngân sách a. Lập dự toán theo phương pháp gia tăng: b. Phương pháp lập dự toán dựa trên cấp không (ZBB): 1.2. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN 1.2.1. Yêu cầu của lập dự toán ngân sách cấp huyện Thứ nhất, lập dự toán phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước. Thứ hai, việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi Thứ ba, lập dự toán phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo. Thứ tư, lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời gian, phải thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo Mục lục
- 5 NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của nhà nước xét duyệt. Thứ năm, dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán. 1.2.2. Căn cứ lập dự toán ngân sách cấp huyện Nhiệm vụ phát triển KTXH và đảm bảo quốc phòng an ninh; chỉ tiêu nhiệm vụ của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên. Các văn bản pháp luật, luật, pháp lệnh hiện hành về thuế chế độ thu, chế độ, tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền quyết định; các chế độ chính sách hiện hành làm cơ sở lập dự toán chi ngân sách. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung phải được nghiên cứu và ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách. Những quy định về phân cấp quản lý KTXH, phân cấp quản lý ngân sách. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phát triển KTXH và dự toán ngân sách năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về lập dự toán ngân sách và văn bản hướng dẫn của các Bộ, hướng dẫn của UBND cấp tỉnh. Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu, mức bổ sung từ ngân sách cấp trên, chế độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách từng địa phương, xác định tỷ lệ phân chia. Cụ thể như sau: A: Tổng chi ngân sách địa phương B: Tổng thu 100% ngân sách địa phương C: Tổng thu phân chia giữa NSĐP và ngân sách trung ương. Nếu A-B
- 6 Nếu A-B>C: Tỷ lệ phân chia là 100% (ngân sách trung ương bổ sung còn thiếu để cân đối ngân sách)
- 7 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN ĐAK ĐOA, TỈNH GIA LAI 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN ĐAK ĐOA 2.1.1. Tổng quan về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa a. Giới thiệu: b. Chức năng: c. Nhiệm vụ và quyền hạn: 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa a. Nguyên tắc làm việc của phòng Tài chính – Kế hoạch: b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: c. Mối quan hệ công tác: 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN ĐAK ĐOA 2.2.1. Mô hình và căn cứ lập dự toán ngân sách Hiện nay, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa tổ chức xây dựng dự toán ngân sách huyện theo mô hình Bottom - Up (từ dưới lên). Bước 1: Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I, UBND các xã thực hiện lập theo từng nội dung thu, chi để gửi lên phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để tổng hợp. Bước 2: Dựa trên các số liệu dự toán ngân sách do Chi cục thuế,
- 8 các đơn vị dự toán cấp I, UBND các xã, thị trấn, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng gửi về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện rà soát, tổng hợp các dữ liệu, xây dựng dự thảo dự toán thu - chi ngân sách của năm kế hoạch. Các bảng biểu dự toán ngân sách được tổng hợp sau khi hoàn thành sẽ được Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch trình UBND huyện xem xét phê duyệt. Bước 3: Chủ tịch UBND huyện xem xét ký duyệt dự toán thu - chi ngân sách; dự toán chính thức được gửi Sở Tài chính Gia Lai, Cục Thuế Gia Lai; Sở Kế hoạch và Đầu tư. 2.2.2. Phương pháp lập dự toán ngân sách Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa đang thực hiện lập dự toán theo phương pháp phần trăm tăng thêm. Lập dự toán theo phương pháp gia tăng là phương pháp lập dự toán truyền thống theo đó dự toán được lập trên cơ sở dự toán của kỳ hiện tại hoặc kết quả hoạt động thực tế với số lượng gia tăng được thêm vào kỳ lập dự toán mới. Số lượng gia tăng này sẽ bao gồm cả việc điều chỉnh một số yếu tố như lạm phát, hoặc tỷ lệ tăng giá hay chi phí dự kiến. * Một số khoản mục trong lập dự toán NSNN được xây dựng như sau: Dự toán thu NSNN phải được xây dựng trên cơ sở hệ thống dữ liệu đối tượng nộp thuế; đảm bảo tính đúng, đủ từng khoản thu, sắc thuế, lĩnh vực thu đối với từng địa bàn, chi tiết số thu từ các nhà máy mới đi vào hoạt động có số thu lớn theo các quy định hiện hành về thuế, phí, lệ phí và thu khác NSNN; các quy định điều chỉnh chính sách theo lộ trình tiếp tục ảnh hưởng tới số thu NSNN trong năm và các quy định dự kiến sẽ được sửa đổi, bổ sung, áp dụng. Dự toán chi ĐTPT được xây dựng chi tiết theo các lĩnh vực chi
- 9 phù hợp với quy định và sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên lần lượt là: bố trí vốn đầy đủ theo phân kỳ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành các dự án quan trọng quốc gia, dự án có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của địa phương; bố trí đủ vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư PPP; xử lý nợ đọng XDCB và thu hồi vốn ứng trước; chỉ bố trí cho các dự án khởi công mới nếu còn nguồn và đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định. 2.2.3. Quy trình lập dự toán ngân sách a. Thời gian lập dự toán * Các mốc thời gian lập dự toán ngân sách: Trước ngày10/7, phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng chỉ tiêu phát triển KTXH, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm kế hoạch. Trước ngày 30/7, các cơ quan, đơn vị, gửi báo cáo đánh giá ước thực hiện kế hoạch năm hiện tại, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và dự toán NSNN năm kế hoạch, và đầu tư công năm gửi về phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp. Trước ngày 05/8, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp báo cáo đánh giá ước thực hiện năm hiện hành và tổng hợp kế hoạch phát triển KTXH; dự toán NSNN năm sau; chương trình kế hoạch đầu tư công năm sau, đồng thời dự kiến phương án phân bổ các chỉ tiêu kế hoạch và NSNN báo cáo UBND huyện phê duyệt; gửi Sở Kế hoạch & đầu tư; Sở Tài chính. Từ tháng 8 đến đầu tháng 10, phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp cùng Chi cục Thuế, Văn phòng HĐND&UBND huyện căn cứ kết
- 10 quả thực hiện 9 tháng và ước cả năm rà soát, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục thuế để thảo luận dự toán NSNN năm. Sau khi nhận được Quyết định giao chỉ tiêu phát triển KTXH và dự toán NSNN năm sau, kế hoạch phân bổ đầu tư công của UBND tỉnh và các Sở ngành, phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp Chi cục Thuế thực hiện hoàn chỉnh phân bổ chỉ tiêu phát triển KTXH và dự toán ngân sách năm, báo cáo UBND huyện cho ý kiến, hoàn chỉnh trình HĐND huyện thông qua làm cơ sở giao chỉ tiêu kế hoạch năm vào cuối tháng 12. Trước ngày 31/12 hàng năm, tất cả các đơn vị dự toán đều được giao phân bổ dự toán thu, chi ngân sách năm kế hoạch để các đơn vị thực hiện. b. Nội dung triển khai lập dự toán Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện triển khai các văn bản: - Chỉ thị số 13/CT-TTG ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2019; Thông tư số 54/2018/TT-BTC ngày 08/6/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2019 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021; Công văn số 1180/STC-QLNS ngày 12/6/2018 của Sở Tài chính Gia Lai về việc hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2019 và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019- 2021. - Triển khai văn bản của UBND huyện về việc xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH và xây dựng dự toán NSNN năm 2019 và giai đoạn 2019-2022, đến tất cả cơ quan, đơn vị dự toán, UBND các xã, thị trấn thực hiện xây dựng kế hoạch cho năm sau; giao trách nhiệm phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn việc xây dựng dự toán ngân
- 11 sách. Các cơ quan, đơn vị, Ban quản lý dự án, UBND các xã, thị trấn căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn, chỉ tiêu Nghị quyết Đảng bộ, đồng thời phân tích những thuận lợi, khó khăn dự kiến phát sinh trong năm kế hoạch. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện sẽ cung cấp biểu mẫu (theo mẫu xây dựng dự toán ngân sách cho các cơ quan, đơn vị để triển khai xây dựng dự toán). c. Các giai đoạn trong quy trình lập dự toán ngân sách Giai đoạn 1: Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào số liệu thu - chi ngân sách đến hết ngày 30/6 để ước tình hình thực hiện dự toán thu - chi ngân sách cả năm. * Về thu NSNN: Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ vào kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm để đánh giá và ước thực hiện cả năm trên cơ sở sử dụng hết nguồn thu, không bỏ sót, không để thất thu, khai thác tăng thu, tích cực thực hiện các biện pháp phấn đấu hoàn thành dự toán tỉnh và huyện giao trong năm. * Về chi NSĐP: Về chi ĐTPT cơ sở hạ tầng, cần đánh giá việc bố trí nguồn vốn, giao dự toán chi đầu tư cho các dự án, công trình trong năm; việc chấp hành quy định về quản lý vốn đầu tư, về thủ tục đầu tư và bố trí nguồn vốn, về thời gian, tiến độ thực hiện, quyết toán các dự án, công trình XDCB trong năm; những khó khăn, tồn tại trong cơ chế, chính sách quản lý vốn đầu tư; đánh giá tình hình thực hiện và khả năng hoàn thành dứt điểm trong năm về chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn từ vốn tín dụng ưu đãi. Giai đoạn 2: Lập dự toán thu - chi NSNN năm kế hoạch
- 12 * Dự toán thu NSNN: Dự toán thu NSNN năm sau phải đảm bảo phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá, trên cơ sở tích cực khai thác mọi nguồn thu và kết hợp các biện pháp chống thất thu. Cụ thể: Mức tăng thu NSNN năm 2019 trên địa bàn so với ước thực hiện năm 2018 tăng từ 12% - 14% theo Thông tư số 54/2018/TT- BTC ngày 08/6/2018 của Bộ Tài chính về việc “hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2019 và Kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2019 - 2021”. Tỷ lệ phân chia khoản thu giữa các cấp ngân sách vẫn thực hiện theo tỷ lệ phân chia giai đoạn năm 2016-2020 của UBND tỉnh ban hành. * Xây dựng chi NSĐP: - Chi đầu tư XDCB: + Chi đầu tư XDCB tập trung: tăng 10% so năm trước cho các dự án đã có hồ sơ theo phân cấp thẩm định, phê duyệt dự án của huyện. Đảm bảo vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư, thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành của các công trình; + Rà soát, phân loại sắp xếp các dự án để có thứ tực ưu tiên bố trí dự toán, trong đó chú ý bố trí dự toán cho các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm kế hoạch, các dự án còn nợ khối lượng XDCB, trả nợ vay đến hạn, những dự án, công trình trọng điểm có hiệu quả, (giao thông, thủy lợi, công trình phục vụ phát triển lúa nước, công trình giáo dục,…). - Chi thường xuyên: Dự toán được lập trên cơ sở ước tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm trước, dự kiến nhiệm vụ năm kế hoạch (làm rõ các khoản chi phát sinh năm trước, không phát sinh chi năm kế hoạch, các khoản phát sinh tăng năm kế hoạch theo chế độ, lĩnh vực đã được cấp có
- 13 thẩm quyền phê duyệt) chế độ quy định về tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định hiện hành. Về chi quản lý hành chính, căn cứ số biên chế được duyệt thời điểm lập dự toán, trong đó số biên chế thực có mặt đến thời điểm lập dự toán, số biên chế chưa tuyển theo chỉ tiêu được duyệt, hợp đồng lao động theo Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 của Chính phủ, phòng Tài chính - Kế hoạch xác định quỹ tiền lương, phụ cấp theo mức lương cơ sở hiện hành, dự kiến các nội dung phát sinh tăng chi cho năm kế hoạch như: Đại hội Đảng các cấp, nhiều sự kiện diễn ra, do vậy các đơn vị chủ động xây dựng dự toán tổ chức các sự kiện diễn ra trong năm, các lễ kỷ niệm lớn. Các cơ quan, đơn vị lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, đặc biệt là dự toán chi mua sắm phương tiện, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, tiếp khách, đi công tác và các nhiệm vụ cấp bách khác; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so với số thực hiện năm trước. Các cơ quan, đơn vị tiếp tục cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); 40% nguồn thu được để lại theo chế độ của các đơn vị có nguồn thu; dành tỷ lệ 50% tăng thu NSĐP (không kể tăng thu tiền sử dụng đất). Các báo cáo trên sau khi các đơn vị xây dựng hoàn thành sẽ gửi về phòng Tài Chính - Kế hoạch theo thời gian quy định; phòng Tài Chính - Kế hoạch tổng hợp trình Thường trực UBND huyện xem xét thông qua Thường trực 04 bên, ký duyệt xong, dự toán sẽ được gửi về Sở Tài chính và Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Gia Lai trong tháng 06. Sở Tài chính thực hiện thông báo số dự kiến giao thu, chi ngân sách năm
- 14 kế hoạch cho các địa phương. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu cho UBND huyện dự thảo giao thu, chi NSNN năm kế hoạch cho cấp xã và các cơ quan, đơn vị. Từ tháng 09 đến tháng 10 Sở Tài chính phối hợp cùng Cục Thuế Gia Lai sẽ có thông báo làm việc với các huyện về dự toán ngân sách (vòng 1, vòng 2) để các cơ quan chuyên môn như: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế giải trình, thống nhất một số nội dung như ước thực hiện thu - chi năm hiện tại, xây dựng dự toán năm kế hoạch trước khi thông qua cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giai đoạn 3: Theo dõi, điều chỉnh, bổ sung Khi có Quyết định giao dự toán chính thức của UBND tỉnh cho các địa phương, phòng Tài Chính - Kế hoạch phối hợp cùng Chi cục Thuế tham mưu cho UBND huyện phân bổ chỉ tiêu phát triển KTXH và giao dự toán thu - chi cho các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, phòng Tài chính - Kế hoạch cập nhật theo dõi các vấn đề phát sinh để tham mưu cho UBND huyện xem xét điều chỉnh và phân bổ theo quy định. d. Quy trình lập dự toán ngân sách Bước 1: Quy trình triển khai và ban hành hướng dẫn, thông báo dự toán Bước 2: Quy trình dự toán và tổng hợp dự toán NSĐP Bước 3: Quy trình thảo luận dự toán với phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế Bước 4: Quy trình phân bổ dự toán NSĐP Bước 5: Quy trình xem xét, báo cáo UBND huyện để trình Thường trực HĐND huyện Bước 6: Quy trình chuẩn bị các biểu mẫu giao dự toán Bước 7: Quy trình công khai dự toán (chậm nhất sau 60 ngày
- 15 HĐND ban hành Nghị quyết về phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị) Bước 8: Lưu hồ sơ 2.2.4. Minh họa lập dự toán ngân sách năm 2019 a. Đánh giá ước tính tình hình thực hiện dự toán thu chi Căn cứ vào ước thực hiện thu - chi ngân sách 06 tháng đầu năm 2018, phòng Tài chính - Kế hoạch xây dựng báo cáo điều hành NSNN năm 2018. Nội dung báo cáo gồm: Đánh giá ước thực hiện thu NSNN, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách năm 2018. b. Lập dự toán NSNN năm 2019 * Giai đoạn lập dự toán thu NSNN năm 2019 Một số căn cứ lập dự toán thu NSNN gồm: Căn cứ tình hình ước thực hiện thu NSNN năm 2018: Việc rà soát, khai thác hết nguồn thu trong năm để ước thực hiện đúng, đủ có tính đến các yếu tố loại trừ để đảm bảo số ước thực hiện thu sát thực tế làm căn cứ quan trọng cho công tác xây dựng dự toán NSNN năm kế hoạch. * Giai đoạn lập dự toán chi NSĐP năm 2019 Các cơ sở xây dựng dự toán NSĐP gồm: Căn cứ tình hình ước thực hiện chi NSNN năm 2018: Tình hình thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách năm 2018 để làm căn cứ quan trọng cho công tác xây dựng dự toán chi NSĐP năm kế hoạch. c. Thảo luận dự toán năm 2019 Trên cơ sở số liệu xây dựng dự toán ngân sách năm được UBND huyện ký duyệt; gửi về Sở Tài chính Gia Lai và Cục thuế Gia Lai; trong tháng 9 và tháng 10 Sở Tài chính sẽ thông báo thời gian thảo luận dự toán.
- 16 Thảo luận vòng 1: Chi Cục Thuế huyện thảo luận dự toán thu ngân sách với Cục thuế Gia Lai. Căn cứ kết quả trên, phòng Tài chính - Kế hoạch thảo luận dự toán chi ngân sách với Sở Tài chính Gia Lai. Thảo luận vòng 2: Sau khi thống nhất số liệu đánh giá ước thực hiện năm 2018 của các cơ quan chuyên môn; Sở Tài chính thực hiện tổng hợp thông qua thảo luận vòng 2 cấp lãnh đạo Sở, Cục với UBND cấp huyện. Số liệu báo cáo thảo luận lấy thời điểm thực hiện đến tháng 10 năm 2018. Do vậy, nhiều chỉ tiêu đánh giá ước thực hiện năm 2018 (thời điểm tháng 6) không còn phù hợp có sự chênh lệch; số liệu thu thường đơn vị ước thấp; số liệu chi ước cao so thực tế. Trên cơ sở số liệu ước thực hiện năm hiện tại; dự kiến các nhân tố ảnh hưởng như chính sách thuế, chế độ định mức ....làm tăng, giảm dự toán ngân sách năm kế hoạch, Sở Tài chính thực hiện tính toán tỷ lệ tăng thu theo khung hướng dẫn của Bộ Tài chính có tính đến tính chất kinh tế địa phương từng huyện để áp dụng tỷ lệ tăng thu cho phù hợp. d. Trình UBND và HĐND dự toán ngân sách năm 2019 Sau khi tiến hành thảo luận và phân bổ dự toán thu - chi ngân sách năm 2019, trên cơ sở chỉ tiêu dự toán ngân sách được UBND tỉnh giao; căn cứ nguồn lực của địa phương và nhu cầu nhiệm vụ chi; phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp Chi cục Thuế xây dựng dự toán phấn đấu cao hơn hoặc bằng dự toán tỉnh giao. Báo cáo được trình cho Thường trực UBND huyện, Thường trực HĐND huyện toàn bộ dự toán thu, chi ngân sách năm, thuyết minh căn cứ xây dựng và phân bổ dự toán. Để có nguồn tăng chi cho ĐTPT, chi thường xuyên, phòng Tài chính - Kế hoạch dự kiến tăng thu so với tỉnh giao.
- 17 e. Giao dự toán NSNN Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND đã được phê chuẩn, phòng Tài chính - Kế hoạch chuẩn bị các biểu mẫu giao dự toán theo quy định. Đồng thời, phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu các Quyết định trình UBND huyện phê duyệt như: Quyết định giao dự toán thu chi ngân cho các cơ quan, đơn vị; Quyết định đầu tư công; Quyết định giao khoán kinh phí cho các cơ quan Quản lý hành chính, giao tự chủ cho đơn vị sự nghiệp; Văn bản hướng dẫn phân bổ dự toán… f. Công khai dự toán NSNN Việc công khai dự toán NSNN phải được tiên hành chậm nhất là 60 ngày sau khi HĐND huyện ban hành Nghị quyết về dự toán ngân sách. Sau khi UBND huyện quyết định giao dự toán thu, chi NSNN của huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch xây dựng biểu mẫu công khai dự toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, báo cáo UBND huyện quyết định công khai dự toán ngân sách. Phòng Tài chính - Kế hoạch đôn đốc các ban ngành, đoàn thể, các đơn vị, UBND các xã, thị trấn tổ chức công khai dự toán theo quy định đồng thời tổng hợp kết quả công khai dự toán báo cáo Sở Tài chính. g. Lưu hồ sơ dự toán NSNN Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện lưu toàn bộ hồ sơ từ khâu xây dựng dự toán, các Nghị quyết, Quyết định giao dự toán của cấp trên, UBND huyện, thông báo của phòng Tài chính - Kế hoạch; thực hiện lưu hồ sơ theo quy định. 2.2.5. Đánh giá thực trạng công tác dự toán ngân sách tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đak Đoa a. Những kết quả đạt được * Về mô hình dự toán ngân sách * Về trình tự lập dự toán ngân sách
- 18 b. Những mặt hạn chế * Về mô hình dự toán ngân sách * Về trình tự lập dự toán ngân sách * Về giai đoạn thảo luận dự toán * Về giai đoạn trình HĐND trước khi giao dự toán * Về giai đoạn giao dự toán ngân sách * Về giai đoạn công khai dự toán ngân sách * Về giai đoạn lưu trữ hồ sơ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 458 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn