intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở Công ty CPKD Than Miền Bắc - TKV

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

93
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu: hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hệ thống KSNB, chức năng, tác dụng của hệ thống KSNB. Vận dụng hệ thống KSNB vào việc quản lý hàng mua, hàng bán, hàng tồn kho, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; mô tả thực trạng hệ thống KSNB của Công ty CP KD than Miền Bắc – TKV. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở Công ty CPKD Than Miền Bắc - TKV

TÓM TẮT LUẬN VĂN<br /> Tại chương 1, tác giả viết về những vấn đề sau:<br /> Tính cấp thiết của đề tài: Công ty CP KD Than Miền Bắc – TKV đơn vị kinh<br /> doanh Than lớn nhất khu vực Miền Bắc. Trong hoạt động kinh doanh của mình Công<br /> ty không những chịu sự cạnh tranh rất l ớn của các đơn vị kinh doanh Than trong<br /> ngành và các thương nhân kinh doanh Than, do hệ thống KSNB chưa tốt Công ty còn<br /> chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ ngay trong nội bộ đơn vị mình. Hiệu quả SXKD vì thế<br /> chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ Than của ngư ời tiêu dùng trực tiếp.<br /> Trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng hiện nay thì việc hoàn thiện hệ thống KSNB<br /> ở Công ty CP KD Than Miền Bắc – TKV là vấn đề tất yếu.<br /> Nhận thức được ý nghĩa của vấn đề trên, qua thời gian công tác và tìm hiểu<br /> thực tế tại Công ty CP KD Than Miền Bắc – TKV, tôi đã chọn Đề tài “Hoàn thiện hệ<br /> thống kiểm soát nội bộ ở Công ty CPKD Than Miền Bắc - TKV”.<br /> Tổng quan các công trình đã nghiên cứu: Trong quá trình viết Luận văn, tôi<br /> có tìm hiểu một số Luận văn đã nghiên cứu về hệ thống KSNB , Công ty CP KD Than<br /> Miền Bắc để những điểm mới cần nghiên cứu.<br /> Thứ nhất, tôi đã tìm hiểu Luận văn “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong Tổng<br /> công ty nhà nước ở Việt Nam của tác giả Trần Thị Minh Thư viết năm 2001 ”<br /> Thứ hai, tôi đã tìm hiểu Luận văn “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công ty CP<br /> Thạch Bàn – Viglacera của tác giả Lê Thị Thanh Nội năm 2007”<br /> Thứ ba, tôi đã tìm hiểu Luận văn “Hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại Công ty CB<br /> & KD Than Miền Bắc của tác giả Vũ Đăng Chuyền năm 2005” .<br /> Mục tiêu nghiên cứu: hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hệ thống KSNB,<br /> chức năng, tác dụng của hệ thống KSNB. Vận dụng hệ thống KSNB vào việc quản lý<br /> hàng mua, hàng bán, hàng tồn kho, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; mô tả thực trạng<br /> hệ thống KSNB của Công ty CP KD than Miền Bắc – TKV. Xác định hệ thống<br /> KSNB trong quản lý hàng mua, hàng bán, hàng tồn kho, tiền mặt và tiền gửi ngân<br /> hàng; so sánh, phân tích hoạt động của hệ thống KSNB tại Công ty CP KD than Miền<br /> Bắc – TKV với lý luận về hệ thống KSNB, chỉ ra những điểm tích cực, những đ iểm<br /> <br /> còn tồn tại trong hệ thống KSNB của Công ty CP KD Than Miền Bắc – TKV; đề xuất<br /> giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công ty CP KD than Miền Bắc – TKV.<br /> Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung hệ thống<br /> KSNB của Công ty CP KD Than Miề n Bắc từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2011.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Luận văn dựa trên cơ sở các phương pháp duy vật<br /> biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp sử dụng bảng hỏi, phương pháp thu<br /> thập tài liệu, phương pháp điều tra thực tế, phân tích, tổn g hợp, so sánh nhằm khái<br /> quát lý luận, tổng kết thực tiễn nhằm làm rõ bản chất, nội dung của hệ thống KSNB<br /> tại Công ty CP KD Than Miền Bắc – TKV.<br /> Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu<br /> Một là , Làm rõ những vấn đề lý luận về hệ thống KSNB, vận dụng lý luận chung<br /> về hệ thống KSNB vào các chu trình mua hàng và thanh toán, bán hàng và thu tiền,<br /> quản lý hàng tồn kho, quản lý tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.<br /> Hai là, Mô tả và phân tích thực trạng hệ thống KSNB tại Công ty CPKD Than<br /> Miền Bắc – TKV.<br /> Ba là, Đề xuất một số giải hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công ty CPKD Than<br /> Miền Bắc – TKV và kiến nghị để thực hiện các giải pháp đó.<br /> Kết cấu của Luận văn: Luận văn được Tác giả chia làm bốn chương:<br /> Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.<br /> Chương 2: Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp<br /> Chương 3: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ ở Công ty Cổ phần Kinh<br /> doanh than Miền Bắc – TKV<br /> Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ở<br /> Công ty Cổ phần Kinh doanh than Miền Bắc – TKV<br /> Tại chư ơng 2, Tác giả trình bày những lý luận chung về hệ thống KSNB.<br /> Trong chương này Tác giả đưa ra khái niệm, chức năng nhiệm vu của hệ thống KSNB<br /> và các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ. Các yếu tố cấu thành hệ thống<br /> KSNB gồm:<br /> <br /> Thứ nhất, môi trường kiểm soát bao gồm môi trường bên trong và môi trường<br /> bên ngoài. Môi trường bên trong gồm có: đặc thù về quản lý của doanh nghiệp; cơ<br /> cấu tổ chức của doanh nghiệp; chính sách nhân sự; công tác kế hoạch;Uỷ ban kiểm<br /> soát; bộ phận kiểm toán nội bộ. Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường pháp lý,<br /> đường lối phát triển của đất nước và bộ máy quản lý ở tầm vĩ mô.<br /> Thứ hai, hệ thống thông tin kế toán bao gồm hệ thống chứng từ, hệ thống tài<br /> khoản và báo cáo kế toán. Sản phẩm của hệ thống kế toán là các báo cáo tài c hính.<br /> Thứ ba, thủ tục kiểm soát, việc xây dựng các thủ tục kiểm soát được dựa trên<br /> ba nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm<br /> nhiệm; và nguyên tắc uỷ quyền, phê chuẩn.<br /> Tiếp đến Tác giả vận dụng hệ thống KSNB vào việc quản lý chu trình mua<br /> hàng và thanh toán, bán hàng và thu tiền, chu trình quản lý hàng tồn kho và chu trình<br /> quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Trong phần này Tác giả nêu lên đặc thù của từng<br /> chu trình, hệ thống thông tin kế toán và thủ tục kiểm soát để quản lý chặt chẽ nhất.<br /> Tại chương 3, Tác giả trình bày quá trình hình thành và phát triển của Công ty<br /> CPKD Than Miền Bắc - TKV. Công ty CP KD Than Miền Bắc - TKV là doanh<br /> nghiệp được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa theo Quyết định ngày 28/12/2005 của<br /> Bộ Công Nghiệp. Tiền thân là công ty TNHH Một thành viên Chế biến và Kinh<br /> doanh Than Miền Bắc - Đơn vị nhà nước thành lập theo Quyết định số 140NL/TCCB<br /> - LĐ do Bộ năng lượng cấp ngày 04/3/1995 trực thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam<br /> nay là Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Vốn Điều lệ của Công ty<br /> là 25.000.000.000 đồng được chia làm 2.500.000 cổ phần, toàn bộ cổ phiếu của Công<br /> ty là cổ phiếu thường.<br /> Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh doanh<br /> Than Miền Bắc – TKV: Than là mặt hàng đa dạng về chủng loại, việc phân loại các<br /> chủng loại Than dựa vào các chỉ tiêu như trên gồm độ tro, cỡ hạt, nhiệt năng; Chế<br /> biến Than mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn cho Công ty; Giá than trong nước và<br /> quốc tế có sự chênh lệch lớn, trong một năm giá cả Than có nhiều lần biến động; Thị<br /> phần của Công ty lớn nhất khu vực Miền Bắc chiếm 38,88%; Công ty đã xây dựng<br /> <br /> được các quy chế, quy định phục vụ cho việc kiểm soát, quản lý; kết quả SXKD của<br /> Công ty có xu hướng năm sau cao hơn năm trước cả về sản lư ợng bán và lợi nhuận.<br /> Qua tìm hiểu môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát, hệ<br /> thống KSNB của Công ty đối với chu trình mua hàng và thanh toán, bán hàng và thu<br /> tiền, quản lý hàng tồn kho, quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, Tác giả đã đ ánh giá<br /> những mặt đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hệ thống KSNB tại Công ty<br /> CP KD Than Miền Bắc – TKV.<br /> Thứ nhất, Ưu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ<br /> Một là môi trường kiếm soát: Lãnh đạo cấp cao của Công ty có q uan điểm hợp<br /> lý, phù hợp với th ời đại, quan tâm đến lợi ích của người lao động. Tổ chức bộ máy<br /> của Công ty gọn gàng đủ để quản lý hoạt động SXKD. Công ty có chính sách tuyển<br /> dụng rõ ràng, rộng dãi, chế độ tiền lương, khen thưởng được quy định bằng văn bản.<br /> Chỉ tiêu lợi nhuận được giao k hoán cho các đơn vị trực thuộc dựa đơn giá bán cho<br /> mỗi tấn bán ra của Than cục, Than cám, cám đá độ tro cao làm cho Công ty dễ dàng<br /> xác định được mức lợi nhuận của các tháng, quý, năm tiếp theo. Ban kiểm soát, bộ<br /> phận KTNB Công ty hoạt động có quyết định rõ ràng, kế hoạch hoạt động được xác<br /> định ngay từ đầu năm.<br /> Hai là, hệ thống thông tin kế toán: Công ty đã xây dựng được hệ thống chứng<br /> từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo<br /> kế toán đồng thời có hướng dẫn việc ghi chép chứng từ vào cách lên sổ sách kế toán.<br /> Ba là, thủ tục kiểm soát: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm được phân cho<br /> nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn<br /> được thực hiện đúng quy định.<br /> Thứ hai, tồn tại và nguyên nhân hạn chế của hệ thống KSNB<br /> Một là, môi trường kiểm soát: Lãnh đạo cấp cao của Công ty chưa quan tâm<br /> tới hệ thống KSNB. Nhân sự của bộ phận KSNB chưa được quan tâm đúng mức cụ<br /> thể là nhân sự của phòng kiểm toán và thanh tra chưa đảm bảo để thực hi ện đúng<br /> chức năng, nhiệm vụ của mình. Việc đề bạt cán bộ mang tính hình thức. Việc giao kế<br /> hoạch cho các đơn vị thường không sát với thực tế, các chỉ tiêu giao kế hoạch thấp<br /> <br /> hơn rất nhiều so với năng lực thực hiện của các đơn vị, khiến các đơn vị không cần<br /> phát huy hết khả năng của mình cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Bộ<br /> phận kiểm toán nội bộ thực hiện hết chức năng nhiệm vụ của mình, hoạt động chủ<br /> yếu của phòng kiểm toán và thanh tra của Công ty là BCTC các đơn vị trực thuộc gửi<br /> lên, các đoàn kiểm toán được lập để trực tiếp xuống các đơn vị thuộc kiểm tra thực tế<br /> chưa đúng với kế hoạch đề ra từ đầu năm, hiện tại phòng kiểm toán và thanh tra chưa<br /> xây dựng được chương trình kiểm toán để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.<br /> Hai là, hệ thống thông tin kế toán: Công ty chưa áp dụng kế toán máy cho các<br /> đơn vị trực thuộc, công tác kế toán được thực hiện thủ công trên excel.<br /> Ba, thủ tục kiểm soát: việc phân chia thị trường của các đơn vị trực thuộc<br /> không được thực hiện gây ra sự cạnh tranh trong nội bộ Công ty. Về nguyên tắc bất<br /> kiêm nhiệm, ban kiểm soát công ty toàn bộ là cán bộ kiêm nhiệm của các phòng chức<br /> năng, chưa có cán bộ chuyên trách, một số chức danh như trưởng phòng, phó giám<br /> đốc còn kiêm nhiệm, kế toán trạm kiêm thủ kho, thủ quỹ.<br /> Bốn là , thủ tục KSNB với chu trình mua hàng và thanh toán: Các đơn vị trực<br /> thuộc chưa thực hiện nghiêm các quy định về mua h àng. Chứng từ nhập kho hoặc<br /> chưa đầy đủ hoặc còn thiếu chữ ký, hoặc chữ ký trên các chứng từ nhập Than là chưa<br /> giống nhau, các giấy giới thiệu mua Than chưa được đánh số trước. Việc Thanh toán<br /> tiền hàng diễn ra lòng vòng làm chậm sự quay vòng vốn, tốn tiền phí dịch vụ chuyển<br /> tiền.<br /> Năm là, KSNB chu trình bán hàng và thu tiền: Các đơn vị trực thuộc chưa ban<br /> hành được văn bản quy định thẩm quyền xuất hàng đối với các các nhân trong đơn vị<br /> trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc khi xây dựng giá bán Than chế biến còn thấp hơn<br /> với bảng giá quy định của Tập đoàn Vinacomin. Khi bán hàng còn để khách hàng vi<br /> phạm hợp đồng. Chứng từ bán hàng còn lưu trữ chư a đầy đủ, chưa có cơ sở xác định<br /> lượng Than bán ra là đúng hay sai. Sổ sách kế toán và biên bản đối chiếu công nợ<br /> nhiều chỗ còn chưa khớp nhau.<br /> Sáu là, KSNB với việc quản lý kho hàng: Công ty đang áp dụng đồng thời hai<br /> phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ đó là phương pháp bình quân gia<br /> quyền và phương pháp giá đích danh. Hệ thống kho tàng bến bãi không đảm bảo, các<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2