Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách xã tại kho bạc nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong công tác KSC NSX và những khó khăn vướng mắc khi thực hiện KSC theo chế độ, từ đó đề xuất những giải pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách xã tại kho bạc nhà nước Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ THỊ THANH THÚY HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG,TỈNH QUẢNG TRỊ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng – Năm 2021
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Hà Tấn Phản biện 1: TS. Phan Thị Đỗ Quyên Phản biện 2: PGS.TS Phan Thanh Hải Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 21 tháng 03 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hải Lăng là một địa phương có nguồn thu từ thuế rất hạn chế mà chủ yếu nhận trợ cấp từ ngân sách cấp trên do đó yêu cầu việc sử dụng ngân sách phải hiệu quả, tiết kiệm. Do đó, KBNN với chức năng KSC NSNN như “người gác cổng cuối cùng” đảm bảo cho các khoản chi được thực hiện một cách hợp lý, đúng pháp luật, tiết kiệm, chống lãng phí. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn những hạn chế nhất định. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách xã tại KBNN Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là chỉ ra những ưu điểm, hạn chế trong công tác KSC NSX và những khó khăn vướng mắc khi thực hiện KSC theo chế độ, từ đó đề xuất những giải pháp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận về KSC NSX qua KBNN nói chung và thực tiễn KSC NSX tại KBNN Hải Lăng. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: ngân sách của các xã thuộc quản lý của KBNN Hải Lăng - Về thời gian: Từ năm 2017 - 2019. - Về nội dung nghiên cứu: Việc vận dung các yếu tố: nhận diện và đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát và hoạt động giám sát trong KSC NSX vì các yếu tố này liên quan trực tiếp đến KSC NSX tại KBNN Hải Lăng. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- 2 Phân tích, diễn giải, tổng hợp, rút ra kết luận về những ưu điểm và hạn chế, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương. Chương 1, cơ sở lý thuyết về công tác KSC NSX tại KBNN. Chương 2, phân tích thực trạng KSC NSX tại KBNN Hải Lăng. Chương 3, đề xuất giải pháp hoàn thiện KSC NSX tại KBNN Hải Lăng. 6. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan Bài viết “Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư do cấp xã quản lý: Một số vướng mắc và đề xuất tháo gỡ”, Tạp chí Quản lý ngân quỹ Quốc gia (Quốc Thái, 2015); bài viết “Phân tích một số vướng mắc trong quá trình KSC NSX”, Tạp chí quản lý ngân quỹ Quốc gia (Dương Công Trinh, 2018); bài viết “Một số trao đổi về KSC lương, phụ cấp đối với công chức cấp xã”, Tạp chí quản lý ngân quỹ Quốc gia (Dương Công Trinh, 2020); đề tài nghiên cứu khoa học “Một số giải pháp tăng cường KSC thường xuyên NSX qua KBNN Tuy Phong - Bình Thuận” (Nhóm tác giả KBNN Tuy Phong – Bình Thuận, 2019); đề tài nghiên cứu khoa học “Giải pháp tăng cường KSC thường xuyên NSX qua KBNN Cà Mau theo Luật NSNN 2015” (Lê Chí Cường, 2019); đề tài luận văn thạc sĩ “KSC NSX qua KBNN Đăk Song, tỉnh Đăk Nông” (Trịnh Hồ Minh Phương, 2019); luận văn thạc sĩ “Biện pháp hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSX qua KBNN tại KBNN Vĩnh Bảo” (Tô Thị Hà, 2018); luận văn thạc sĩ “Hạn chế rủi ro trong KSC thường xuyên NSNN của UBND xã phường qua KBNN Vĩnh Long” (Nguyễn Nhất Đông Nghi, 2019).
- 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ 1.2.1. Khái niêm, đặc điểm ngân sách xã 1.2.2. Vai trò của ngân sách xã 1.2.3. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã 1.2.4. Quy trình quản lý ngân sách xã - Lập và quyết định dự toán ngân sách xã - Chấp hành dự toán ngân sách xã - Tổ chức thu ngân sách xã - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách xã - Kế toán và quyết toán ngân sách xã - Kiểm tra, giám sát, công khai ngân sách xã 1.3. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát chi ngân sách xã 1.3.2. Vai trò của kho bạc trong kiểm soát chi ngân sách xã 1.3.3. Đặc điểm vận dụng kiểm soát nội bộ trong kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nƣớc Báo cáo của INTOSAI đưa ra 5 yếu tố của KSNB gồm: (i) môi trường kiểm soát, (ii) đánh giá rủi ro, (iii) các hoạt động kiểm soát, (iv) thông tin và truyền thông, (v) giám sát. Các yếu tố của hệ thống KSNB được chú trọng để vận dụng KSC NSX là nhận diện, đánh giá rủi ro và hoạt động kiểm soát, hoạt động giám sát trong KSC NSX tại KBNN vì đây là các yếu tố chính của liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước.
- 4 1.4. NHẬN DIỆN VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.4.1. Đối với kiểm soát thƣờng xuyên ngân sách xã -Nhận diện rủi ro GDV dựa vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành, nghiên cứu văn bản và kinh nghiệm từ quá trình KS. -Đánh giá rủi ro Theo Quyết định 665/QĐ-KBNN ngày 16/07/2013 của KBNN về việc ban hành Quy định tạm thời Khung kiểm soát Quản lý rủi ro áp dụng cho Hệ thống quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS), đánh giá rủi ro phụ thuộc vào ảnh hưởng của rủi ro đến kết quả hoạt động gồm các cấp độ: Mức độ thấp, mức độ trung bình, mức độ cao. 1.4.2. Đối với kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách xã GDV nhận diện rủi ro và đánh giá rủi ro dựa theo quyết định số 208/QĐ-KBNN ngày 9/4/2011 của Tổng giám đốc KBNN về việc ban hành tạm thời khung QLRR trong quản lý vốn đầu tư. 1.5. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC Quy trình kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN: - Bước 1: Tiếp nhận chứng từ, kiểm soát hồ sơ, chứng từ - Bước 2: GDV thực hiện kiểm soát dự toán - Bước 3: KTT kiểm soát hồ sơ, chứng từ, ký chứng từ giấy, phê duyệt bút toán trên hệ thống và trình hồ sơ, chứng từ giấy lên Giám đốc đơn vị KBNN. - Bước 4: Giám đốc đơn vị KBNN kiểm soát hồ sơ, chứng từ.
- 5 - Bước 5: GDV thực hiện thanh toán cho khách hàng. 1.5.1. Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nƣớc a. Hồ sơ làm căn cứ kiểm soát chi Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm: Dự toán năm, văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế, hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ (từ 20 triệu trở lên);Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm: Giấy rút dự toán (thanh toán); - Đối với những khoản chi không có hợp đồng và đối với những khoản chi có giá trị hợp đồng dưới 20 triệu đồng: Bảng kê chứng từ thanh toán; - Tùy theo từng nội dung chi, đơn vị gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau: * Đối với khoản chi thanh toán cá nhân: danh sách những người thụ hưởng, bảng thanh toán đối tượng thụ hưởng để gửi ngân hàng thương mại, báo cáo tăng giảm lương. * Đối với các khoản chi mua sắm, sữa chữa; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành và các khoản chi khác: bảng kê chứng từ thanh toán, thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi Hợp đồng). Hồ sơ tạm ứng bao gồm: - Giấy rút dự toán, Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng Hồ sơ thanh toán tạm ứng - Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Các tài liệu kèm theo đối với từng nội dung chi được quy định giống như thanh toán trực tiếp.
- 6 b. Nội dung kiểm soát chi KBNN thực hiện kiểm soát các nội dung như sau: Đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN; Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ; Kiểm tra các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước. 1.5.2. Hoạt động kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách xã a. Kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu của dự án Tài liệu, hồ sơ gửi đến KBNN - Tài liệu mở tài khoản; quyết định đầu tư kèm dự án đầu tư xây dựng công trình; Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; hợp đồng giữa CĐT và nhà thầu. - Thủ tục kiểm soát : Xét duyệt và phê chuẩn; Kiểm tra hồ sơ ban đầu của dự án; Kiểm soát vật chất b. Kiểm soát hồ sơ tạm ứng Các tài liệu liên quan làm căn cứ để thực hiện kiểm soát Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (tạm ứng); Giấy rút vốn đầu tư; Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu có). Thủ tục kiểm soát: Xét duyệt và phê chuẩn; Kiểm tra hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư; Kiểm soát vật chất c. Kiểm soát hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành Các tài liệu liên quan làm căn cứ để thực hiện kiểm soát Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng; Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có); Giấy rút vốn đầu tư; Bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành hoặc Bảng kê chứng từ thanh
- 7 toán. Thủ tục kiểm soát: Xét duyệt và phê chuẩn; Kiểm tra hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành; Kiểm soát vật chất d. KSC vốn đầu tư công trình được phê duyệt quyết toán Các tài liệu liên quan làm căn cứ kiểm soát Giấy rút vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có); Quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn thành kèm Báo cáo quyết toán. Thủ tục kiểm soát: Xét duyệt và phê chuẩn; Kiểm tra hồ sơ thanh toán khi dự án đã quyết toán; Kiểm soát vật chất 1.6. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TRONG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC Hoạt động giám sát thông qua kiểm tra của KBNN cấp tỉnh đối với KBNN cấp huyện thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch của phòng thanh tra kho bạc tỉnh và hoạt động tự kiểm tra được thực hiện bởi chính các GDV tại KBNN cấp huyện.
- 8 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 luận văn đã đã trình bày những vấn đề cơ bản liên quan đến KSC NSX tại KBNN; nhận diện, đánh giá, phân tích những rủi ro có thể xảy ra trong kiểm soát chi NSX, những hoạt động kiểm soát nhằm ngăn ngừa, phát hiện những rủi ro trong kiểm soát chi NSX. Thông qua hoạt động giám sát có thể đánh giá kết quả kiểm soát chi NSX để khắc phục những sai sót, nâng cao nhận thức, ý thức của các UBND xã, từ đó quản lý và sử dụng NSX tiết kiệm, hiệu quả hơn. Các vấn đề lý luận cơ bản được trình bày trong chương 1 sẽ là cơ sở cho việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác KSC NSX tại KBNN Hải Lăng trong giai đoạn từ 2017-2019, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện KSC NSX tại KBNN Hải Lăng trong thời gian tới.
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG 2.1.1. Tổ chức hoạt động của Kho bạc Nhà nƣớc Hải Lăng Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy KBNN Hải Lăng 2.1.2. Tình hình chi ngân sách ở các xã thuộc kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nƣớc Hải Lăng 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG 2.2.1. Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã tại KBNN Hải Lăng a. Đối với các khoản chi thanh toán cho cá nhân Nhận diện và dánh giá rủi ro Dựa vào kết luận thanh tra, các buổi học nghiệp vụ, trong các văn bản hướng dẫn và kinh nghiệm trong qua trình KSC của GDV. Thủ tục kiểm soát - Đầu năm, văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế, danh sách những người hưởng lương, danh sách thanh toán cho cá nhân khác. - Hàng tháng: Giấy rút dự toán, báo cáo tăng giảm lương, danh sách người hưởng, bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng. GDV tiến hành: chạy số liệu vào Chương trình cảnh báo rủi ro để đối chiếu, kiểm tra giữa bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng và phần thực nhận trên chương trình cảnh báo rủi ro. Hoạt động giám sát
- 10 - Kiểm tra của KBNN cấp tỉnh đối với KBNN cấp huyện thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch kéo dài trong 5 ngày làm việc. - Hoạt động tự kiểm tra: do GDV, lãnh đạo đơn vị tự thực hiện tại đơn vị. b. Đối với các khoản chi mua sắm, sữa chữa, chi nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi khác Nhận diện và đánh giá rủi ro: GDV chủ yếu dựa kiến thức về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi của Nhà nước và kinh nghiệm trong quá trình KSC. Thủ tục kiểm soát: - Giấy rút dự toán kèm bảng kê chứng từ thanh toán. - Giấy rút dự toán, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hợp đồng, nghiệm thu hợp đồng, (trường hợp có hợp đồng). GDV tiến hành kiểm tra: - Khoản chi đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định: GDV kiểm tra, đối chiếu với quy định. - Khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức: GDV KSC theo nhiệm vụ chi của ngân sách xã. - Đối với khoản chi mua sắm, sửa chữa có giá trị trên 20 triệu đồng: GDV kiểm tra, đối chiếu với bảng liệt kê các rủi ro. Trường hợp vi phạm quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước, GDV lập biên bản xử phạt. Hoạt động giám sát: - Kiểm tra của KBNN cấp tỉnh đối với KBNN cấp huyện thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch kéo dài trong 5 ngày làm việc. - Hoạt động tự kiểm tra: GDV, lãnh đạo đơn vị tự thực hiện.
- 11 2.2.2. Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSX tại KBNN Hải Lăng a. Đối với hồ sơ pháp lý ban đầu Nhận diện rủi ro và đánh giá rủi ro Thông qua khung kiểm soát quản lý rủi ro trong công tác KSC đầu từ XDCB theo Quyết định 208/QĐ-KBNN ngày 9/4/2011 và dựa trên kinh nghiệm, nghiên cứu văn bản trong qua trình KSC và kết quả từ chối thanh toán. Thủ tục kiểm soát hồ sơ pháp lý ban đầu của dự án Các tài liệu liên quan làm căn cứ để thực hiện kiểm soát: Hồ sơ mở tài khoản; quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự án đầu tư xây dựng công trình; Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu, kế hoạch tiến độ GPMB, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Thủ tục kiểm soát: Xét duyệt và phê chuẩn; Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án; Kiểm soát vật chất Hoạt động giám sát - Kiểm tra của KBNN cấp tỉnh đối với KBNN cấp huyện thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch kéo dài trong 5 ngày làm việc. - Hoạt động tự kiểm tra: GDV, lãnh đạo đơn vị tự thực hiện. b. Đối với hồ sơ tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng Nhận diện rủi ro và đánh giá rủi ro Thông qua khung kiểm soát quản lý rủi ro trong công tác KSC đầu từ XDCB theo Quyết định 208/QĐ-KBNN ngày 9/4/2011 và dựa trên kinh nghiệm, nghiên cứu văn bản trong qua trình KSC và dựa vào kết quả từ chối thanh toán. Thủ tục kiểm soát hồ sơ tạm ứng
- 12 Các tài liệu liên quan làm căn cứ để thực hiện kiểm soát Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; giấy rút vốn đầu tư; bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu có) Thủ tục kiểm soát: Xét duyệt và phê chuẩn; Kiểm tra hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư; Kiểm soát vật chất. Hoạt động giám sát Hoạt động giám sát hồ sơ, chứng từ tạm ứng vốn đầu tư được thực hiện lồng ghép với hoạt động giám sát hồ sơ pháp lý dự án. c. Đối với hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành Nhận diện rủi ro và đánh giá rủi ro Thông qua khung kiểm soát quản lý rủi ro trong công tác KSC đầu tư theo Quyết định 208/QĐ-KBNN ngày 9/4/2011 và dựa trên kinh nghiệm, nghiên cứu văn bản trong qua trình KSC và kết quả từ chối thanh toán. Thủ tục kiểm soát hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành Các tài liệu liên quan làm căn cứ để thực hiện kiểm soát - Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có); giấy rút vốn đầu tư; bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán. - Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng: Dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho từng công việc; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có); giấy rút vốn đầu tư; bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành hoặc bảng kê chứng từ thanh toán. Thủ tục kiểm soát: Xét duyệt và phê chuẩn; Kiểm tra hồ sơ
- 13 thanh toán khối lượng hoàn thành; Kiểm soát vật chất. Hoạt động giám sát Hoạt động giám sát hồ sơ thanh toán khối lượng hòa thành được thực hiện lồng ghép với hoạt động giám sát hồ sơ pháp lý. d. Đối với trường hợp đã có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành Nhận diện rủi ro và đánh giá rủi ro Thông qua kết luận thanh tra, các buổi học nghiệp vụ, nghiên cứu các văn bản và dựa vào kinh nghiệm trong quá trình KSC và kết quả từ chối thanh toán. Thủ tục kiểm soát chi vốn đầu tư đối với công trình được phê duyệt quyết toán. Các tài liệu liên quan làm căn cứ để thực hiện kiểm soát Trường hợp số vốn đã thanh toán nhỏ hơn số vốn được quyết toán: Kế hoạch vốn; giấy rút vốn đầu tư; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có); quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình kèm báo cáo quyết toán. Trường hợp số vốn đã thanh toán lớn hơn số vốn được quyết toán:Giấy nộp trả vốn đầu tư (nếu có); quyết định phê duyệt quyết toán dự án, công trình kèm báo cáo quyết toán. Thủ tục kiểm soát: Xét duyệt và phê chuẩn; Kiểm tra hồ sơ thanh toán khi dự án đã có phê duyệt quyết toán; Kiểm soát vật chất Hoạt động giám sát Hoạt động giám sát hồ sơ thanh toán khối lượng hòa thành được thực hiện lồng ghép với hoạt động giám sát hồ sơ pháp lý. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÁC KIỂM SOÁT NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG
- 14 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc a. Đối với kiểm soát chi thường xuyên: Qua kiểm soát chi của KBNN Hải Lăng đã giúp các xã chấp hành tốt việc sử dụng ngân sách theo dự toán. KBNN Hải Lăng đã phát hiện nhiều khoản chi của ĐVSDNS chưa chấp hành đúng thủ tục, chế độ quy định và từng bước thực hiện nguyên tắc thanh toán, chi trả trực tiếp NSNN cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ. b. Đối với kiểm soát chi đầu tư KBNN đã KSC chặt chẽ quy trình thanh toán vốn theo quy định; Công tác phục vụ, hỗ trợ khách hàng, đồng thời phổ biến các văn bản chế độ mới luôn được KBNN Hải Lăng quan tâm. 2.3.2. Những mặt hạn chế a. Đối với kiểm soát chi thường xuyên Hạn chế trong nhận diện và đánh giá rủi ro: - Khung quản lý rủi ro chi thường xuyên chưa được ban hành. - Trong quá trình KSC lương, KBNN Hải Lăng không chú trọng đến việc vượt chỉ tiêu biên chế ở xã. - Với những nghiệp vụ chi mua sắm, sửa chữa và các chi phí khác phát sinh đôi khi GDV vẫn chưa có sự chủ động trong việc nhận diện các rủi ro. Hạn chế trong hoạt động kiểm soát: - Một số khoản chi chưa chấp hành đầy đủ hồ sơ, chứng từ, tiêu chuẩn, định mức. - Việc KSC lương chưa quy định rõ ràng trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách và trách nhiệm của kho bạc, đồng thời việc
- 15 đơn vị vừa gửi bảng lương vừa gửi bảng thanh toán đối tượng thụ hưởng tại ngân hàng dẫn đến thủ tục kiểm soát nhiều hơn. - Đối với danh sách cán bộ không chuyên trách ở xã, thôn, bản đương chức thường chỉ dựa vào danh sách đơn vị gửi đến để thanh toán, chứ chưa có sự đối chiếu với quy định về số lượng, chức danh. - Chi phí nghiệp vụ chuyên môn bồi dưỡng cho cán bộ xã, chi công tác phí, chi hỗ trợ cán bộ xã không phải gửi danh sách và bảng xác nhận cho đối tượng thụ hưởng đến kho bạc do các khoản chi này được phân loại theo mục lục ngân sách không phải là khoản thanh toán cho cá nhân. Tuy nhiên lại chuyển tiền vào tài khoản trung gian của UBND xã, do đó ngân hàng gặp khó khăn khi xác định khoản chi nào cần có xác nhận của KB, khoản chi nào chỉ cần UBND xã lập danh sách gửi đến ngân hàng. - Biên bản nghiệm thu do đơn vị lập chưa có mẫu biểu chung dẫn đến đơn vị lập sơ sài, không ghi rõ nội dung công việc. - Theo quy định về thời hạn thanh toán tạm ứng, sau khi công việc hoàn thanh có đầy đủ hồ sơ chứng từ, UBND xã phải thanh toán tạm ứng chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng sau, điều này dẫn đến thời hạn thanh toán tạm ứng phụ thuộc vào công việc hoàn thành hay chưa, do đó tạm ứng kéo dài và rủi ro sử dụng sai mục đích. - Các khoản chi thanh toán bằng tiền mặt chiểm tỷ trọng cao và GDV kiểm soát không nghiêm quy định thanh toán bằng tiền mặt. - Công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN còn chưa được chú trọng, rất ít trường hợp bị xử phạt theo quy định. Hạn chế trong hoạt động giám sát:
- 16 - Hoạt động tự kiểm tra chưa mang lại hiệu quả ở KBNN Hải Lăng, còn mang tính hình thức. - Công tác thanh tra chuyên ngành đến các UBND xã của Phòng Thanh tra kho bạc tỉnh chưa được chú trọng. b. Đối với kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Hạn chế trong nhận diện và đánh giá rủi ro - KBNN chỉ ban hành khung kiểm soát quản lý rủi ro tạm thời trong công tác KSC đầu tư XDCB theo QĐ số 208/QĐ-KBNN ban hành ngày 9/4/2011 đến nay đã có nhiều quy định thay đổi. - Công tác nhận diện và đánh giá rủi ro chưa nhận được sự chú trọng đúng mức từ đội ngũ CBCC KBNN Hải Lăng. - Hạn chế trong xem xét hồ sơ pháp lý. Chưa xây dựng được chương trình cảnh báo rủi ro tự động tích hợp. Hạn chế trong hoạt động kiểm soát - Còn tồn tại việc lưu thiếu, lưu thừa hồ sơ và giải ngân cho các khoản chi có hồ sơ pháp lý không đúng quy định. - Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và Giấy rút vốn đầu tư có nhiều nội dung tương tự nhau, đối với chi phí quản lý dự án hồ sơ gồm bảng kê lại tương tự như nội dung thanh toán trên giấy rút tiền. - Quy trình giải ngân một bộ hồ sơ phải thực hiện qua 4 chương trình rườm rà, gây mất thời gian. - Trong công tác tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng tại KBNN Hải Lăng vẫn còn hạn chế với việc hồ sơ tạm ứng quá thời hạn quy định nhưng GDV lại không có biện pháp gì để đôn đốc. - Việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc chưa đạt hiệu quả cao. Hạn chế trong hoạt động giám sát
- 17 - Hoạt động tự kiểm tra chưa mang lại hiểu quả, còn mang tính hình thức, chủ yếu chỉ kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ. - Công tác thanh tra chuyên ngành đến các đơn vị UBND xã của phòng thanh tra chưa được chú trọng. Trong năm 2017 đến 2019 chưa có một cuộc thanh tra chuyên ngành nào đến UBND xã. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 của luận văn đã trình bày thực trạng kiểm soát chi thường xuyên và KSC đầu tư XDCB NSX tại KBNN Hải Lăng. Đối với KSC thường xuyên NSX được phân ra thành các khoản chi thanh toán cho cá nhân và khoản chi mua sắm, sữa chữa, chi nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi khác, theo đó, tác giả đã trình bày thực trạng về công tác nhận diện và đánh giá rủi ro, các thủ tục kiểm soát và hoạt động giám sát đối với hai khoản chi cơ bản này. Đối với KSC đầu tư XDCB, tác giả đã trình bày thực trạng về công tác nhận diện và đánh giá rủi ro, các thủ tục kiểm soát và hoạt động giám sát đối với hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng và thu hồi tạm ứng, hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành và hồ sơ đã có quyết định phê duyệt quyết toán, để từ đó nêu ra những kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế trong công tác KSC thường xuyên và chi đầu tư XDCB NSX tại KBNN Hải Lăng. Đây là tiền đề quan trọng để đưa ra những giải pháp và kiến nghị thiết thực nhằm hoàn thiện công tác KSC NSX tại KBNN Hải Lăng ở chương 3.
- 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG 3.1.MỤC TIÊU HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG 3.1.1. Đối với kiểm soát chi thƣờng xuyên Quy trình, thủ tục KSC phải đảm bảo tính khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai và minh bach, thuận lợi cho ĐVSDNS; Đảm bảo sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, đúng chế độ định mức; Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan, đơn vị; Tập trung hiện đại hóa CNTT, phát triển nguồn nhân lực; Duy trì thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến NSNN; Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, cập nhật kiến thức đối với các đơn vị giao dịch. 3.1.2. Đối với kiểm soát chi đầu tƣ Hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB theo hướng qui trình thanh toán cần giảm thiểu các khâu trung gian; Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn, nhưng vẫn đảm bảo các khoản chi thanh toán đúng đối tượng, đúng nội dung của dự án; Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức; Tiếp tục ứng dụng CNTT hiện đại, đồng thời triển khai mở rộng các dịch vụ công trực tuyến. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI LĂNG 3.2.1. Hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nƣớc Hải Lăng a. Hoàn thiện công tác nhận diện và đánh giá rủi ro
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn