TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một trong<br />
những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Ngân<br />
hàng đóng vai trò là trung gian tài chính đưa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, đáp ứng nhu<br />
cầu về vốn của các doanh nghiệp. Trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại<br />
(NHTM) ở Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ nền tảng, chiếm tỷ<br />
trọng cao trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là một hoạt động<br />
phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn.<br />
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động tín dụng, Ngân hàng thương mại<br />
cổ phần Quân đội đã từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng phạm vi hoạt<br />
động nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong hoạt động này, góp phần đẩy mạnh<br />
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của Ngân<br />
hàng Quân đội đã có sự thay đổi. Lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ có xu hướng tăng lên<br />
trong khi tỷ trọng lãi từ hoạt động tín dụng giảm xuống, hoạt động tín dụng còn nhiều<br />
hạn chế. Trước tình hình đó, yêu cầu về việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cấp<br />
thiết nhằm giúp Ngân hàng Quân đội củng cố chất lượng kinh doanh và giảm thiểu những<br />
rủi ro trong hoạt động của mình. Với lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao<br />
chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”.<br />
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở hệ thống một số vấn đề lý luận cơ<br />
bản và chính yếu về tín dụng và chất lượng tín dụng ở góc độ ngân hàng của NHTM;<br />
phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng<br />
Quân đội giai đoạn 2008 – 2012; tác giả đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng tín<br />
dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng Quân đội giai đoạn 2013 – 2015.<br />
Nội dung chính của luận văn gồm 4 chương:<br />
Chương 1. Tổng quan công trình nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đề tài.<br />
Chương 2. Lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng từ góc độ NHTM.<br />
Chương 3. Thực trạng chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng<br />
thương mại cổ phần Quân đội.<br />
Chương 4. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân<br />
<br />
hàng thương mại cổ phần Quân đội.<br />
Chương 1. Tổng quan công trình nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đề<br />
tài<br />
Qua việc tiếp cận các công trình khoa học đã được thực hiện liên quan đến chất<br />
lượng tín dụng, tác giả nhận thấy các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu trên hai khía<br />
cạnh:<br />
Một là, nghiên cứu hoạt động tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng<br />
trên cơ sở vi mô như: quản lý rủi ro, quy chế đảm bảo cho vay, sự thỏa mãn nhu cầu của<br />
khách hàng, các lĩnh vực cụ thể như: cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động thanh<br />
toán quốc tế… Các vấn đề này được nghiên cứu gắn với điều kiện phát triển tại địa bàn<br />
hoạt động của ngân hàng hoặc đối với một loại hình doanh nghiệp/ khách hàng cụ thể.<br />
Hai là, nghiên cứu tín dụng của NHTM trên phương diện vĩ mô như: tái cơ cấu<br />
NHTM, tăng cường khả năng phát triển bền vững NHTM trong quá trình hội nhập, tác<br />
động của tín dụng đối với thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương…<br />
Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây, tác giả đã lựa chọn một số chỉ<br />
tiêu định lượng quan trọng nhằm đánh giá chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng cho toàn<br />
hệ thống Ngân hàng Quân đội.<br />
Chương 2. Lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng thương<br />
mại<br />
Tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (tài sản) từ người<br />
sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn, người sử<br />
dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.<br />
Tín dụng của NHTM là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho<br />
vay (NHTM) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó NHTM<br />
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận,<br />
bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay đến khi hết<br />
hạn thanh toán.<br />
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu cấp tín dụng NHTM trên phương diện<br />
nghiệp vụ cho vay. Do đó: Tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn phát sinh từ việc<br />
<br />
NHTM sử dụng nguồn vốn để thực hiện cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, dân<br />
cư với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận dựa<br />
trên nguyên tắc có hoàn trả.<br />
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng trong nền kinh<br />
tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Trên thực tế có nhiều quan<br />
điểm khác nhau, từ đó dẫn đến những quan niệm khác nhau về CLTD trong đó có quan<br />
niệm từ phía khách hàng, quan niệm từ phía ngân hàng và quan niệm từ phía xã hội.<br />
Trong luận văn, tác giả chỉ tiếp cận CLTD trên phương diện NHTM, do vậy có thể<br />
hiểu về CLTD như sau:<br />
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của<br />
NHTM. CLTD thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát<br />
triển kinh tế và hạn chế rủi ro đảm bảo an toàn về vốn và khả năng sinh lời của ngân<br />
hàng.<br />
Để đánh giá CLTD từ góc độ ngân hàng, tác giả lựa chọn một số chỉ tiêu sau:<br />
Thứ nhất là chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng vốn<br />
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh được khả năng cho vay của ngân hàng<br />
với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định được hiệu quả của một đồng vốn mà ngân<br />
hàng huy động được.<br />
Thứ hai là Vòng quay vốn tín dụng<br />
Chỉ tiêu này tăng thể hiện luân chuyển vốn tín dụng, công tác định kỳ hạn nợ và tổ<br />
chức thu hồi nợ vay, quản lý tín dụng của ngân hàng tốt. Ngược lại, chỉ tiêu này thấp<br />
chứng tỏ công tác thu nợ gặp khó khăn, nợ đóng băng khó thu hồi hoặc doanh số cho vay<br />
giảm hoặc cả hai dẫn đến CLTD không tốt.<br />
Thứ ba là chỉ tiêu Tỷ lệ nợ xấu<br />
Tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá CLTD của ngân hàng,<br />
nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân<br />
hàng sẽ bị đánh giá là có CLTD thấp và ngược lại.<br />
Thứ tư là chỉ tiêu Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo<br />
Tỷ lệ này phản ánh mức độ bù đắp tổn thất cho ngân hàng khi khoản thu thứ nhất<br />
<br />
gặp rủi ro, khách hàng không trả được nợ và lãi đúng kỳ hạn. Tỷ lệ này càng cao thì mức<br />
độ rủi ro tín dụng càng giảm.<br />
Cuối cùng, để đánh giá chất lượng tín dụng của NHMT, người ta sử dụng chỉ tiêu<br />
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)<br />
Chỉ tiêu này rất quan trọng để phản ánh năng lực tài chính của NHTM. Chỉ tiêu này<br />
được sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đánh giá mức<br />
độ an toàn trong hoạt động tín dụng của các NHTM.<br />
Khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến CLTD của NHTM, tác giả đề cập đến 3<br />
nhóm nhân tố:<br />
-<br />
<br />
Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng gồm: Chính sách tín dụng; Quy trình tín<br />
<br />
dụng; Kiểm soát nội bộ ngân hàng; Nguồn nhân lực; Hệ thống thông tin tín dụng; Hệ<br />
thống công cụ đánh giá tín nhiệm đối với khách hàng vay vốn; Hệ thống công nghệ ngân<br />
hàng; Nguồn vốn của ngân hàng.<br />
<br />
<br />
Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn gồm: Uy tín, đạo đức của người<br />
<br />
vay; Khả năng tài chính của người vay; Triển vọng kinh doanh; Mức độ bảo đảm tín<br />
dụng; Uy tín giao dịch của khách hàng với ngân hàng.<br />
-<br />
<br />
Nhóm nhân tố khác như: môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường<br />
<br />
cạnh tranh.<br />
Chương 3. Thực trạng chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng tại Ngân hàng<br />
thương mại cổ phần Quân đội<br />
Với các chỉ tiêu đã lựa chọn, tác giả đã đánh giá CLTD từ góc độ ngân hàng tại<br />
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội như sau:<br />
- Về hiệu suất sử dụng vốn huy động: Hiệu suất sử dụng vốn huy động của MB<br />
qua các năm tương đối cao và ở mức trên trung bình ngành. Riêng năm 2008, do ảnh<br />
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, hiệu suất sử dụng vốn huy động của MB thấp<br />
nhưng vẫn trên trung bình; năm 2011 và năm 2012, dưới ảnh hưởng mạnh mẽ của tình<br />
hình kinh tế thế giới chung, MB vẫn duy trì được hiệu suất huy động vốn so với các năm<br />
trước, điều này cho thấy tình hình tăng trưởng trong hoạt động tín dụng của MB là ổn<br />
định và tương đối tốt, không gây ra tình trạng ứ đọng vốn huy động cho Ngân hàng.<br />
<br />
- Về vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng của MB qua các năm từ<br />
năm 2008 đến năm 2012 giảm, đặc biệt là từ năm 2010 đến năm 2012 giảm mạnh từ 0,60<br />
còn 0,31; nghĩa là đồng vốn của Ngân hàng quay chậm lại, khiến khả năng luân chuyển<br />
vốn bị hạn chế, ảnh hưởng đến CLTD của Ngân hàng Quân đội.<br />
- Về tỷ lệ nợ xấu: Trong tổng dư nợ của MB, nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ lệ cao và<br />
lớn nhất, sau đó đến nợ cần chú ý; chiếm tỷ lệ thấp nhất là nợ nghi ngờ và nợ có khả năng<br />
mất vốn. Điều này thể hiện cơ cấu cho vay của Ngân hàng nhằm đảm bảo tình hình tài<br />
chính an toàn và ổn định. Tỷ lệ nợ xấu của MB giảm từ năm 2008 đến năm 2010 và tăng<br />
trở lại trong 2 năm 2011, 2012 do bối cảnh chung của nền kinh tế; tuy vậy tỷ lệ nợ xấu<br />
của Ngân hàng thấp hơn rất nhiều mức trung bình ngành và nằm trong giới hạn cho phép<br />
mà Ban lãnh đạo MB đưa ra.<br />
- Về dư nợ theo tài sản đảm bảo: Dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo tăng nhanh qua<br />
các năm theo sự tăng lên của dư nợ cho vay và chiếm tỷ lệ chủ yếu. Từ năm 2008 đến<br />
năm 2012, dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo của MB tăng 5,7 lần, tương ứng với tốc độ<br />
tăng trung bình 94%. Cuối năm 2012, tỷ trọng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm<br />
82% tổng dư nợ vay, tăng so với năm 2011, dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo<br />
chiếm trung bình 21%. Việc cho vay có tài sản đảm bảo là cơ sở để NHTM có thể giảm<br />
rủi ro tín dụng và chi phí trích lập dự phòng rủi ro, đồng thời tăng lợi nhuận cho ngân<br />
hàng, góp phần tăng vốn chủ sở hữu và an toàn vốn<br />
- Về hệ số an toàn vốn CAR: Năm 2010, MB có hệ số CAR rất cao, thể hiện năng<br />
lực tài chính mạnh. Năm 2011, hệ số này giảm mạnh, còn 9,59%. Năm 2012, tỷ lệ an<br />
toàn vốn của MB tăng lên 11,15%; Tỷ lệ CAR của MB được xếp ở vị trí cao trong nhóm<br />
các ngân hàng TMCP. Việc MB nâng cao CAR lên không chỉ có ý nghĩa về mặt đảm bảo<br />
an toàn về vốn mà còn tạo tiền đề đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của hệ thống<br />
MB.<br />
Để đảm bảo chất lượng tín dụng trong thời gian qua, Ngân hàng Quân đội đã thực<br />
hiện một số nhóm giải pháp sau đây:<br />
Một là, nhóm giải pháp về chính sách tín dụng<br />
Sau gần 20 năm hoạt động, MB đã xây dựng được các chính sách tín dụng đảm bảo<br />
<br />