intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

66
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp thương mại. Đồng thời thông qua nghiên cứu thực trạng về vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại, luận văn đề xuất các phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại

i<br /> <br /> TÓM TẮT LUẬN VĂN<br /> Vốn là một trong các nhân tố đầu vào cơ bản và rất quan trọng của mọi<br /> hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả đồng nghĩa việc bảo<br /> toàn và phát triển vốn phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh dẫn tới<br /> tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế<br /> nói chung. Rõ ràng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề hết sức<br /> quan trọng, liên quan đến vấn đề tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp<br /> đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.<br /> Qua tìm hiểu và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của các công<br /> ty hoá chất thuộc Bộ Thương mại, tác giả nhận thấy, việc nâng cao hiệu quả<br /> sử dụng vốn của các công ty này đã được các nhà quản lý bàn tới nhưng chưa<br /> tìm ra một giải pháp thực sự. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài<br /> “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử<br /> dụng vốn tại các công ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại” làm đề tài luận<br /> văn tốt nghiệp của mình với mong muốn góp một số ý kiến nhằm nâng cao<br /> hiệu quả sử dụng vốn của các công ty hóa chất trong giai đoạn hiện nay.<br /> Luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn và<br /> hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp thương mại. Đồng thời thông qua<br /> nghiên cứu thực trạng về vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại các công<br /> ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại, luận văn đề xuất các phương hướng và giải<br /> pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty hóa chất<br /> thuộc Bộ Thương mại.<br /> Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơ sở lý luận và thực trạng về<br /> vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp thương mại. Đối tượng này<br /> được luận văn giới hạn trong phạm vi 3 công ty hoá chất thuộc Bộ Thương<br /> <br /> ii<br /> <br /> mại là: Công ty cổ phần hoá chất và vật tư khoa học kỹ thuật, Công ty cổ<br /> phần hoá chất và Công ty cổ phần hoá chất vật liệu điện Hải Phòng.<br /> Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:<br /> Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn<br /> trong các doanh nghiệp thương mại<br /> Chương 2: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty<br /> hóa chất thuộc Bộ Thương mại<br /> Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn<br /> tại các công ty hóa chất thuộc Bộ Thương mại<br /> Trong chương 1, tác giả trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về vốn<br /> và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp thương mại.<br /> Trước hết, tác giả trình bày về đặc điểm hoạt động kinh doanh thương<br /> mại và những vấn đề cơ bản về vốn trong các doanh nghiệp thương mại, bao<br /> gồm:<br /> - Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị<br /> trường và hội nhập;<br /> - Bản chất, vai trò của vốn trong doanh nghiệp thương mại;<br /> - Phân loại vốn trong doanh nghiệp thương mại.<br /> Sau khi khái quát những vấn đề cơ bản về vốn, tác giả đưa ra khái niệm<br /> về hiểu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn<br /> trong các doanh nghiệp thương mại.<br /> Cũng trong chương 1, tác giả đề cập đến một số phương pháp phân tích<br /> hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp thương mại, như là:<br /> - Phương pháp so sánh;<br /> <br /> iii<br /> <br /> - Phương pháp phân tích chi tiết;<br /> - Phương pháp loại trừ;<br /> - Phương pháp phân tích liên hệ cân đối;<br /> - Phương pháp xác định giá trị theo thời gian của tiền;<br /> - Phương pháp kết hợp.<br /> Bên cạnh phương pháp phân tích, tác giả còn đề cập đến nội dung phân<br /> tích hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp thương mại, bao gồm các<br /> nội dung phân tích sau:<br /> - Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh<br /> - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định<br /> - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động<br /> - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu<br /> Trong chương 2, sau khi khái quát quá trình hình thành, phát triển và<br /> giới thiệu một số nét chính trong cơ cấu bộ máy quản lý hoạt động kinh<br /> doanh, bộ máy kế toán, đặc điểm về vốn và quản lý vốn kinh doanh của các<br /> công ty, tác giả tập trung phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại các<br /> công ty hoá chất thuộc Bộ Thương mại. Tác giả chọn Công ty cổ phần hoá<br /> chất và vật tư khoa học kỹ thuật (CEMACO HN) làm đơn vị phân tích chính,<br /> trên cơ sở đó so sánh các chỉ tiêu phân tích với Công ty cổ phần hoá chất<br /> (CHEMCO) và Công ty cổ phần hoá chất vật liệu điện Hải Phòng (CEMACO<br /> HP) để đánh giá đúng thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty qua các<br /> nội dung:<br /> - Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp<br /> <br /> iv<br /> <br /> Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của CEMACO HN năm 2006<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Đầu năm<br /> <br /> Cuối năm so với<br /> đầu năm<br /> <br /> Cuối năm<br /> <br /> Số tiền<br /> (đ)<br /> 2<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 3<br /> <br /> Số tiền<br /> (đ)<br /> 4<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 5<br /> <br /> NGẮN<br /> <br /> 132.600.846.466<br /> <br /> 94,71<br /> <br /> 152.578.626.971<br /> <br /> 94,71<br /> <br /> 19.977.780.505<br /> <br /> 15,07<br /> <br /> I.Tiền và tương đương<br /> tiền<br /> <br /> 39.707.324.244<br /> <br /> 28,36<br /> <br /> 29.973.968.190<br /> <br /> 18,61<br /> <br /> -9.733.356.054<br /> <br /> -24,51<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> III.Phải thu ngắn hạn<br /> <br /> 52.136.188.641<br /> <br /> 37,24<br /> <br /> 76.109.017.072<br /> <br /> 47,24<br /> <br /> 23.972.828.431<br /> <br /> 45,98<br /> <br /> IV.Hàng tồn kho<br /> <br /> 38.147.311.646<br /> <br /> 27,25<br /> <br /> 37.656.268.595<br /> <br /> 23,38<br /> <br /> -491.043.051<br /> <br /> -1,29<br /> <br /> V.TS ngắn hạn khác<br /> <br /> 2.610.021.935<br /> <br /> 1,86<br /> <br /> 8.839.373.114<br /> <br /> 5,49<br /> <br /> 6.229.351.179<br /> <br /> 238,67<br /> <br /> B. TÀI SẢN DÀI HẠN<br /> <br /> 7.412.438.218<br /> <br /> 5,29<br /> <br /> 8.516.451.186<br /> <br /> 5,29<br /> <br /> 1.104.012.968<br /> <br /> 14,89<br /> <br /> I.Phải thu dài hạn<br /> <br /> 1.758.066.860<br /> <br /> 1,26<br /> <br /> 2.965.066.860<br /> <br /> 1,84<br /> <br /> 1.207.000.000<br /> <br /> 68,65<br /> <br /> II.Tài sản cố định<br /> <br /> 5.553.371.358<br /> <br /> 3,97<br /> <br /> 5.355.213.063<br /> <br /> 3,32<br /> <br /> -198.158.295<br /> <br /> -3,57<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 101.000.000<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> 196.171.263<br /> <br /> 0,12<br /> <br /> 95.171.263<br /> <br /> 94,23<br /> <br /> 140.013.284.684<br /> <br /> 100<br /> <br /> 161.095.078.157<br /> <br /> 100<br /> <br /> 21.081.793.473<br /> <br /> 15,06<br /> <br /> 1<br /> A.TÀI<br /> HẠN<br /> <br /> SẢN<br /> <br /> II.Đầu tư tài chính NH<br /> <br /> III.Đầu tư tài chính DH<br /> IV.Tài sản DH khác<br /> TỔNG TÀI SẢN<br /> <br /> Số tiền<br /> (đ)<br /> 6<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 7<br /> <br /> Qua số liệu ở bảng 2.1 ta thấy: Tổng số vốn của CEMACO HN cuối<br /> năm 2006 tăng khá mạnh, tăng 21.081.793.473 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng<br /> là 15,06%. Quy mô vốn tăng khá đồng đều giữa vốn ngắn hạn (tỷ lệ tăng là<br /> 15,07%) và vốn dài hạn (tăng 14,89%).<br /> Vốn ngắn hạn tăng chủ yếu do khoản phải thu ngắn hạn tăng khá cao,<br /> tăng 23.972.828.431 đồng, tỷ lệ tăng là 45,98%, chủ yếu là phải thu của khách<br /> hàng. Số liệu chi tiết cũng cho biết, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ<br /> trong năm 2006 của CEMACO HN tăng 89.112.876.026 đồng, tỷ lệ tăng là<br /> 35,05%. Điều này chứng tỏ trong năm 2006 công ty đã thu hút được khách<br /> hàng, mở rộng kinh doanh, tuy nhiên việc gia tăng các khoản phải thu của<br /> khách hàng đồng nghĩa với việc công ty đã bị khách hàng chiếm dụng vốn<br /> nhiều hơn. Bên cạnh việc gia tăng khoản phải thu ngắn hạn thì tiền giảm<br /> mạnh, giảm 9.733.356.054 đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 24,51%, chỉ còn<br /> <br /> v<br /> <br /> chiếm 18,61% trong tổng số tài sản cuối năm (đầu năm tỷ trọng này là 28,36<br /> %). Điều này cho thấy vốn bằng tiền được quay vòng nhanh song có thể gây<br /> những khó khăn cho công ty khi phải thanh toán ngay các khoản nợ lớn đã tới<br /> hạn.<br /> Vốn dài hạn của công ty chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng vốn của<br /> doanh nghiệp và tỷ lệ này không thay đổi vào thời điểm cuối năm (tỷ suất đầu<br /> tư bằng 5,29%), giá trị tuyệt đối của vốn dài hạn tăng chủ yếu do phải thu dài<br /> hạn tăng còn giá trị tài sản cố định lại giảm. So sánh tỷ suất đầu tư của 3 công<br /> ty với nhau.<br /> Qua bảng 2.3 so sánh tỷ suất đầu tư của 3 công ty với nhau cho thấy, do<br /> cùng một lĩnh vực kinh doanh nên tỷ suất đầu tư của các công ty này khá<br /> đồng đều và không lớn, đều dưới 10%. Như vậy các công ty này đều chưa<br /> mạnh dạn đầu tư theo chiều sâu. Tuy nhiên, với quá trình mở cửa hội nhập<br /> kinh tế thế giới hiện nay, các công ty ngày càng mở rộng thị trường của mình,<br /> mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện, cửa hàng bán lẻ, do vậy để phù<br /> hợp với xu thế hiện đại hóa, đổi mới và phát triển doanh nghiệp các công ty<br /> cần mạnh dạn đầu tư vào cơ sở vật chất, đổi mới máy móc thiết bị và phương<br /> tiện quản lý hơn nữa.<br /> Bảng 2.3: Tỷ suất đầu tư của các công ty hoá chất thuộc Bộ Thương mại<br /> Đơn vị: %<br /> Tên công ty<br /> <br /> Tỷ suất đầu tư năm 2006<br /> <br /> Chênh lệch<br /> <br /> Đầu năm<br /> <br /> Cuối năm<br /> <br /> CEMACO HN<br /> <br /> 5,29<br /> <br /> 5,29<br /> <br /> 0<br /> <br /> CHEMCO<br /> <br /> 9,49<br /> <br /> 7,49<br /> <br /> 2<br /> <br /> CEMACO HP<br /> <br /> 8,16<br /> <br /> 9,03<br /> <br /> 0,87<br /> <br /> Về tình hình huy động vốn, bảng phân tích 2.4 cho thấy: Tổng nguồn<br /> vốn huy động được của CEMACO HN cuối năm 2006 tăng nhanh so với đầu<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2