Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình – Từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
lượt xem 4
download
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về quyền con người trong hoạt động giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình đồng thời nghiên cứu thực tiễn vấn đề trên tại Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình – Từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN PHÚC NAM QUYỀN CON NGƯỜI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ, VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH \ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƯƠNG HỒ HẢI Phản biện 1 : …………………………………………….. Phản biện 2 : …………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 –Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi giờ tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chon đề tài luận văn: Quyền con người là một trong những vấn đề thiêng liêng, cơ bản của bất cứ quốc gia nào. Quyền con người phải được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật mà bất cứ quốc gia nào cũng phải thực hiện. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, điều đó đã được thể chế tại Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân”. Một trong những tiêu chí rất quan trọng của Nhà nước pháp quyền là bảo đảm cao nhất quyền con người trong mọi hoạt động của Nhà nước trong đó có hoạt động giải quyết, xét xử của Tòa án. Thực tiễn hoạt động giải quyết, xét xử của ngành Tòa án trong những năm gần đây đã cho thấy các vụ việc tranh chấp về hôn nhân và gia đình ngày càng phức tạp, do vậy việc nhận thức và áp dụng pháp luật để giải quyết cũng như đảm bảo quyền con người trong giải quyết cũng gặp không ít khó khăn. Tuy vậy, với sự cố gắng của các Thẩm phán và cán bộ ngành Tòa án, việc áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình cũng như pháp luật về tố tụng dân sự và đảm bảo quyền con người trong việc giải quyết các vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình đã đạt được những kết quả đáng khích lệ góp phần giải quyết kịp thời các mâu thuẫn bất hòa trong quan hệ hôn nhân, bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự, đồng thời góp phần làm ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Không những vậy, thông qua việc giải quyết đối với các vụ, việc tranh chấp về hôn nhân và gia đình đã đồng thời phổ biến tuyên truyền và giáo dục ý thức pháp luật có hiệu quả cho nhân dân. Tuy vậy, những mâu thuẫn phát sinh trong quan 1
- hệ hôn nhân và gia đình chưa được giải quyết triệt để bởi nó được hình thành từ nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân từ môi trường xã hội, trong những năm qua tại Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thì số án thụ lý lĩnh vực này đã tăng đột biến. Ngoài bảo đảm giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình đúng với các quy định của pháp luật thì bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình luôn được lãnh đạo Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình quan tâm chỉ đạo. Vì vậy lĩnh vực này đã đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ cần tiếp tục giữ vững và phát huy. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích là cơ bản thì vấn đề bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình còn một số hạn chế và không ít bất cập, gây ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết, xét xử của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Trong bối cảnh cả nước ta cũng như tỉnh Quảng Bình đang tiếp tục thực hiện chương trình cải cách Tư pháp theo nội dung Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 và Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Ban chấp hành Trung ương thì tăng cường quyền con người trong giải quyết, xét xử nói chung và trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình nói riêng là yêu cầu bức thiết đặt ra. Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình – Từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Nghiên cứu về giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình ở Việt Nam đã được các nhà nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể gồm một số các đề tài của các tác giả như: Trần Công Thịnh, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội đăng trên Tạp chí Luật học, tập 31, số 1 (tháng 3/2015) ”Hoà giải trong việc giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2
- Việt Nam”; tác giả Nguyễn Ngọc Phát, Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh:” Thực tiễn áp dụng luật hôn nhân và gia đình trong giải quyết ly hôn”. Luận văn thạc sỹ luật học, năm 2012 của tác giả Nguyễn Thanh Tú “Thực tiễn giải quyết ly hôn tại Toà án nhân dân Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2010”. Luận văn thạc sỹ luật học năm 2012 của tác giả Nguyễn Thị Lan: “Chia tài sản chung vợ chồng theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000”; Luận văn thạc sỹ luật học năm 2014 của tác giả Nguyễn Thị Tâm “Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình trên địa bàn Hà Nội”; Các nghiên cứu của các học giả trên đã đề cập đến vấn đề giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình dưới góc độ về áp dụng pháp luật, giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình. Vấn đề quyền con người trong giải quyết, xét xử nói chung và các vụ án hôn nhân và gia đình của các chuyên gia pháp lý và đặc biệt là những người làm công tác xét xử của hệ thống Tòa án nghiên cứu ở nhiều mức độ và khía cạnh khác nhau. Các bài viết trên các tạp chí như: Tạp chí Tòa án, Tạp chí Luật học; Tạp chí Kiểm sát; Tạp chí Dân chủ; Tạp chí Nhà nước và Pháp luật… cũng có nghiên cứu về một số khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến quyền con người trong hoạt động giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình. Đó là những tiền đề tư liệu quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, các bài viết trên hoặc nghiên cứu chung về vấn đề quyền con người trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân hoặc nghiên cứu về một khía cạnh nào đó của hoạt động giải quyết, xét xử các tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Song đến nay, chưa có một công trình khoa học nào phân tích một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống dưới góc độ lý luận và thực tiễn về quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình đặc biệt là tại Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy đó chính là lý do để tôi chọn chủ đề này làm đề tài luận văn Cao học Luật của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn: 3
- Mục đích: - Có ý nghĩa thực tiễn góp phần tăng cường bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của tỉnh Quảng Bình nói chung và tại Toà án nhân dân huyện Bố Trạch nói riêng. - Đóng góp cho công tác tăng cường chất lượng, hiệu quả giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của tỉnh Quảng Bình nói chung và Toà án nhân dân huyện Bố Trạch nói riêng . - Đóng góp một phần vào thành quả của chương trình cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 48/NQ-TW, Nghị quyết số 49/NQ-TW tại Việt Nam nói chung và huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng. Đồng thời, luận văn cung cấp cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, là tài liệu tham khảo cho những người trực tiếp làm công tác giải quyết các tranh chấp các vụ việc hôn nhân và gia đình trong hệ thống Toà án nhân dân, công tác giảng dạy, học tập trong các trường Đại học chuyên ngành Luật và không chuyên ngành Luật. Nhiệm vụ : - Làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền con người, về hoạt động giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình, bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình. - Phân tích thực trạng quyền con người trong hoạt động giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình, phân tích nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của quyền con người trong hoạt động giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Từ đó đưa ra một số yêu cầu tăng cường quyền con người trong hoạt động giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình ở tỉnh Quảng Bình; đưa ra một số giải pháp chung và riêng, một số kiến nghị nhằm tăng cường bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình. 4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Với phạm vi là một luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật Hiến 4
- pháp và Luật Hành chính, luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận về quyền con người trong hoạt động giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình đồng thời nghiên cứu thực tiễn vấn đề trên tại Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn: Luận văn được thực hiện dựa trên việc vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Bên cạnh đó luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là phân tích, đối chiếu, so sánh, thống kê và tổng hợp; phương pháp phân tích quy phạm cũng được tác giả vận dụng để phân tích, bình luận nội dung của một số chế định. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: Luận văn đề cập khá toàn diện các vấn đề lý luận và thực tiễn của quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Toà án nhân dân huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình trong bối cảnh tỉnh Quảng Bình đang tiếp tục phát huy hiệu quả của chương trình cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 48/NQ - TW và Nghị quyết số 49/NQ- TW. Với những kết quả mà luận văn đạt được, tác giả hy vọng sẽ góp một phần nhỏ vào việc bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của tỉnh Quảng Bình nói chung và của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch nói riêng. 7. Kêt cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình. Chương 2: Thực trạng quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, 5
- tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Quan điểm, giải pháp và kiến nghị tăng cường quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình: 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình ở nước ta. Ở Việt Nam, quyền con người thường được hiểu “là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế”. Trong bản Tuyên ngôn độc lập của nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa ban cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Đó chính là những biểu hiện của quyền con người một cách rõ rệt nhất. Hiện nay, qua các tài liệu nghiên cứu chưa hình thành khái niệm cụ thể về quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình. Mà qua phân tích khái niệm quyền con người nói chung trên thế giới, ta có thể hiểu một cách chung nhất khái niệm về quyền con người trong hoạt động giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình là hoạt động của Tòa án thông qua các Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử căn cứ vào các quy định của Hiến pháp, pháp luật tố 6
- tụng dân sự, pháp luật hôn nhân và gia đình cùng các quy định khác của pháp luật nhằm bảo đảm các quyền con người trong suốt quá trình giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình theo các trình tự mà pháp luật quy định. Từ khái niệm đó chúng ta có thể đưa ra những đặc điểm cơ bản của quyền con người trong hoạt động giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình như sau: Một là, quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước. Hai là, Tòa án là cơ quan có trách nhiệm chính trong bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình. Ba là, hoạt động bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình phải căn cứ theo các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, pháp luật hôn nhân và gia đình. 1.1.2 Vai trò của quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình: Mục tiêu của cơ quan Toà án khi giải quyết các vụ việc hôn nhân gia đình là nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp gắn liền nhân thân của mỗi cá nhân trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như: quyền kết hôn, ly hôn, quyền được nuôi con, quyền được chia tài sản chung… Chính vì vậy việc giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình đóng vai trò đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo quyền con người, quyền công dân, cụ thể như sau: 7
- Một là, bảo đảm ổn định và phát triển đời sống kinh tế - xã hội: Hai là, thúc đẩy quá trình dân chủ hóa và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân: Ba là, nâng cao chất lượng trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tư pháp. Bốn là, xây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân vào bộ máy nhà nước nhất là các cơ quan tư pháp, tạo được ý thức pháp luật bền vững cho nhân dân khi tham gia vào quan hệ pháp luật về hôn nhân và gia đình. 1.2. Nội dung quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình: Khi tham gia vào hoạt động giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình của Tòa án thì quyền con người mà pháp luật cần bảo đảm cho họ chính là quyền của đương sự; đương sự có quyền tự mình bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ các quyền của mình ở bất cứ trình tự thủ tục tố tụng nào. Trong phạm vi luận văn này chỉ đề cập đến quyền con người trong giải quyết vụ, việc dưới hai khía cạnh đó là quyền con người do đương sự tự mình thực hiện và quyền con người thông qua người khác bảo vệ trong hoạt động giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình, cụ thể: - Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn: - Quyền đưa ra yêu cầu phản tố của bị đơn, quyền đưa ra yêu cầu của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hôn nhân và gia đình: 8
- - Quyền thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu của đương sự: - Quyền được tham gia hòa giải và tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. - Quyền chấp nhận, bác bỏ yêu cầu của người khác của đương sự. - Quyền cung cấp chứng cứ và chứng minh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. - Quyền của đương sự yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ và yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ. - Quyền được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự (Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015) . - Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp, tạm thời của đương sự. - Quyền yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người phiên dịch. - Quyền tham gia phiên tòa, phiên họp của đương sự. - Quyền tranh tụng trong tố tụng dân sự. - Quyền khiếu nại của đương sự đối với các quyết định, hành vi tố tụng trái pháp luật. - Quyền tự bảo vệ hoặc nhờ Luật sư hay người khác bảo vệ trong giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình. 9
- - Quyền ủy quyền cho luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác đại diện trong tố tụng dân sự của đương sự. - Quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án: 1.3. Các yếu tố bảo đảm quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình: Một là, yếu tố pháp luật: Hai là, hoạt động của cơ quan tư pháp: Ba là, yếu tố ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý: Tóm tắt chương 1 Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quyền con người trong giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình, tác giả đã phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò của quyền con người trong hoạt động giải quyết vụ việc dân sự nói chung và hoạt động giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình nói riêng nhằm làm rõ quyền con người chứa đựng những nội dung gì? Có đặc điểm như thế nào và vai trò của nó có ảnh hưởng, tác động ra sao trong hoạt động tố tụng của Toà án khi giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình. Trên cơ sở tiếp cận cụ thể về lý luận, tác giả đã đi sâu phân tích các nội dung cụ thể của quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình đó chính là pháp luật quy định cho đương sự được thực hiện những quyền gì và pháp luật bảo đảm cho họ ra sao để các quyền đó được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời đưa ra các yếu tố chính và cần thiết có tác động trực tiếp và gián tiếp dưới góc độ xã hội và pháp luật để bảo đảm quyền con 10
- người trong hoạt động giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình trong hệ thống Toà án nói chung và tại Toà án nhân dân huyện Bố Trạch nói riêng. Chương 2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG QUYỀN CON NGƯỜI TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 2.1.1. Khái quát chung về đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội và Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 2.1.1.1. Đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Vị trí địa lý: Huyện Bố Trạch có diện tích tự nhiên 2.124,2 km2, trải rộng từ Tây sang Đông chiếm toàn bộ chiều ngang của Việt Nam; vừa tiếp giáp với biển Đông, vừa tiếp giáp đường biên giới giữa Việt Nam và Lào. Toàn huyện có 28 xã và 2 thị trấn, trong đó có 09 xã miền núi và 02 xã miền núi rẻo cao. Đặc điểm về chính trị: Hệ thống chính trị của huyện Bố Trạch gồm: Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị của huyện. 11
- Đặc điểm về kinh tế - xã hội: Huyện Bố Trạch có tiềm năng lớn về kinh tế cụ thể: Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2015 đạt hơn 2.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân (GDP) đạt 4,42%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,3% vào cuối năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người hiện nay khoảng 46 triệu đồng/người/năm. Sản lượng lương thực hàng năm đạt trên 46 ngàn tấn. Sản lượng đánh bắt, nuôi trồng bình quân hàng năm đạt trên 20,1 ngàn tấn. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, bình quân hàng năm giá trị tăng thêm đạt 433 tỷ đồng. Thu ngân sách bình quân hàng năm đạt 142,6 tỷ đồng. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, công tác đào tạo nghề có bước tiến đáng kể. Công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân cơ bản đã làm tốt. Dân số toàn huyện tăng 5.500 người (từ 183.960 lên 178.460 người) trong vòng 4 năm từ 2012 đến năm 2016). Mật độ dân số trung bình của huyện Bố Trạch là 87 người/km². Có 4 xã, thị trấn có người dân tộc thiểu số sinh sống gồm người Vân Kiều, người Ma Coong, người Chứt. 2.1.1.2. Vị trí, vai trò của Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Vị trí: Toà án nhân dân huyện Bố Trạch là cơ quan thực hiện quyền tư pháp nằm trong hệ thống Tòa án nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại Điều 102 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi năm 2013) “Tòa án là cơ 12
- quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp". Vai trò: Toà án nhân dân huyện Bố Trạch là cơ quan xét xử theo thẩm quyền các vụ án nói chung và các vụ án hôn nhân và gia đình nói riêng trên địa bàn huyện Bố Trạch; là cơ quan bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Vai trò này được Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật xác định. Cơ cấu, tổ chức bộ máy: Cơ cấu bộ máy gồm có Văn phòng và các bộ phận chuyên trách theo phân công của Chánh án. Tổ chức bộ máy gồm có: Chánh án, Phó Chánh án; Chánh Văn phòng; Phó văn phòng; Thẩm phán, Thư ký, nhân viên văn thư tạp vụ, bảo vệ, lái xe. Về biên chế: Có 15 người, trong đó: Thẩm phán: 05; Thư ký: 05 Hội thẩm nhân dân: Nhiệm kỳ 2015-2020 có 15 Hội thẩm. 2.2. Những ưu điểm về quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và nguyên nhân 2.2.1. Tình hình giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch: Thuận lợi: Là đơn vị có vị trí địa lý gần Trung tâm địa giới hành chính tỉnh, gần đường quốc lộ 1A; số lượng án hàng năm chiếm tỷ lệ lớn nên là đầu mối trung tâm nhận được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo địa phương và lãnh đạo Toà án nhân dân tỉnh. Bên cạnh 13
- đó, số lượng cán bộ tuy không tăng nhưng tuổi nghề, kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ tăng, cộng với sự nỗ lực tự học hỏi, ý thức cầu tiến, yêu ngành yêu nghề, khắc phục khó khăn đã từng bước nâng cao dần chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Bảng 2.1.Dưới đây là bảng số liệu giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch (từ năm 2013-2017) Kết quả giải quyết Công Tạm Tổng Năm nhận Đoàn tụ Đình đình thụ lý Xét xử thuận thành chỉ chỉ tình 2013 140 25 93 08 05 09 2014 147 21 97 06 10 13 2015 173 25 122 02 10 14 2016 198 23 134 06 22 13 2017 287 38 210 01 25 13 Tổng 945 132 656 23 72 62 cộng Nguồn: Báo cáo công tác Toà án và báo cáo thống kê các năm 2013-2017 của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch. Bảng 2.2. Bảng số liệu về tỷ lệ giải quyết thông qua hoà giải Kết quả giải quyết thông qua hoà giải Giải Tổng Năm Công Đoàn Tỷ lệ quyết thụ lý Tổng nhận tụ so với khác số thuận thành thụ lý 14
- tình 2013 140 93 08 101 72,1% 39 2014 147 97 06 103 70% 44 2015 173 122 02 124 71,6% 49 2016 198 134 06 140 70,7% 58 2017 287 210 01 211 73,5% 76 Tổng 945 656 23 679 266 cộng Nguồn: Báo cáo công tác Toà án và báo cáo thống kê các năm 2013-2017 của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch. Khó khăn: Tình hình chính trị, kinh tế-xã hội có nhiều diễn biến phức tạp, các tranh chấp dân sự, đặc biệt tranh chấp về hôn nhân và gia đình ngày càng tăng về số lượng, tính chất thì càng đa dạng, phức tạp. Số lượng Thẩm phán chỉ có 05 người, điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc còn nghèo nàn, thiếu thốn. 2.2.2. Những ưu điểm về quyền con người trong giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch - Một là, bảo đảm quyền khởi kiện của các đương sự - Hai là, bảo đảm quyền được tham gia tố tụng - Ba là, bảo đảm quyền cung cấp chứng cứ và chứng minh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và bảo đảm quyền của đương sự yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ và yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ - Bốn là, bảo đảm quyền yêu cầu phản tố của bị đơn 15
- - Năm là, bảo đảm quyền thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu của đương sự - Sáu là, bảo đảm quyền tự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình của đương sự - Bảy là, bảo đảm quyền được chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của đương sự hoặc bác bỏ toàn bộ yêu cầu của người khác của đương sự - Tám là, bảo đảm quyền được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập - Chín là, bảo đảm quyền yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người phiên dịch - Mười là, bảo đảm quyền được tranh tụng trong tố tụng dân sự - Mười một là, bảo đảm quyền được cấp trích lục bản án, quyết định; quyền kháng cáo bản án; quyền khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình của Tòa án - Mười hai là, bảo đảm quyền nhờ người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, ủy quyền cho luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác đại diện trong tố tụng dân sự 2.2.3: Nguyên nhân của ưu điểm Về nguyên nhân khách quan 16
- - Một là, được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo cấp ủy địa phương và sự quản lý chỉ đạo, kiểm tra uốn nắn chấn chỉnh kịp thời của lãnh đạo Tòa án cấp trên. - Hai là, các quy phạm pháp luật về tố tụng và về nội dung liên quan đến lĩnh vực hôn nhân và gia đình đã dần từng bước hoàn thiện, công tác triển khai thi hành luật và việc tập huấn bồi dưỡng được quan tâm kịp thời. - Ba là, cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ nghiệp vụ cơ bản đáp ứng được yêu cầu. - Bốn là, có sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đoàn thể và chính quyền địa phương xã, thị trấn khi thực hiện các hoạt động tố tụng như: triệu tập, xác minh, định giá, hoà giải … - Năm là, một bộ phận đương sự có sự nhận thức, hiểu biết nhất định về các quy định của pháp luật. Nguyên nhân chủ quan - Một là, Lãnh đạo tăng cường đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, bảo đảm cho Thẩm phán thực hiện nguyên tắc độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. - Hai là, lãnh đạo đã có cơ chế quản lý chặt chẽ và bám sát tiến độ giải quyết để chỉ đạo kịp thời. - Ba là, đội ngũ Thẩm phán, thư ký được đào tạo cơ bản, có sự kế cận, có kinh nghiệm thực tiễn và có đạo đức nghề nghiệp. - Bốn là, việc gắn công tác thi đua hàng năm với việc khống chế tỷ lệ án bị hủy đã tôi luyện cho đội ngũ cán bộ Thẩm phán, Thư ký về tính thận trọng, chặt chẽ và nêu cao trách nhiệm. 17
- 2.3. Những hạn chế về quyền con người trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình của Toà án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình và nguyên nhân 2.3.1 Hạn chế: - Một là, hạn chế trong việc bảo đảm quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình của công dân - Hai là, hạn chế trong việc bảo đảm quyền của đương sự yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ và yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ - Ba là, hạn chế trong việc bảo đảm quyền thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án hôn nhân và gia đình của đương sự. - Bốn là, hạn chế trong việc bảo đảm quyền tranh tụng tại phiên tòa của các đương sự - Năm là, hạn chế trong việc bảo đảm các quyền của đương sự nhờ người khác bảo vệ - Sáu là, hạn chế trong việc thanh tra kiểm tra về bảo đảm quyền con người trong hoạt động giải quyết các vụ, việc hôn nhân và gia đình 2.3.2. Nguyên nhân của hạn chế: Về nguyên nhân khách quan Một là, do hệ thống pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về hôn nhân và gia đình chưa hoàn thiện, đồng bộ, chậm sửa đổi bổ sung để đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ trong gia đoạn cải cách tư pháp. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn