i<br />
<br />
LỜI MỞ ĐẦU<br />
<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của ngân hàng<br />
thương mại. Thông thường ở các nước phát triển hoạt động này mang lại<br />
khoảng 60% thu nhập cho ngân hàng.<br />
Từ giữa năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ không chỉ gây chấn<br />
động hệ thống tài chính Mỹ mà cơn “địa chấn tài chính” này đang lan rộng và<br />
đe dọa sự ổn định nền kinh tế của nhiều quốc gia khác. Trong một thế giới<br />
toàn cầu hóa như ngày nay thì cuộc khủng hoảng này đang tạo ra những “sang<br />
chấn” đáng kể đổi với nền kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Đó là việc kim ngạch<br />
xuất khẩu bị sụt giảm đáng kể, đầu tư trực tiếp và gián tiếp của nước ngoài<br />
giảm mạnh. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh<br />
của các doanh nghiệp, cá nhân và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam. Đây chính là<br />
thách thức lớn đối với hệ thống NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Xuất<br />
nhập khẩu Việt Nam nói riêng.<br />
Sau gần 20 năm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, Eximbank<br />
đã có bước tiến đáng kể, không ngừng đổi mới nâng cao vị thế của ngân hàng<br />
trong thị trường tiền tệ và đóng góp một phần vào sự phát triển của đất nước.<br />
Tuy nhiên hoạt động của ngân hàng còn bộc lộ không ít hạn chế trong hoạt<br />
động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng. Chất lượng tín dụng tiềm<br />
ẩn nhiều rủi ro, sản phẩm tín dụng chưa đa dạng và phong phú, cơ cấu dư nợ<br />
chưa hợp lý, mô hình tổ chức quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế. Đặc biệt trong<br />
năm 2008, nợ quá hạn tăng cao do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính<br />
toàn cầu đặt ra những thách thức đối với Eximbank trong thời gian tới.<br />
Điều này sẽ ảnh hưởng sự phát triển bền vững của Eximbank. Vì vậy,<br />
khắc phục và hạn chế rủi ro tín dụng là điều tất yếu mà bất kỳ ngân hàng nào<br />
<br />
ii<br />
<br />
cũng đặt lên hàng đầu. Xuất phát từ lí luận cũng như thực tiễn, tôi đã chọn đề<br />
tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập<br />
khẩu Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.<br />
2. Mục tiêu nghiên cứu<br />
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về RRTD của NHTM;<br />
- Phân tích và đánh giá RRTD tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất<br />
nhập khẩu Việt Nam;<br />
- Đề xuất các giải pháp hạn chế RRTD tại Eximbank.<br />
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu<br />
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại Eximbank;<br />
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân<br />
hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam trong giai đoạn 2005-2008.<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu được sử<br />
dụng là phương pháp duy vật biện chứng trên cơ sở đó sử dụng các phương<br />
pháp nghiên cứu cụ thể sau: so sánh, phân tích và diễn giải.<br />
5. Đóng góp của đề tài<br />
- Khái quát những vấn đề lí luận chung về tín dụng và RRTD của NHTM;<br />
- Phân tích, đánh giá thực trạng RRTD tại Eximbank từ năm 2005-2008;<br />
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế RRTD tại Eximbank.<br />
6. Kết cấu luận văn<br />
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn gồm 3 chương với nội dung<br />
căn bản<br />
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về RRTD trong hoạt động của NHTM<br />
Chương 2: Thực trạng RRTD trong hoạt động của Ngân hàng TMCP<br />
Xuất nhập khẩu Việt Nam<br />
Chương 3: Giải pháp hạn chế RRTD tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập<br />
khẩu Việt Nam<br />
<br />
iii<br />
<br />
Chương 1<br />
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG<br />
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br />
<br />
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG<br />
THƯƠNG MẠI<br />
<br />
Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn tiềm ẩn các rủi ro và nó sẽ mang<br />
lại tổn thất cho ngân hàng. Có rất nhiều loại rủi ro phát sinh trong quá trình<br />
hoạt động của NHTM, chúng ta có thể xem xét một số loại rủi ro sau:<br />
1.1.1. Rủi ro tỷ giá hối đoái<br />
Rủi ro tỷ giá hối đoái là khả năng xảy ra thiệt hại (tổn thất) mà ngân hàng<br />
phải gánh chịu do sự biến động của giá cả tiền tệ thế giới.<br />
1.1.2. Rủi ro lãi suất<br />
Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu nhập và giá trị tài sản ròng của<br />
ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động.<br />
Rủi ro về thu nhập: là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân<br />
hàng khi lãi suất thị trường biến động.<br />
Rủi ro giảm giá trị tài sản, là khả năng giá trị ròng của ngân hàng bị suy<br />
giảm khi lãi suất thị trường biến động.<br />
1.1.3. Rủi ro thanh khoản<br />
Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không có được đủ vốn khả<br />
dụng (cung thanh toán) với chi phí hợp lý vào đúng thời điểm mà ngân hàng<br />
cần để đáp ứng cầu thanh khoản.<br />
1.1.4. Rủi ro tín dụng<br />
Thực tế từ cuối năm 2008 đến nay, cuộc khủng hoảng tài chính đang xảy<br />
ra trên toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước trên thế giới,<br />
trong đó có Việt Nam. Chính vì các hậu quả nghiêm trọng khi rủi ro tín dụng<br />
<br />
iv<br />
<br />
xảy ra đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng và đối với sự<br />
phát triển của cả nền kinh tế nói chung mà chúng ta phải nghiên cứu để tìm ra<br />
các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.<br />
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM<br />
<br />
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng<br />
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến và lâu đời nhất<br />
trong thị trường tài chính - tín dụng. Rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro lớn<br />
nhất, thường xuyên xẩy ra và gây hậu quả nặng nề cho hoạt động NH vì hoạt<br />
động cho vay thường chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và là hoạt động<br />
chủ yếu tạo thu nhập cho NH.<br />
RRTD là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu do người<br />
vay vốn hay người sử dụng vốn của NH không trả đúng hạn, không thực hiện<br />
đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào.<br />
1.2.2. Phân loại RRTD<br />
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (Rủi ro đọng vốn)<br />
Khi phát sinh quan hệ tín dụng, NH và khách hàng phải giao kết về<br />
khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên có thể đến thời hạn mà NH vẫn<br />
chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất xẩy ra trong trường hợp này người<br />
ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn. Khi đó sẽ dẫn tới đông cứng<br />
các khoản vốn, làm cho nó kém lỏng.<br />
Rủi ro do không có khả năng trả nợ (Rủi ro bị mất vốn một phần<br />
hoặc toàn bộ)<br />
Đây là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng đi vay đã mất khả năng<br />
chi trả. Do vậy ngân hàng chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý tài sản của KH đó<br />
để thu hồi toàn bộ hay một phần nợ gốc, lãi vay.<br />
1.2.3. Sự cần thiết hạn chế RRTD<br />
Hoạt động ngân hàng là hết sức đặc thù, là huyết mạch của nền kinh tế<br />
của mỗi nước. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng<br />
<br />
v<br />
<br />
nói riêng hết sức nhạy cảm, có tình lan truyền nhanh và có thể gây ra đổ vỡ hệ<br />
thống kinh tế - tài chính của nước đó.<br />
Đặc biệt hiện nay cuộc khủng hoảng tài chính đang nổ ra trên toàn thế<br />
giới đã làm nhiều ngân hàng thương mại và TCTD bị phá sản. Hậu quả của<br />
việc phá sản hết này là hết sức nặng nề cho toàn bộ nền kinh tế toàn cầu, gây<br />
khủng hoảng tài chính.<br />
Đối với Việt Nam, hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất:<br />
70-80% trong danh mục tài sản, đặc biệt nguồn tín dụng này đang đóng vai trò<br />
kênh dẫn vốn chủ đạo của các doanh nghiệp. Rủi ro trong hoạt động này cũng<br />
chiếm 70% trong tổng rủi ro hoạt động của NH. Do vậy xét trên góc độ lý thuyết<br />
cũng như thực tiễn hạn chế rủi ro là một việc rất quan trọng đối với các TCTD.<br />
Có thể nhìn nhận rằng, các ngân hàng buộc phải “sống chung” với rủi ro tín<br />
dụng là một điều không thể tránh khỏi. Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi ích của<br />
ngân hàng đòi hỏi phải hạn chế rủi ro tín dụng hay nói một cách khác cần phải<br />
quản trị rủi ro tín dụng tốt. Đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn<br />
cầu hiện nay thì công tác quản trị rủi ro tín dụng là hết sức cấp thiết.<br />
1.3. CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH RỦI RO TÍN DỤNG<br />
<br />
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ<br />
Nợ quá hạn<br />
Tỷ lệ NQH =<br />
Tổng dư nợ<br />
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ<br />
Nợ xấu<br />
Tỷ lệ nợ xấu<br />
<br />
=<br />
<br />
x 100%<br />
Tổng dư nợ<br />
<br />