LỜI MỞ ĐẦU<br />
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập, hoạt động kinh tế nói chung và kinh tế quốc tế<br />
nói riêng ngày càng phát triển và đa dạng. Sự phát triển của hoạt động kinh tế quốc tế đã<br />
dẫn tới nhu cầu thanh toán, chi trả ngày một gia tăng giữa những chủ thể ở các quốc gia<br />
khác nhau. Ngân hàng thương mại chính là cầu nối giữa kinh tế trong nước với nước<br />
ngoài, giữa các chủ thể ở các quốc gia với nhau.<br />
Cũng như các NHTM khác, trong những năm qua MB đã không ngừng hoàn thiện,<br />
đổi mới cũng như nâng cao chất lượng nghiệp vụ TTQT của mình nhằm đáp ứng một<br />
cách tốt nhất nhu cầu thanh toán hàng hoá XNK của khách hàng đồng thời góp phần nâng<br />
cao thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên HĐTTQT tại các ngân hàng Việt Nam vẫn tồn tại<br />
không ít rủi ro. Mặc dù đã nhận thức được vai trò của ngân hàng trong trong quá trình hội<br />
nhập và phát triển kinh tế nhưng hiện nay hầu hết các ngân hàng Việt Nam, trong đó có<br />
MB vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình xử lý rủi ro đặc biệt ở hoạt động thanh toán<br />
quốc tế Chính vì lý do đó đề tài : “Hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế<br />
tại ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Quân đội “ được em lựa chọn nghiên cứu sau thời<br />
gian tìm hiểu và tiếp xúc thực tế tại ngân hàng. Qua đó để đưa ra nguyên nhân và đề xuất<br />
những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng<br />
thương mại cổ phần quân đội.<br />
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba<br />
chương như sau:<br />
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của<br />
ngân hàng thương mại<br />
Chƣơng 2: Thực trạng hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân<br />
hàng thương mại cổ phần quân đội<br />
Chƣơng 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân<br />
Thương mại cổ phần quân đội<br />
<br />
CHƢƠNG 1:<br />
<br />
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH<br />
TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI<br />
1.1. Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thƣơng mại<br />
Để tồn tại và phát triển, các quốc gia ngoài việc dựa vào lợi thế nội tại trong nước<br />
như dựa vào trao đổi giao dịch hàng hóa, các hoạt động dịch vụ cũng như các hoạt động<br />
văn hóa và khoa học kỹ thuật thì cần phải tiến hành trao đổi kinh tế, thương mại với các<br />
quốc gia khác. Bởi sự khác biệt về môi trường, khí hậu, địa lý, trình độ phát triển khoa<br />
học, trình độ con người đã tạo nên lợi thế giữa các quốc gia với nhau. Do đó dựa theo<br />
nguyên tắc trao đổi những thế mạnh của mình để đổi lại những thứ mình chưa có lợi thế<br />
thì hoạt động thanh toán quốc tế đã dần hình thành.<br />
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, cuốn “Thanh toán quốc tế & tài trợ ngoại thương”,<br />
NXB Thống kê, 2005 và GS. Định Xuân Trình, cuốn “ Giáo trình thanh toán quốc tế”:<br />
“Việc trao đổi các hoạt động kinh tế, thương mại, tài chính giữa các cá nhân, tổ chức của<br />
nước này với cá nhân, tổ chức của nước khác, hay giữa quốc gia với tổ chức kinh tế sẽ<br />
làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó<br />
tạo thành thanh toán quốc tế giữa các quốc gia. Và việc thanh toán quốc tế được thực<br />
hiện thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng của các nước”(Theo PGS.TS Nguyễn<br />
Văn Tiến, cuốn TTQT& tài trợ NT)<br />
1.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thƣơng mại<br />
Ta có thể thấy: “Rủi ro là sự việc xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của con người, đem<br />
lại những hậu quả mà người ta không thể dự đoán được”.<br />
“ Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện<br />
thanh toán quốc tế liên quan đến các giao dịch quốc tế, nguyên nhân phát sinh từ quan hệ<br />
giữa các bên tham gia thanh toán quốc tế như nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các ngân<br />
hàng hay các tổ chức cá nhân và các tác nhân trung gian chịu tác động bởi khoảng cách<br />
địa lý, hay những khác biệt về văn hóa pháp luật... hoặc do những nhân tố khách quan<br />
khác gây nên như thiên tai, chiến tranh, chính trị” ( Nguyễn Văn Tiến, 2011)<br />
Các loại hình rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM bao gồm:<br />
<br />
-“Rủi ro thương mại: Loại rủi ro này hiện diện trong tất cả các giao dịch giữa người<br />
nhập khẩu và người xuất khẩu”(Theo TS.Tiến, tg 55,TTQT)<br />
- Rủi ro trong thanh toán: Đây là những tổn thất bất ngờ, gây hậu quả cho các bên<br />
tham gia thanh toán.<br />
-“Rủi ro quốc gia: Rủi ro quốc gia là những rủi ro liên quan đến sự thay đổi về thể<br />
chế chính trị, kinh tế, về chính sách quản lý ngoại hối - ngoại thương của một quốc<br />
gia”(Theo TS.Tiến, tg 55,TTQT)<br />
-“Rủi ro về pháp lý: Rủi ro về pháp lý xảy ra trong trường hợp có tranh chấp, hay<br />
khiếu kiện giữa các bên tham gia thanh toán”(Theo TS.Tiến, tg 55,TTQT)<br />
-“Rủi ro ngoại hối: Là rủi ro xảy ro khi tỷ giá biến động. Việc thanh toán được ấn<br />
định bằng ngoại tệ nào đó do vậy khi tỷ giá biến động sẽ gây tổn thất cho một trong hai<br />
phía”(Theo TS.Tiến, tg 55,TTQT)<br />
-“Rủi ro tác nghiệp: Là những rủi ro, sai sót kỹ thuật do chính các bên tham gia gây<br />
nên”(Theo TS.Tiến, tg 55,TTQT)<br />
1.3. Hạn chế rủi ro trong hoạt động TTQT<br />
Hạn chế RR trong hoạt động TTQT là việc đưa ra các biện pháp nhằm ngăn ngừa và<br />
giảm thiểu tổn thất có thể xảy ra do những phát sinh từ những điều kiện chủ quan bên<br />
trong hoặc những phát sinh từ những điểu kiện khách quan bên ngoài.<br />
Trong phương thức ghi sổ thì người mua và người bán cần phải tìm hiểu kỹ đối tác.<br />
Để HCRR trong phương thức nhờ thu thì việc đầu tiên là thẩm định, đánh giá kĩ đối tác<br />
giữa hai bên mua và bán đồng thời lựa chọn ngân hàng uy tín để thực hiện nhờ thu. Trong<br />
phương thức TDCT NHPH lúc này cần yêu cầukỹ quý 100% giá trị L/C hoặc sử dụng các<br />
tài sản bảo đảm khách để bảo đảm cho việc thực hiện L/C từ phía khách hàng; Quy định<br />
một cách rõ ràng và chặt chẽ các điều khoản trong L/C để hạn chế gây tranh cãi<br />
1.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến hạn chế rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM<br />
Thái độ của NH đối với việc QTRR trong hoạt động TTQT. Đây là nhân tố hàng<br />
đầ u và cũng là quan tro ̣ng đố i với hiê ̣u quả của công tác<br />
NHTM<br />
<br />
QTRR trong TTQT tại các<br />
<br />
Xuất phát từ nhận thức và quan điểm của ban lãnh đạo ngân hàng: Họ phải là những<br />
người có kiến thức bao quát và nhìn nhận vấn đề trên nhiều khía cạnh mà ở đây đối với<br />
thanh toán quốc tế thì cần phải phân biệt được giữa RR và HĐKD của ngân hàng.<br />
Rào cản thương mại: Hiện nay xu hướng tự do hóa thương mại đang ngày càng trở<br />
nên phổ biến trên hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tự do hóa thương mại giúp các quốc<br />
gia có thể dễ dàng trao đổi thương mại với nhau, tuy nhiên sự thay đổi về cơ chế chính<br />
sách như những quy định về dự trữ ngoại hối, các quy định về thuế, chính sách thương<br />
mại, các điều kiện về chất lượng hàng hóa, các tiêu chuẩn về kỹ thuật anh toàn vệ sinh<br />
thực phẩm…các rảo cản thương mại như vậy có thể gây ảnh hưởng tới việc lưu thông<br />
hàng hóa.<br />
CHƢƠNG 2:<br />
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN<br />
QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI<br />
2.1. Khái quát hoạt động TTQT của các NHTM VN<br />
Hoạt động TTQT ở NHTM Việt Nam ngoài luật pháp Việt Nam thì hoạt động này<br />
cũng chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc tế cụ thể là một số văn bản như UCP, URC,<br />
INCOTERMS…Những văn bản này tạo ra một khung pháp lý bình đẳng, công bằng cho<br />
các chủ thể khi tham gia HĐTM và TTQT. Đặc điểm tiếp theo của hoạt động TTQT của<br />
NHTM Việt Nam đó là tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp mà thay vào đó là<br />
các phương tiện thanh toán như hối phiếu, séc, kỳ phiếu. Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT<br />
chủ yếu là bằng tiếng Anh. Và nếu có tranh chấp thì sẽ được giải quyết bằng luật quốc tế<br />
hoặc luật của quốc gia thứ ba.<br />
2.2. Khái quát về ngân hàng TMCP MB<br />
Giai đoạn 1994: Ngày 04/11/1994, MB được thành lập.<br />
Giai đoạn 1995-2003: Trong giai đoạn này, MB cũng đánh dấu sự trưởng thành, mở<br />
rộng quy mô phát triển.<br />
<br />
Giai đoạn 2003-2010: Trong giai đoạn này, MB bắt đầu kế hoạch cải tổ để phát<br />
triển toàn diện, mở rộng thị trường và thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững trong<br />
giai đoạn 2003 - 2008, với tầm nhìn đến năm 2015.<br />
Giai đoạn 2015 đến nay: Trên cơ sở những thành công và kinh nghiệm đã tích lũy<br />
trong hơn 15 năm trước, MB bắt đầu vào giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển 2011 –<br />
2015 với tầm nhìn đến năm 2020 . Về kết quả kinh doanh:<br />
* Năm 2015:<br />
- Tổng tài sản đạt 221.041 tỷ đồng, tăng trưởng 10,3%, vượt 2,3% kế hoạch.<br />
- Huy động vốn đạt 181.752 tỷ đồng, tăng hơn năm 2014 là 8,2% , đạt 100.4% kế<br />
hoạch.<br />
- Dư nợ đạt 120.307 tỷ, tăng 19,6% so với 2014, đạt 104,2% kế hoạch.<br />
Lợi nhuận trước thuế toàn MB Group đạt 3.221 tỷ, trong đó lợi nhuận riêng ngân<br />
hàng đạt 3.150 tỷ<br />
Tiền gửi của khách hàng: Năm 2015 tiền gửi không kỳ hạn bằng VND của khách<br />
hàng đạt 33.411.670 triệu đồng tăng 1.141.221 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng với<br />
3,54%. Hoạt động cho vay: Năm 2015, cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực,<br />
phù hợp với định hướng của NHNN, trong đó cho vay trung và dài hạn tăng cao (tăng<br />
50,93% và 27,65%). Hơn 30% trong số này là dư nợ cho vay dài hạn để doanh nghiệp đổi<br />
mới máy móc thiết bị, nên chất lượng tín dụng vẫn được bảo đảm. Tuy nhiên, MB cũng<br />
cần tính toán để không gây xáo trộn trong hoạt động, bảo đảm khả năng chi trả &thanh<br />
khoản. Chất lượng tín dụng của MB là tốt vì qua các năm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ<br />
giảm, cho thấy công tác thu nợ đạt được kết quả tốt và hoàn thành kế hoạch được giao.<br />
Hoạt động dịch vu: MB đã tiến hành triển khai các dịch vụ mới như thẻ tín dụng<br />
quốc tế MB JCB Sakura; Thẻ quân nhân…Các dịch vụ này vừa góp phần đa dạng hóa<br />
hoạt động thanh toán, tăng thu phí thanh toán trong nước vừa là dịch vụ hỗ trợ tài khoản<br />
hữu ích để thu hút khách hàng.<br />
<br />