i<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
<br />
1. Tính cấp thiết của đề tài<br />
Kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro nói chung và quản trị<br />
rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại nói riêng, là một trong những cơ sở đảm bảo cho<br />
hoạt động tín dụng ngân hàng an toàn và vững mạnh. Một hệ thống kiểm soát nội bộ<br />
hiệu quả là một yếu tố then chốt và là nền tảng cho hoạt động bền vững của ngân hàng.<br />
Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt có thể giúp đảm bảo việc đạt được các mục tiêu và<br />
mục đích của ngân hàng, và đảm bảo việc ngân hàng sẽ đạt được các mục tiêu lợi<br />
nhuận dài hạn, và duy trì tình hình tài chính và quản trị đáng tin cậy. Một hệ thống<br />
kiểm soát nội bộ tốt cũng giúp đảm bảo việc ngân hàng tuân thủ các luật, và các quy<br />
định cũng như tuân thủ các chính sách, kế hoạch, các quy tắc và thủ tục nội bộ, và làm<br />
giảm rủi ro về những thua lỗ không mong đợi và những ảnh hưởng đến danh tiếng của<br />
ngân hàng.<br />
Trong giai đoạn từ 2009 đến nay, cùng với sự suy giảm trong tăng trưởng tín<br />
dụng, “cục máu đông” - nợ xấu trong hệ thống ngân hàng là vấn đề nhức nhối không<br />
chỉ của riêng các ngân hàng mà còn là vấn đề nghị sự của quốc gia. Những bài học<br />
trong rủi ro hoạt động tín dụng các ngân hàng vừa qua là một minh chứng rõ nét về<br />
thực trạng quản trị rủi ro còn nhiều yếu kém và bất cập trong hệ thống Ngân hàng<br />
thương mại. Đứng trước những thách thức này, hệ thống các Ngân hàng thương mại<br />
tại Việt Nam đang đồng loạt thực hiện tái cấu trúc hệ thống trong đó việc nâng cao<br />
hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng được đặc biệt quan tâm và chú trọng.<br />
Qua việc triển khai áp dụng mô hình TA2 nhằm xây dựng một hệ thống quản lý<br />
chung của ngân hàng hiện đại, trong đó hệ thống kiểm soát nội bộ được chuẩn hóa<br />
theo những khuyến nghị của Basel, bên cạnh những kết quả đạt được, hệ thống kiểm<br />
soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn bộc lộ một số tồn<br />
tại, hạn chế như: Cơ cấu bộ máy kiểm soát nội bộ chưa thực sự phát huy hết hiệu quả;<br />
hệ thống quy trình, quy định về kiểm soát rủi ro còn chồng chéo... ; và do các hạn chế<br />
cố hữu, hệ thống kiểm soát nội bộ có thể sẽ không ngăn ngừa hoặc phát hiện ra các sai<br />
sót. Hơn nữa, việc đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong tương<br />
lai dựa trên kết quả hiện tại sẽ phụ thuộc nhiều vào rủi ro các hoạt động kiểm soát<br />
không còn đầy đủ do thay đổi của điều kiện, hoàn cảnh liên quan, hoặc mức độ tuân<br />
thủ các chính sách và thủ tục có thể giảm đi. Mặt khác, để góp phần thực hiện có hiệu<br />
quả chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đến<br />
năm 2020, em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng<br />
<br />
ii<br />
<br />
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2016” làm nội<br />
dung đề tài nghiên cứu của bản luận văn.<br />
2. Mục tiêu của đề tài<br />
- Làm rõ phương pháp luận liên quan đến kiểm soát nội bộ và nâng cao hiệu quả<br />
kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại.<br />
- Làm rõ thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ và sự tác động cùng sự thay đổi<br />
của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng sau khi thực hiện đại hoá<br />
ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.<br />
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động<br />
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2016<br />
cùng một số kiến nghị để các giải pháp đi vào cuộc sống.<br />
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân<br />
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.<br />
- Phạm vi nghiên cứu:<br />
+ Về không gian và thời gian: hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại<br />
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2013-2016.<br />
+ Về nội dung: Những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động<br />
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các giải pháp nhằm<br />
nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư<br />
và Phát triển Việt Nam.<br />
4. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp thu thập và sử dụng số liệu<br />
Các số liệu: Một số chỉ tiêu tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP<br />
Đầu tư và Phát triển Việt Nam; các chỉ tiêu chất lượng, cơ cấu tín dụng Ngân hàng<br />
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam; thống kê sai phạm phát hiện giai đoạn 20112013 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam;<br />
Tìm hiểu và quan sát cơ cấu tổ chức tổng thể trên thực tế, vai trò, quyền hạn,<br />
chức năng và nhiệm vụ của từng cấp lãnh đạo, phòng ban và bộ phận trong Ngân hàng<br />
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam;<br />
Thu thập và xem xét các quy chế Hội đồng Quản trị, các Ủy ban, Hội đồng cũng<br />
như các văn bản mô tả công việc đối với các chức danh cụ thể;<br />
<br />
iii<br />
<br />
Thu thập và xem xét các chính sách, quy định nội bộ của Ngân hàng liên quan<br />
đến phân cấp thẩm quyền phê duyệt, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp trong các<br />
hoạt động hiện tại của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.<br />
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh<br />
Trên cơ sở những số liệu đã thu thập được, phân tích, tổng hợp đánh giá hiệu<br />
quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển<br />
Việt Nam.<br />
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn những người có am hiểu hoặc liên quan<br />
đến lĩnh vực kiểm soát nội bộ như Giám đốc các Ban Kiểm tra và giám sát, Ban Kiểm<br />
soát, lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ…<br />
5. Kết cấu của luận văn<br />
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu<br />
luận văn bao gồm 3 chương, như sau:<br />
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kiếm soát nội bộ hoạt động tín dụng<br />
trong ngân hàng thương mại.<br />
CHƯƠNG 2. Thực trạng hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Ngân<br />
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam.<br />
CHƯƠNG 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng<br />
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.<br />
<br />
Comment [HV1]: Làm rõ thêm nội dung PP này<br />
<br />
iv<br />
<br />
CHƯƠNG 1<br />
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TÍN<br />
DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br />
1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại<br />
1.1.1 Khái niệm<br />
Hội đồng Basel về giám sát hoạt động ngân hàng lại cho rằng “kiểm soát nội bộ<br />
là một cơ chế để giảm thiểu gian lận, sai sót, biển thủ tài sản…, và nhằm vào tất cả<br />
các rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt”. Nó không đơn thuần chỉ là một thủ tục<br />
hay chính sách được thực hiện ở một thời điểm nào đó mà là một hoạt động liên tục<br />
diễn ra tại mọi cấp trong ngân hàng.<br />
Ở Việt Nam, Điều 40 Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì “Hệ thống<br />
kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu<br />
tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp<br />
với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm<br />
phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra” và yêu cầu các<br />
NHTM phải xây dựng các hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo yêu cầu an toàn trong<br />
hoạt động, đảm bảo tính trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời của hệ thống thông tin<br />
tài chính và thông tin quản lý, đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình,<br />
quy định nội bộ của NHTM.<br />
Một hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 5 cấu phần chính: (i) Nền tàng cơ bản là<br />
Môi trường kiểm soát (Control environment), (ii) Nhận diện và đánh giá rủi ro (Risk<br />
assessment); (iii) Hoạt động kiểm soát (Control activities), (iv) Thông tin và trao đổi<br />
(Information and Communication), và cuối cùng là (v) Hoạt động giám sát<br />
(Monitoring).<br />
1.1.2 Vai trò<br />
Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt có thể giúp đảm bảo việc đạt được các mục<br />
tiêu và mục đích của ngân hàng, và đảm bảo việc ngân hàng sẽ đạt được các mục tiêu<br />
lợi nhuận dài hạn, và duy trì việc báo cáo tình hình tài chính và quản trị đáng tin cậy.<br />
Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt cũng giúp đảm bảo việc ngân hàng tuân thủ các luật,<br />
và các quy định cũng như tuân thủ các chính sách, kế hoạch, các quy tắc và thủ tục nội<br />
bộ, và làm giảm rủi ro về những thua lỗ không mong đợi và những ảnh hưởng đến<br />
danh tiếng của ngân hàng.<br />
1.1.3 Các yêu cầu và nguyên tắc hoạt động<br />
1.2 Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng của NHTM<br />
<br />
v<br />
<br />
1.2.1 Khái niệm tín dụng, rủi ro trong tín dụng<br />
a. Khái niệm và vai trò của tín dụng<br />
Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt<br />
Nam được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7 quốc hội khoá 12 ngày 16/6/2010 “cấp<br />
tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết<br />
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,<br />
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ<br />
cấp tín dụng khác”.<br />
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu<br />
trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành phần kinh tế<br />
một cách linh hoạt và kịp thời. Đối với ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh<br />
truyền thống bên cạnh hoạt động huy động vốn, chiếm tỷ trọng lớn nhất trên bảng tổng<br />
kết tài sản và đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng.<br />
b. Rủi ro trong hoạt động tín dụng<br />
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu<br />
khi người vay không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ gốc và lãi. Đối<br />
với ngân hàng, rủi ro tín dụng vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ<br />
quan. Sự khách quan trong rủi ro tín dụng làm cho nó trở nên không thể loại trừ. Mặt<br />
khác, bởi lợi nhuận phần nào cũng là một phần thưởng của rủi ro nên người ta chỉ tìm<br />
cách hạn chế rủi ro tới mức có thể chấp nhận được mà thôi.<br />
1.2.2 Các cấu phần của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng<br />
Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong NHTM cũng có đầy đủ 5 cấu<br />
phần:<br />
a. Môi trường kiểm soát hoạt động tín dụng trong NHTM:<br />
Môi trường bên trong là các nhân tố xung quanh tác động đến sự hữu hiệu của<br />
các chính sách, thủ tục kiểm soát của ngân hàng như đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức,<br />
chính sách nhân sự, công tác kế hoạch liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân<br />
hàng.<br />
Môi trường bên ngoài là môi trường kiểm soát chung của một ngân hàng còn phụ<br />
thuộc vào các nhân tố bên ngoài. Thuộc nhóm các nhân tố này bao gồm sự kiểm soát<br />
của các cơ quan chức năng của nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp<br />
lý, đường lối phát triển của đất nước. Ngoài ra, những tiến bộ công nghệ làm thay đổi<br />
quy trình vận hành; thói quen của người tiêu dùng về các sản phẩm/dịch vụ; xuất hiện<br />
yếu tố cạnh tranh không mong muốn ảnh hưởng đến giá cả và thị phần; đạo luật hay<br />
<br />
Comment [HV2]: Nên bổ sung 1 số khái niệm<br />
trong GT của NN hoặc các thông lệ NN sau đó mới<br />
đến Luật TCTD (2010)<br />
<br />