intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Phát triển kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ của NHTM, chương 2 - Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và chương 3 - Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Phát triển kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

i<br /> <br /> LỜI NÓI ĐẦU<br /> Kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động mang lại nhiều cơ hội kinh doanh và<br /> tạo lợi nhuận cao cho các NHTM, nhưng nó cũng là lĩnh vực phức tạp và chứa đựng<br /> nhiều thách thức đối với các NHTM. Nhất là trong điều kiện hiện nay, Việt Nam<br /> đang từng bước thực hiện lộ trình cam kết gia nhập WTO, với sự tham gia của các<br /> ngân hàng nước ngoài, các NHTM trong nước sẽ có nhiều cơ hội tiếp thu, học hỏi<br /> những tiến bộ hiện đại song cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức hơn<br /> trong sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khi nguồn lực của chúng ta còn hạn<br /> chế về nhiều mặt. Và phát triển kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM là một xu thế tất<br /> yếu khi nền kinh tế mở cửa và thực hiện tự do hóa tài chính.<br /> Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ không những sẽ đem lại nguồn lợi<br /> nhuận cao cho ngân hàng mà hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các NHTM còn<br /> kích thích thị trường ngoại hối lớn mạnh và sôi động hơn. Thị trường ngoại hối Việt<br /> Nam tuy đã được hình thành song còn ở mức sơ khai và chưa phát triển, những<br /> nhận thức và hiểu biết về lĩnh vực này còn nhiều hạn chế, không chỉ trong dân cư<br /> nói chung mà ngay cả đối với nhiều cán bộ ngân hàng nói riêng. Các nghiệp vụ kinh<br /> doanh ngoại tệ (KDNT) còn nhiều hạn chế, phần lớn các ngân hàng thương mại<br /> (NHTM) chỉ tiến hành nghiệp vụ giao ngay phục vụ khách hàng trong việc thanh<br /> toán và kinh doanh tiền gửi trên thị trường quốc tế, chưa KDNT nhằm mục đích<br /> kiếm lời một cách thực sự và chưa chú trọng đến việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá<br /> thông qua các công cụ ngoại hối phái sinh như hợp đồng kì hạn, hợp đồng hoán đổi<br /> và hợp đồng quyền chọn.<br /> Trong những năm qua, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã<br /> rất quan tâm phát triển hoạt động KDNT. Tuy nhiên, hoạt động KDNT tại BIDV<br /> vẫn còn nhiều hạn chế như về mặt con người, nguồn lực, công nghệ…. Xuất phát từ<br /> thực trạng đó em đã chọn đề tài nghiện cứu “Phát triển kinh doanh ngoại tệ tại<br /> Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)” nhằm phân tích thực trạng<br /> KDNT của BIDV trong những năm gần đây và đưa ra giải pháp phát triển KDNT<br /> tại Ngân hàng trong thời gian tới nhằm tăng cường vị thế của BIDV trên thị trường<br /> ngân hàng và nâng cao thu nhập từ hoạt động dịch vụ kinh doanh ngoại tệ tại BIDV.<br /> <br /> ii<br /> CHƯƠNG I<br /> CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHTM<br /> 1.1 NGOẠI TỆ VÀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI<br /> 1.1.1. Ngoại tệ<br /> Ngoại tệ được hiểu theo một nghiã hẹp là tiền tệ của các nước khác nhau và<br /> là phương tiện chi trả có hiệu lực trong hiện tại, sau đây gọi chung là ngoại tệ.<br /> 1.1.2. Thị trường ngoại hối<br /> Có thể hiểu thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao<br /> đổi ngoại tệ và vốn bằng ngoại tệ.<br /> 1.2. KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI<br /> 1.2.1. Khái niệm<br /> Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM là hoạt động dịch vụ nhằm thu<br /> hút, đáp ứng nhu cầu đa dạng các loại ngoại tệ thông qua các giao dịch ngoại tệ ở<br /> thị trường ngoại hối trong nước và quốc tế nhằm đảm bảo thanh toán hàng hóa xuất<br /> nhập khẩu giữa các quốc gia, đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế đất nước đồng<br /> thời đảm bảo lợi nhuận cho bản thân NHTM.<br /> 1.2.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ đối với NHTM<br />  KDNT đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.<br />  KDNT góp phần mở rộng họat động của ngân hàng<br />  KDNT giúp ngân hàng phòng chống rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh.<br /> 1.2.3.<br /> <br /> Các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM<br /> o<br /> o<br /> o<br /> o<br /> o<br /> <br /> Mua – bán các loại ngoại tệ trên thị trường giao ngay<br /> Hợp đồng kỳ hạn các loại ngoại tệ<br /> Giao dịch hợp đồng tương lai<br /> Giao dịch hoán đổi ngoại tệ (SWAP)<br /> Giao dịch hợp đồng quyền chọn (Option).<br /> <br /> 1.3. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHTM<br /> 1.3.1. Quan niệm về phát triển hoạt động kinh doanh ngoai tệ của NHTM<br /> <br /> iii<br /> Phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) tức là doanh số và lợi<br /> nhuận từ hoạt động KDNT mang lại cao hơn trước và đồng thời chất lượng hoạt<br /> động KDNT cũng được hoàn thiện hơn.<br /> 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của hoạt động KDNT<br />  Các chỉ tiêu định lượng<br /> Doanh số giao dịch ngoại hối.<br /> Doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động KDNT<br />  Các chỉ tiêu định tính:<br /> Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng<br /> Tính thanh khoản của ngoại tệ<br /> Sử dụng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ phòng ngừa rủi ro hối đoái<br /> 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động KDNT của NHTM<br /> 1.4.1 Các nhân tố chủ quan<br /> Nguồn l c tài chính<br /> Ngu n nhân lực<br /> Cơ sở vật chất<br /> Qui trình thủ tục<br /> Quản trị rủi ro<br /> 1.4.2 Các nhân tố khách quan<br /> Chính sách quản lý ngoại hối quốc gia<br /> Điều kiện thị trường ngoại hối<br /> Chính sách tỷ giá<br /> Trạng thái ngoại tệ quy định<br /> Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội.<br /> Những yếu tố cơ bản trên đây có mối quan hệ chặt chẽ, đan xen nhau và<br /> cùng tác động tổng thể nhiều chiều tới hoạt động KDNT của các NHTM. Do đó,<br /> các NHTM cần tiến hành nghiên cứu tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng trên cũng như<br /> phải biết vận dụng cơ chế của Nhà nước, chủ động nắm bắt sự biến động của cung<br /> cầu ngoại tệ và tỷ giá hối đoái, nghiên cứu thực trạng của thị trường tài chính, ngoại<br /> hối trước khi ra quyết định thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh để vừa phục vụ<br /> được khách hàng vừa đảm bảo có lãi trong kinh doanh.<br /> <br /> iv<br /> <br /> CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG<br /> ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)<br /> 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)<br /> 2.1.1. Lịch sử phát triển<br /> Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam được thành lập ngày26/04/1957<br /> với tên gọi ban đầu là ngân hàng Kiến thiết Việt Nam.<br /> Giai đoạn 1957 – 1980 ngân hàng Kiến thiết Việt Nam tiền thân của ngân<br /> hàng đầu tư và phát triển Việt Nam có nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát và quản lý vốn<br /> thiêt kế cơ bản nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội.<br /> Giai đoạn 1981 – 1989 ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành<br /> ngân hàng đầu tư và phát triển Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng nhà nước<br /> Việt Nam với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây<br /> dựng cơ bản thuộc kế hoạch nhà nước cho các lĩnh vực của nền kinh tế.<br /> Giai đọan 1990 – 1994 ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi<br /> tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV ) với nhiệm vụ được<br /> thay đổi về cơ bản: nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế<br /> hoạch của nhà nước, thực hiện huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay<br /> đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng chủ yếu<br /> trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.<br /> Giai đoạn 1995 – 2000 BIDV được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như<br /> một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển đất nước.<br /> Giai đoạn 2001 đến nay BIDV đã triển khai đồng bộ đề án cơ cấu lại và được<br /> chính phủ phê duyệt để phát triển thành một ngân hàng đa năng hàng đầu của Việt<br /> Nam, ngang tầm với các ngân hàng thuộc khu vực và trên thế giới.<br /> 2.1.2.<br /> <br /> Cơ cấu tổ chức<br /> <br /> 2.1.3.<br /> <br /> Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV thời gian gần đây<br /> <br /> Giai đoạn 2006-2010, đặc biệt trong ba năm từ 2008 đến nay, nền kinh tế thế<br /> giới có những bước thăng trầm đầy sóng gió với 3 cuộc khủng hoảng liên tiếp về<br /> nhiên liệu, tài chính và nợ công tại châu Âu. Trong bối cảnh đó, hoạt động của hệ<br /> thống ngân hàng Việt Nam nói chung và của BIDV nói riêng cũng đối mặt với<br /> nhiều khó khăn, thách thức. Tuy nhiên, với những nỗ lực không ngừng của toàn bộ<br /> <br /> v<br /> đội ngũ cán bộ nhân viên, BIDV đã hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh của mình<br /> qua các năm và tiếp tục khẳng định vị thế ngân hàng thương mại hàng đầu. Có thể<br /> nói đây là thành công rất lớn của BIDV trong điều kiện kinh tế khó khăn và có<br /> nhiều biến động như thời gian qua.<br /> 2.1. Thực trạng hoạt động KDNT tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam<br /> 2.2.1. Các hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại BIDV<br /> Hội sở chính là nơi điều hành hoạt động kinh doanh ngoại tệ của toàn hệ<br /> thống các chi nhánh, phòng giao dịch BIDV trên toàn quốc nên hoạt động này tại<br /> HSC hết sức phức tạp và hoạt động này tập trung vào các hoạt động sau:<br /> - Hoạt động quản lý chi nhánh<br /> - Hoạt động giao dịch liên ngân hàng<br /> - Hoạt động trực tiếp kinh doanh với khách hàng<br /> Sau đây ta sẽ đi sâu hơn thực trạng hoạt động KDNT tại BIDV thông qua các<br /> hoạt động giao dịch ngoại tệ chính tại hội sở chính BIDV số 35, Hàng Vôi, Hoàn<br /> Kiếm, Hà Nội.<br /> 2.2.2. Các hoạt động giao dịch ngoại tệ<br /> Trong các hoạt động trong phòng KDTT của BIDV thì hoạt động KDNT lại<br /> được đánh giá là hoạt động tiềm năng của ngân hàng bởi họat động này đóng góp<br /> một mức doanh thu rất lớn vào doanh thu chung của ngân hàng.<br /> Lợi nhuân từ hoạt động KDNT của BIDV là rất lớn nếu xét trên tổng thu<br /> nhập dịch vụ của ngân hàng nói riêng và trong tổng thu nhập của ngân hàng nói<br /> chung, đặc biệt trong năm 2008, nó chiếm khoảng 78% tổng thu nhập dịch vụ và<br /> trên 30% tổng lợi nhuận trước thuế của ngân hàng. Như vậy có thể thấy tốc độ tăng<br /> trưởng lợi nhuận từ hoạt động KDNT tại BIDV tương đối nhanh.<br /> Doanh số mua bán ngoại tệ ròng được thực hiện tại BIDV cũng có xu hướng<br /> tăng qua các năm, đặc biệt trong năm 2008 đạt khoảng 35 tỷ USD và 2010 đạt hơn<br /> 41 tỷ USD. BIDV thực hiên giao dịch với tất cả các loại ngọai tệ nhưng giao dịch<br /> USD chiếm tới hơn 75% các giao dịch ngọai tệ ở đây. Còn lại là các ngoại tệ mạnh<br /> khác như EUR, GBP, JPY, SGD, CAD, AUD, HKD….<br /> Doanh số giao dịch ngoại tệ tại BIDV tăng nhanh qua các năm. Có thể nói<br /> đây là một tốc độ tăng trưởng mơ ước của nhiều ngân hàng, nhất là trong điều kiện<br /> nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như giai đoạn vừa qua. Trong khoảng từ 2006 đến<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0