intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Sự gắn bó của người lao động với ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu về sự gắn bó của NLĐ và chỉ ra các nhân tố có ảnh hưởng tới mức độ cam kết gắn bó của NLĐ tại ngân hàng TMCP Quân đội từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự gắn bó của NLĐ với Ngân hàng TMCP Quân đội. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Sự gắn bó của người lao động với ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

LOI MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Vào những năm sau 2006, với sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức WTO thì lĩnh<br /> vực tài chính - ngân hàng mới thực sự nở rộ, lợi nhuận trong ngành cao, thu nhập trả cho<br /> NLĐ cũng được xếp vào loại cao nhất thị trường. Đặc biệt sự phát triển mạnh nhất của<br /> ngành tài chính ngân hàng vào những năm 2007-2009, khi ấy, trở thành nhân viên ngân<br /> hàng là niềm mơ ước của nhiều NLĐ. Tuy nhiên từ những năm 2011 trở đi, ngành ngân<br /> hàng tài chính mà cụ thể là các ngân hàng TMCP (Ngân hàng ngoài quốc doanh) không<br /> hoạt động mạnh như trước, tốc độ tăng trưởng giảm dần, nợ xấu tăng cao, mức độ cạnh<br /> tranh trong ngành lớn, đặc biệt thông tin bão hòa về NNL trong ngành tài chính, ngân<br /> hàng đã khiến nhiều người không đặt quá nhiều hy vọng vào ngành và sự thực thì chỉ có<br /> nhân viên trong ngành ngân hàng mới hiểu rõ những khó khăn, áp lực khi làm việc tại<br /> đây.<br /> Khối lượng CV và mức độ yêu cầu đòi hỏi của CV cao trong khi lương lại thấp,<br /> NLĐ chỉ nhìn vào thương thiệu của ngành ngân hàng trong đó có mộ số ngân hàng có<br /> thương hiệu mạnh trên thị trường như: Teccombank, Saconmbank, MB bank, ACB. Có<br /> thể vừa nhìn qua CV thuộc các ngành ngân hàng không ít NLĐ nghĩ rằng CV có vẻ nhẹ<br /> nhàng, suốt ngày ngồi văn phòng máy lạnh, vừa thu nhập cao, được viết lên trên các trang<br /> báo mạng nhất là trong các dịp lễ tết hàng năm khiến không ít người cố thi vào ngành<br /> ngân hàng, cố có một vị trí trong một chi nhánh hay phòng giao dịch ngân hàng nào đó.<br /> Nhưng khi vào được ngân hàng thì nhiều người lại cảm thấy uể oải với nghề. Có thể nói<br /> trước đây, khi ngành tài chính ngân hàng làm ăn tốt thì mức thu nhập cao, cộng với tiền<br /> hoa hồng từ khách vay làm cho mức thu nhập hàng tháng khá cao và ổn định. Những thời<br /> điểm trước khi nền kinh tế bắt đầu phát triển, khách hàng cần ngân hàng và tự tìm đến<br /> ngân hàng để vay vốn thì nhân viên ngân hàng làm không hết việc, lợi nhuận cao. Còn<br /> ngày nay thì ngược lại, nhiều ngân hàng phải xuống nước vì khách hàng hiện nay tương<br /> đối ngại vay ngân hàng, nền kinh tế có nhiều khó khăn hơn. Có thể nói, khách hàng với<br /> ngân hàng hiện tại thực sự là thượng đế. Tìm khách hàng đã khó, mà tìm khách hàng vay<br /> <br /> vốn được càng khó hơn. Cường độ CV với những áp lực CV làm cho NLĐ làm việc<br /> trong ngành ngân hàng không khỏi lo lắng. Với tình hình khó khăn và áp lực lớn như vậy,<br /> tâm lý của NLĐ thay đổi dần dần về viêc gắn bó với ngân hàng cũng không còn cao như<br /> trước đây.<br /> Và theo một công bố thống kê mới khiến nhiều người chú ý, 2000 nhân viên ngân<br /> hàng tham gia khảo sát gần đây có đến 53% người được hỏi cho biết muốn từ bỏ ngành<br /> này vì khả năng thăng tiến hạn chế, cùng với thiếu những cơ hội để vươn lên vị trí mà<br /> mình mong muốn. Bên cạnh tỷ lệ nghỉ việc cũng như tâm lý muốn rời bỏ ngân hàng, thì<br /> theo công bố của JobStreet.com có đến 83% ngân hàng hiện nay đều cho biết sẽ tuyển<br /> dụng mạnh mẽ hơn nữa vào thời gian sắp tới, vừa để mở rộng thêm quy mô của công ty,<br /> vừa để thay thế chỗ các nhân viên nghỉ việc. Nhu cầu tuyển dụng tập trung mạnh vào các<br /> vị trí nhân viên, điều đó tạo cơ hội rõ rệt cho các ứng viên mới ra trường có cơ hội tiếp<br /> cận môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động.<br /> Có thể nhận thấy một thực tế rằng bản thân sức hấp dẫn của ngành ngân hàng đã<br /> không còn được như trước được thể hiện tâm lý các ứng viên có xu hướng không còn yêu<br /> thích ngành mà mình đang làm việc vì hai lý do chính là mức lương không như kỳ vọng<br /> và cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp cũng ít ỏi. Giải pháp lúc này là chính các doanh<br /> nghiệp cũng cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc tạo ra một môi trường làm việc tốt hơn<br /> nữa, nếu muốn tiếp tục tuyển dụng được các nhân tài về ngân hàng mình hay giữ chân<br /> những nhân sự giỏi trong ngành hoặc muốn gián tiếp khôi phục ngành ngân hàng trở lại<br /> vị thế là một ngành hấp dẫn như trước.<br /> Ngân hàng TMCP Quân đội cũng như các ngân hàng khác, cũng là một ngân hàng<br /> thu hút được nhân sự trên thị trường lao động, tuy nhiên mức độ thu hút này ngày càng<br /> giảm hơn trước, nó được biểu hiện số lượng hồ sơ ứng viên ứng tuyển qua các năm giảm,<br /> chất lượng nhân sự đầu vào chưa cao, tỷ lệ nghỉ việc đang cao hơn gưỡng cho phép. Việc<br /> thay đổi nhân sự liên tục dẫn đến sự không ổn định về NNL, mức độ gắn bó của NLĐ<br /> giảm, tâm lý làm việc không ổn định làm ảnh hưởng lớn tới KQ THCV được biểu hiện<br /> bằng KQ SXKD của ngân hàng. Với quan niệm mỗi cán bộ ngân hàng TMCP Quân đội<br /> cũng là một khách hàng của ngân hàng nếu tỷ lệ nghỉ việc ngày càng tăng, lượng khách<br /> <br /> hàng này càng giảm, dẫn đến sự giảm sút về doanh số, sự biến động về khách hàng cũng<br /> làm giảm uy tín thương hiệu của ngân hàng trên thị trường.<br /> Như vậy, nhằm ổn định NNL, phát triển bền vững, tăng khả năng cạnh tranh với<br /> các đối thủ, thì đâu là nguyên nhân dẫn đến những tâm lý của NLĐ thay đổi làm giảm sự<br /> gắn bó của NLĐ với tổ chức. Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả đã lựa chọn cho<br /> mình đề tài nghiên cứu là “Sự gắn bó của người lao động với ngân hàng thương mại cổ<br /> phần Quân đội” nhằm giúp ngân hàng tăng cường sự gắn bó của NLĐ, ổn định nguồn<br /> lực để đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường tài chính và hoàn thành tốt<br /> chiến lược đề ra của ngân hàng trong thời gian tới.<br /> 2. Tổng quan công trình nghiên cứu<br /> Nói đến sự gắn bó của NLĐ, tác giả thực hiện nghiên cứu những vấn đề liên quan<br /> đến sự gắn bó, những nhân tố chính có ảnh hưởng tới sự gắn bó của NLĐ trong doanh<br /> nghiệp, nơi mà NLĐ làm việc.<br /> Về cơ sở lý thuyết về sự gắn bó của NLĐ, không thể không kể đến học thuyết nhu<br /> cầu của Maslow (1943). Học thuyết nhu cầu đã chỉ ra 5 nhu cầu từ thấp đến cao của<br /> NLĐ. Nếu các nhu cầu đều được đáp ứng và làm thỏa mãn thì tăng mức độ gắn bó của<br /> NLĐ. Với học thuyết E.R.G, thuyết này được xây dựng trên cơ sở tháp nhu cầu của<br /> Maslow, học thuyết E.R.G đưa ra 3 kiểu nhu cầu chính của con người; nhu cầu tồn tại;<br /> nhu cầu giao tiếp; nhu cầu phát triển, như vậy trong một tổ chức các nhu cầu của NLĐ<br /> đều được thỏa mãn (3 nhu cầu) thì NLĐ cũng sẽ có tâm thế không muốn rời bỏ tổ chức.<br /> Và học thuyết công bằng của J. Stacy Adam học thuyết này đã đưa ra rằng nếu NLĐ cảm<br /> thấy sự bất công (sự không công bằng trong tổ chức) thì họ thường có các biểu hiện như<br /> làm méo mó các thông tin đầu vào hay đầu ra của chính bản thân mình, cao nhất trong<br /> các biểu hiện của họ là bỏ việc. Tuy nhiên học thuyết công bằng này chưa chỉ ra được<br /> NLĐ có thể lựa chọn người nào để đối chiếu, so sánh mà học thuyết chỉ mang tính chất<br /> tương đối so sánh do nhận thức của từng người.<br /> Các công trình nghiên cứu có liên quan đến sự gắn bó của NLĐ với tổ chức bao<br /> gồm:<br /> <br /> Đề tài luận văn thạc sĩ “thực tiễn hoạt động quản trị NNL ảnh hưởng đến sự gắn bó<br /> của nhân viên trong doanh nghiệp tại các NH TMCP trên địa bàn Hồ Chí Minh” của<br /> Phạm Thị Gia Tâm khóa 17, lớp quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế Hồ Chí<br /> Minh (2012). “Nghiên cứu này được tác giả được thực hiện nhằm đo lường tác động của<br /> thực tiễn quản trị NNL đến sự gắn kết với tổ chức theo cảm nhận của nhân viên. Tác giả<br /> thực hiện nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết về thực tiễn quản trị NNL của Singh (2004)<br /> và các hình thức gắn kết với tổ chức của Meyer & Allen (1997). Đối với nghiên cứu định<br /> tính được tác giả thực hiện nhằm điều chỉnh, bổ sung biến quan sát cho các thang đo. Đối<br /> với nghiên cứu định lượng được tác giả sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s<br /> Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan và hồi quy với số lượng<br /> mẫu khảo sát gồm 400 cán bộ nhân viên đang làm việc toàn thời gian tại một số ngân<br /> hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để đánh giá thang đo và<br /> mô hình nghiên cứu. Phần mềm SPSS 16.0 được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả<br /> nghiên cứu cho thấy, thang đo thực tiễn quản trị NNL có 5 thành phần với 11 biến quan<br /> sát, bao gồm: trả công lao động; chính sách phúc lợi; tuyển dụng và bổ nhiệm; cơ hội thể<br /> hiện bản thân; trao quyền quản lý. Tác giả nghiên cứu thang đo gắn kết với tổ chức có 3<br /> thành phần: gắn kết vì tình cảm; gắn kết vì lợi ích và gắn kết vì đạo đức với 13 biến quan<br /> sát. Kết quả cũng cho thấy 5 thành phần của thực tiễn quản trị NNL đều ảnh hưởng đến<br /> gắn kết vì tình cảm và gắn kết vì đạo đức, trong đó cơ hội thể hiện bản thân (đối chiếu<br /> theo học thuyết nhu cầu đó là sự tự khẳng định bản thân) và thu nhập là hai yếu tố ảnh<br /> hưởng nhiều nhất. Gắn kết vì lợi ích không bị ảnh hưởng nhiều bởi các thành phần của<br /> thực tiễn quản trị NNL trong nghiên cứu này. Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ<br /> là cơ sở khoa học và khách quan giúp cho các nhà lãnh đạo trong các đơn vị ngành ngân<br /> hàng hiểu rõ hơn về nhân viên đồng thời đưa ra giải pháp để nâng cao sự gắn kết của<br /> nhân viên đối với ngân hàng”.<br /> Đề tài luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của văn hóa công ty đến sự cam kết gắn bó với<br /> doanh nghiệp của nhân viên tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel” của lớp quản trị điều<br /> hành cao cấp khóa 3 (2014) trường Đại học Kinh tế quốc dân. Bài viết đã chỉ ra nhân tố<br /> văn hóa là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự cam kết gắn bó của NLĐ<br /> <br /> với nhân viên tập đoàn Viễn thông quân đội. Đây cũng là một trong những các yếu tố ảnh<br /> hưởng tới sự cam kết gắn bó của NLĐ với tổ chức. Đề tài nghiên cứu chỉ nêu một yếu tố<br /> cụ thể chưa đưa ra các yếu tố khác có tác động tới sự cam kết gắn bó của NLĐ, đặc biệt<br /> trong ngành ngân hàng.<br /> Bài báo “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó lâu dài của nhân viên<br /> trẻ với doanh nghiệp” của tác giả Đỗ Phú Trần Tình & Nguyễn Văn Nên & Nguyễn Thị<br /> Diệu Hiền trường đại học Kinh tế - Luật, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh được<br /> đăng trên báo phát triển và hội nhập số 7 ngày 11/12/2012, trên báo doanh nghiệp Sài<br /> gòn ngày 30/09/2015. Bài viết đã đưa ra cơ sở nghiên cứu dựa trên các học thuyết về<br /> nhu cầu của Maslow và Taylor (1915), thuyết X,Y, Z của Douglas Mc.Gregor (1956),<br /> tác giả thông qua nghiên cứu mô hình bao gồm biến phụ thuộc là: thu nhập, mục tiêu<br /> nghề nghiệp, điều kiện làm việc, quan hệ với đồng nghiệp, quan hệ với lãnh đạo, mức độ<br /> trao quyền, khen thưởng phúc lợi, cơ hội thăng tiến. Bài nghiên cứu đã chỉ ra nhân tố cơ<br /> hội thăng tiến có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ gắn bó lâu dài của nhân viên trẻ với<br /> doanh nghiệp, tác giả cũng đã đưa ra một số gợi ý về chính sách nhằm duy trì nguồn lực<br /> trẻ tại các doanh nghiệp.<br /> Bài báo “Quản trị NNL và sự gắn kết của NLĐ với doanh nghiệp” của tác giả<br /> Phạm Thế Anh và Nguyễn Thị Hồng Đào trường Đại học Nha Trang trên Tạp chí Khoa<br /> học đại học quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh tập 29, số 4 ngày 04/12/2013. Bài<br /> viết đã sơ lược lý thuyết và các nghiên cứu liên quan để xây dựng và kiểm định mô hình<br /> với các nhân tố thực tiễn tác động đến sự gắn kết của NLĐ với doanh nghiệp bằng đánh<br /> giá ĐTC thang đo Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng<br /> để sàng lọc và lọc các nhân tố đạt yêu cầu. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy cho thấy<br /> các nhân tố ảnh hưởng lớn tới mức độ cam kết gắn bó, tác động cùng chiều đến sự gắn<br /> kết với doanh nghiệp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất<br /> nhằm hoàn thiện nâng cao sự gắn kết của NLĐ với doanh nghiệp. Bài viết đã chỉ ra các<br /> nhân tố và các biện pháp hoàn thiện nâng cao sự gắn bó của NLĐ với doanh nghiệp<br /> thông qua các hoạt động quản trị NNL.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2