intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường quản lý ngân quỹ tại Công ty cổ phần lâm nghiệp Tháng năm

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

73
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn chia làm 3 chương: Chương 1 - Những vấn đề cơ bản về quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp, chương 2 - Thực trạng hoạt động quản lý ngân quỹ tại Công ty cổ phần lâm nghiệp Tháng năm và chương 3 - Giải pháp tăng cường quản lý ngân quỹ tại Công ty cổ phần lâm nghiệp Tháng năm. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường quản lý ngân quỹ tại Công ty cổ phần lâm nghiệp Tháng năm

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ<br /> CỦA DOANH NGHIỆP.<br /> 1.1 Tầm quan trọng của ngân quỹ trong hoạt động của Doanh nghiệp<br /> 1.1.1 Tổng quan về hoạt động Tài chính của Doanh nghiệp<br /> Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống tài chính, tại đ ây nguồn<br /> tài chính xuất hiện và đồng thời cũng là nơi thu hút trở lại các nguồn tài chính khác.<br /> Mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp là cực đại hóa giá trị doanh<br /> nghiệp. Nói cách khác, hoạt động tài chính doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý<br /> đưa ra các quyết định đúng đắn cũng như kiểm soát hữu hiệu quá trình thực hiện các<br /> quyết định về mặt tài chính với các nguyên tắc:<br /> Đảm bảo khả năng thanh toán<br /> Đưa ra các quyết định đầu tư đúng, đạt hiệu quả cao<br /> Đưa ra các quyết định tài trợ hợp lý với chi phí vốn thấp<br /> 1.1.2 Tầm quan trọng của ngân quỹ trong hoạt động doanh nghiệp<br /> Khái niệm ngân quỹ<br /> Ngân quỹ là quỹ tiền của một tổ chức, một doanh nghiệp được dùng để sử<br /> dụng, phục vụ cho các hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp đó. Ngoài ra có thể hiểu<br /> ngân quỹ chính là mức tồn quỹ tại một thời điểm nhất định của doanh nghiệp.<br /> Tầm quan trọng của ngân quỹ trong hoạt động của doanh nghiệp<br /> Ngân quỹ là nhân tố không thể thiếu trong hai quá trình: mua các yếu tố đầu<br /> vào và bán các sản phẩm đầu ra trong mọi loại hình doanh nghiệp. Thứ hai, nó là<br /> nhân tố quyết định trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại mọi thời<br /> điểm. Ngoài ra ngân quỹ còn có vai trò khác không kém phần quan trọng đó là dự<br /> phòng và giữ tiền với mục đích đầu cơ.<br /> 1.2 Quản lý ngân quỹ trong Doanh nghiệp<br /> 1.2.1 Khái niệm về quản lý ngân quỹ<br /> Là sự tác động của nhà quản lý tài chính Doanh nghiệp lên các khoản thực thu<br /> và thực chi trong kỳ nhằm thay đổi mức tồn quỹ thực tế của doanh nghiệp sao cho<br /> ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối ưu nhằm tối đa h oá giá trị tài sản chủ sở hữu và<br /> đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp trong từng thời kỳ trong điều kiện biến<br /> động của môi trường<br /> 1.2.2 Mục tiêu của quản lý ngân quỹ<br /> Công tác quản lý ngân quỹ đóng một vai trò hết sức quan trọng, việc quản lý<br /> tốt ngân quỹ sẽ giúp công ty có tình trạng tài chính lành mạnh, có khả năng đáp ứng<br /> các nhu cầu về thanh toán giúp cho hoạt động được suôn sẻ, và ngược lại.<br /> 1.2.3 Nội dung hoạt động quản lý ngân quỹ trong Doanh nghiệp<br /> <br /> Nội dung của quản lý ngân quỹ được doanh nghiệ p thực hiện thông qua nghiên<br /> cứu theo trình tự những vấn đề sau:<br /> Xác định dòng tiền nhập quỹ<br /> Dòng tiền nhập quỹ của Doanh nghiệp bao gồm các khoản hoạt động sản xuất<br /> kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính, hoạt động bất th ườ ng… Đây là<br /> những nguồn thu hình thành nên ngân quỹ trong đó nguồn thu từ hoạt động sản xuất<br /> kinh doanh là nguồn thu chính, thường xuyên đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh<br /> doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách ổn định liên tục.<br /> Xác định dòng tiền xuất quỹ<br /> Dòng tiền xuất quỹ của doanh nghiệp chính là những dòng tiền đi ra phục vụ<br /> cho nhu cầu chi tiêu và đầu tư hàng ngày của doanh nghiệp. Dòng tiền xuất quỹ của<br /> Doanh nghiệp bao gồm các khoản hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu t ư,<br /> hoạt động tài chính, hoạt động bất th ường…<br /> Dự toán nhu cầu tiền<br /> Nội dung của dự toán nhu cầu tiền là xác định được tiền thu vào ngân quỹ theo<br /> các tháng, quý của năm. Sau các dự toán tiền thu vào ngân quỹ, nhiệm vụ tiếp theo là<br /> cần dự toán những khoản chi ra từ ngân quỹ.<br /> Xác định ngân quỹ tối ưu<br /> Sau khi lập dự toán nhu cầu tiền, dựa trên thông tin dự toán, điều kiện của<br /> Doanh nghiệp, cần áp dụng một phương pháp xác định ngân quỹ tối ưu thích hợp. Đã<br /> có nhiều mô hình xác định mức ngân quỹ tối ưu, trong đó tiêu biểu là hai mô hình<br /> Bamoul và Miller – Orr.<br /> Mô hình Baumol: Được áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp dự đoán<br /> được tương đối chính xác các khoản thực thu và thực chi. Theo mô hình này, mức<br /> ngân quỹ tối ưu sẽ được tính toán cho từng kỳ kinh doanh .<br /> Mô hình Miller-Orr: Được áp dụng trong trườ ng hợp Doanh nghiệp không<br /> dự đoán được tương đối chính xác các khoản th ực thu và thực chi ngân quỹ. Theo mô<br /> hình này, các nhà quản lý tài chính trong Doanh nghiệp mỗi kỳ kinh doanh phải xác<br /> định các mức giới hạn trên, giới hạn dướ i và mức tồn quỹ theo thiết kế.<br /> Lập kế hoạch đầu tư thặng dư và tài trợ thâm hụt ngân quỹ<br /> Có hai cách thư ờng được sử dụng khi xuất hiện thặng dư ngân quỹ đó là dùng<br /> số tiền thặng dư đó để trả bớt các khoản nợ và đầu tư các khoản tiền thặng dư đang có<br /> vào các dự án, cho vay, đầu tư chứng khoán hay đơn giản là gửi tiền vào ngân hàng<br /> để hưởng lãi.<br /> Thông thường các Doanh nghiệp chọn các biện pháp như: bán tài s ản, đi vay,<br /> hoãn nợ hoặc kết hợp các biện pháp đó với nhau khi xảy ra tình trạng thâm hụt ngân<br /> <br /> quỹ.<br /> 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân quỹ<br /> 1.3.1 Các nhân tố chủ quan<br /> - Quan điểm của chủ sở hữu về quản lý ngân quỹ: Mặc dù có những quan điểm<br /> khác nhau về phương pháp quản lý ngân quỹ nhưng mục đích quản lý ngân quỹ của<br /> các chủ sở hữu thì không có gì khác biệt, đều nhằ m hai mục tiêu cơ bản là tối đa hóa<br /> giá trị tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng khả năng chi trả của Doanh<br /> nghiệp.<br /> - Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ, nhân viên tài chính tại Doanh nghiệp:<br /> Những nhân viên quản lý ngân quỹ trong Doanh nghiệp ngoài kiến thức về nghiệp vụ<br /> họ còn phải có tầm nhìn khái quát, trong khi quản lý ngân quỹ họ phải biết phân tích<br /> cả sự biến động của ngân quỹ và cả những biến động của các yếu tố liên quan khác.<br /> - Chiến lược hoạt động, sản xuất kinh doanh: Một Doanh nghiệp muố n tồn tại<br /> và phát triển được thì phải luôn đưa ra các chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh<br /> doanh. Từ đó, nhà quản lý có thể sẽ dự báo được nhu cầu tiền trong kỳ tới.<br /> - Trình độ, kỹ thuật công nghệ áp dụng quản lý ngân quỹ: Quản lý ngân quỹ<br /> đòi hỏi nhà quản lý phải ra quyết định nhan h chóng. Để làm được điều đó đòi hỏi<br /> Doanh nghiệp phải đầu tư vào các công nghệ kĩ thuật hiện đại, phần mềm quản lý<br /> đồng bộ. Đặc biệt là công nghệ thông tin sao cho quá trình xử lý thông tin được diễn<br /> ra nhanh hơn và chính xác hơn.<br /> 1.3.2 Các nhân tố khách quan<br /> - Các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động quản lý ngân quỹ:<br /> Quỹ dự phòng được trích lập theo quy định pháp luật có thể sử dụng tạm thời để tài<br /> trợ cho ngân quỹ nhưng phải tuân thủ nguyên tắc có hoàn trả. C ác chính sách về tài<br /> chính tiền tệ cũng như chính sách thuế, kế toán có tác động lớn đến công tác quản lý<br /> ngân quỹ của doanh nghiệp.<br /> - Hạn mức tín dụng ngân hàng dành cho Doanh nghiệp: Tác động trực tiếp đến<br /> chi phí quản lý ngân quỹ nên nó được coi là nhâ n tố khách quan tác động trực tiếp<br /> đến hiệu quả quản lý ngân quỹ của Doanh nghiệp.<br /> - Nguồn vốn lưu động được cấp: Đối với những Doanh nghiệp trực thuộc<br /> nguồn do cấp trên cấp đây là một nguồn đáng kể có thể tài trợ cho ngân quỹ.<br /> - Sự biến động của môi trườ ng kinh doanh: Môi trường kinh doanh là một thực<br /> thể khách quan bao gồm tất cả các chủ thể kinh doanh chi phối mọi hoạt động của<br /> Doanh nghiệp, quản lý ngân quỹ cũng không ngoài nguyên tắc đó.<br /> - Sự phát triển của thị trường tài chính: Sự phát triển của thị trường tài chính<br /> lại là nhân tố tác động trực tiếp đến tính lỏng của những chứng khoán Doanh nghiệp<br /> <br /> đầu tư.<br /> CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGÂN QUỸ TẠI<br /> CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM NGHIỆP THÁNG NĂM<br /> 2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Lâm nghiệp Tháng Năm<br /> 2.1.1 Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty Cổ phần Lâm nghiệp<br /> Tháng Năm<br /> Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Lâm nghiệp, Công ty Cổ phần Lâm nghiệp<br /> Tháng Năm đã được hình thành và phát triển từ năm 2010, cùng với hoạt động sản<br /> xuất lâm nghiệp Việt Nam, Công ty đang nỗ lực hết mình từng bước đứng vững trên<br /> thị thường.<br /> 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty<br /> Bộ máy tổ chức công ty được tổ chức theo mô hình phân cấp từ cao đến thấp.<br /> Đứng đầu là Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban, các phòng ban thực hiện các<br /> nghiệp vụ chuyên sâu giúp đỡ, tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý điều hành<br /> hoạt động sản xuất - kinh doanh ở các bộ phận.<br /> 2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty<br /> Đánh giá kết quả kinh doanh 03 năm qua<br /> Lợi nhuận trược thuế (LNTT) n ăm 2013 đạt 165,005 tỷ đồng, tăng 658,60 tỷ<br /> đồng so với năm 2012, tức tăng 139,951 tỷ đồng. Sở dĩ LNTT tăng trưởng mức rất<br /> cao như vậy do doanh thu năm 2013 cao hơn 1,04 lần năm 2012 cộng với giá vốn<br /> hàng bán năm 2012 cao gấp 1,14 lần năm 2013. Dẫn đến chênh lệch lợi nhuận gộp<br /> giữa 2 năm 2012 và 2013 rất lớn (chênh lệch 217,354 tỷ đồng. Tương tự, do chênh<br /> lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán nên so với năm 2011, LNTT của<br /> năm 2012 có sụt giảm. Cụ thể giảm 65,567 tỷ đồng, giảm 72,35% so với năm 2011.<br /> 2.1.4 Khái quát tình hình tài chính của Công ty<br /> Tổng tài sản Công ty tăng đều trong 03 năm vừa qua. Năm 2012 đã tăng thêm<br /> 67,04 tỷ đồng đạt 744,687 tỷ đồng, năm 2013 tổng tài sản đạt 903,204 tỷ đồng tức<br /> tăng 158,517 tỷ đồng so với năm 2012. Mức tăng lên của tổng tài sản phần lớn nhờ sự<br /> tăng lên đáng kể của hàng tồn kho và các khoản phải thu ngắn hạn. Tổng tỷ trọng của<br /> 2 khoản mục này đều trên 50% tổng tài sản.<br /> Cùng với xu hướng tăng của tổng tài sản tài sản ngắn hạn (TSNH) cũng tăng<br /> đều; trong 3 năm qua, TSNH lần lượt là 222,848 tỷ đồng, 518,154 tỷ đồng và 642,562<br /> tỷ đồng. TSNH được chia làm 05 loại và được sắp xếp theo tính thanh khoản từ cao<br /> đến thấp như sau: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản<br /> ngắn hạn khác.<br /> <br /> 2.2 Thực trạng quản lý ngân quỹ của Công ty<br /> Hoạt động quản lý các dòng tiền nhập quỹ: Mặc dù năm 2011 và 2012 khoản<br /> phải thu mức thấp nhưng sang năm 2013, khoản phải thu là 205,761 tỷ đồng. Năm<br /> 2012, bằng việc giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn và dài hạn, Công ty đã thu về<br /> 19,470 tỷ đồng đồng thời Công ty vay thêm được các khoản ngắn và dài hạn để đầu<br /> tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh số tiền 194,693 tỷ đồng.<br /> Hiện nay Công ty đã có chính sách tín dụng thương mại tham chiếu, quy trình<br /> mở rộng hoặc thu hẹp thời hạn tín dụng cũng đã được khái quát qua mô hình phần<br /> nào định hướng đúng đắn cho các quyết định các khoản phải thu cho mình.<br /> Hoạt động quản lý các dòng tiền xuất quỹ: Công ty có các khoản phải trả gồm<br /> vay ngắn hạn, các khoản phải trả phải nộp và nợ dài hạn đến hạn. Trong 03 năm gần<br /> đây so với tổng nguồn vốn, tỷ trọng các khoản phải trả dao động trong mức 35% đến<br /> 50%. Nhìn chung công ty có nhiều khoản mục xuất quỹ, ngoài các dòng tiền ra chủ<br /> yếu ở hoạt động kinh doanh còn có ở khoản mục đầu tư TSCĐ.<br /> Công tác quản lý dòng tiền ra được tổ chức theo quy trình cụ thể. Công việc<br /> này có ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền ra, nếu được thực hiện tốt sẽ đem lại lợi thế<br /> cho công ty và tác động tích cực lên dòng tiền và ngược lại.<br /> Phân tích biến động tăng giảm tiền tại Công ty: Thông qua báo cáo lưu chuyển<br /> tiền tệ Công ty 3 năm vừa qua ta có thể khát quát biến động tăng giảm tiền như sau:<br /> Tăng giảm tiền trong hoạt động kinh doanh: Nguồn tiền từ hoạt động kinh<br /> doanh vào cuối năm 2012 và 2013 của Công ty kh á lớn, ghi nhận mức tiền thu được<br /> là 995,742 tỷ đồng vào năm 2012 và 1045,544 tỷ đồng vào năm 2013, tăng 58,802 tỷ<br /> đồng. Tăng giảm tiền trong hoạt động đầu tư: Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu<br /> tư ghi âm năm 2012 là 517,844 tỷ đồng, năm 2013 là 543,792 tỷ đồng chủ yếu do<br /> dòng tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định lớn . Tăng giảm tiền trong hoạt động tài<br /> chính: Ngoài tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được và ghi dương; lưu chuyển tiền từ<br /> hoạt động tài chính còn thể hiện ở khoản mục đã chi trả gốc vay trong 0 2 năm qua.<br /> Năm 2012 Công ty đã chi trả 522,743 tỷ đồng, năm 2013 chi trả 543,426 tỷ đồng<br /> thanh toán gốc vay đến hạn.<br /> Tổng kết Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, lưu chuyển tiền thuần trong kỳ ghi âm,<br /> lượng tiền thu về không đủ bù đắp lượng tiền chi ra. Nếu không có lượng tiền tồn quỹ<br /> từ cuối kỳ trước Công ty sẽ thâm hụt ngân quỹ vào cuối kỳ, ảnh hưởng đến hoạt động<br /> chung của toàn Công ty.<br /> Dự toán nhu cầu tiền: Công ty đã sử dụng bảng kiểm soát dòng tiền mặt của<br /> riêng mình, làm rõ lượng tiền mặt cuối kỳ, đầu kỳ và cứ như thế việc dự đoán của<br /> Công ty được thực hiện cho thời gian kỳ tới.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1