intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường quản lý tài chính tại Đài Tiếng nói Việt Nam

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Đề xuất và đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại Đài TNVN trong giai đoạn từ nay đến năm 2010. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường quản lý tài chính tại Đài Tiếng nói Việt Nam

i<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài.<br /> Trong bất kỳ tổ chức nào, dù là tổ chức kinh doanh hoặc phi kinh doanh,<br /> thì quản lý nói chung và đặc biệt là quản lý tài chính đều hƣớng tới mục tiêu cơ<br /> bản là hiệu quả sử dụng nguồn tài chính phải đạt đƣợc tới mức cao nhất có thể<br /> đạt đƣợc. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, hiệu quả sử dụng nguồn tài chính là<br /> giải quyết mối quan hệ giữa nguồn tài chính do ngân sách Nhà nƣớc cấp ( thu<br /> sự nghiệp .. ) và mức độ hoàn thành nhiệm vụ do Đảng, Chính phủ giao cho<br /> Đài Tiếng nói Việt Nam là một đơn vị sự nghiệp có thu, đƣợc Thủ tƣớng<br /> Chính phủ giao cho quyền tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP về<br /> chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Với nguồn tài chính ổn định<br /> qua từng năm, Đài Tiếng nói Việt Nam một mặt phải đáp ứng yêu cầu, nhiệm<br /> vụ ngày một tăng cao của một Đài phát thanh quốc gia, một mặt phải tính toán<br /> giảm dần các khoản chi không hợp lý từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc, đồng thời<br /> nâng cao đời sống cho hơn 2000 cán bộ, công nhân viên trong khi đó vẫn phải<br /> đảm bảo nguyên tắc, chế độ tài chính theo quy định. Chính vì lý do này mà tôi<br /> chọn đề tài “Tăng cƣờng quản lý tài chính tại Đài Tiếng nói Việt Nam” làm<br /> luận án tốt nghiệp.<br /> 2. Mục đích nghiên cứu<br /> Đề xuất và đƣa ra một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng<br /> công tác quản lý tài chính tại Đài TNVN trong giai đoạn từ nay đến năm 2010.<br /> 3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu<br /> - Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ và những cách thức quản lý tài<br /> chính đang áp dụng trong giai đoạn 2002 – 2006<br /> - Phạm vi nghiên cứu: Đi sâu nghiên cứu, phân tích và tìm ra phƣơng<br /> hƣớng, biện pháp để hoàn thiện và tăng cƣờng công tác quản lý tài chính tại các<br /> <br /> ii<br /> <br /> đơn vị dự toán các cấp tại Đài TNVN, trong đó chú trọng đến công tác chi của<br /> một số đơn vị cấp 2.<br /> - Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện<br /> chứng, duy vật lịch sử và các phƣơng pháp thống kê kết hợp với phƣơng pháp<br /> so sánh.<br /> 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:<br /> - Về lý luận: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về các cách thức trong<br /> quản lý tài chính, những quy định và cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự<br /> nghiệp có thu.<br /> - Về mặt thực tiễn: Phân tích và chỉ rõ những điểm đƣợc coi là hiệu quả<br /> và những điểm còn tồn tại, cần phải khắc phục, đồng thời đƣa ra những ý kiến<br /> đề xuất nhằm hoàn thiện, tăng cƣờng công tác quản lý tài chính tại Đài TNVN.<br /> 5. Kết cấu của luận văn<br /> Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung<br /> chính của luận văn gồm 3 chƣơng:<br /> Chƣơng 1: Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp<br /> Chƣơng 2: Công tác quản lý tài chính tại Đài TNVN<br /> Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý tài chính<br /> tại Đài Tiếng nói Việt Nam<br /> CHƢƠNG 1<br /> QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP<br /> Đơn vi ̣sƣ̣ nghiê ̣p là đơn vi ̣do cơ quan nhà nƣớc có thẩ m qu yề n thành lâ ̣p<br /> để thực hiện việc cung ứng dịch vụ công hoặc các nhiệm vụ chuyên môn theo<br /> tƣ̀ng liñ h vƣ̣c sƣ̣ nghiê ̣p.<br /> Hoạt động sự nghiệp trong xã hội rất đa dạng, phong phú và có thể phân<br /> loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Đặc biệt, nếu theo quan điể m tài chiń h của<br /> <br /> iii<br /> <br /> nhà nƣớc ta hiện nay, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp thì đơn vi ̣sƣ̣ nghiệp đƣơ ̣c<br /> phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và đƣợc<br /> quy định ta ̣i Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, đƣợc chia thành 03<br /> loại : Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động<br /> thƣờng xuyên, đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt<br /> động thƣờng xuyên và đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, không có nguồn thu,<br /> kinh phí hoạt động thƣờng xuyên do NSNN bảo đảm toàn bộ 1.2 Cơ chế quản<br /> lý tài chính các đơn vị sự nghiệp<br /> - Quản lý tài chính là quản lý tốt các mối quan hệ tài chính nhằm đạt mục<br /> tiêu đề ra. Quản lý tài chính đƣợc thực hiện bằng một loạt các nguyên tắc, cách<br /> thức và phƣơng pháp.<br /> CHƢƠNG 2<br /> CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM<br /> Đài Tiếng nói Việt Nam ( Đài TNVN ) đƣợc thành lập ngày 07/9/1945,<br /> sau 63 năm, đến nay Đài TNVN đã phủ sóng trên 90% vùng, lãnh thổ và số<br /> thính giả thƣờng xuyên từ 70 nƣớc trên thế giới. Đài Tiếng nói Việt Nam hiện<br /> là một trong những phƣơng tiện truyền thông rộng khắp và có hiệu quả nhất ở<br /> nƣớc ta. Hiện tại, Đài Tiếng nói Việt Nam đang thực hiện theo Nghị định số<br /> 83/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,<br /> quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam<br /> 2.1 Cơ chế quản lý tài chính tại Đài Tiếng nói Việt Vam<br /> Trong thực tiễn hoạt động, Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam đã ra<br /> Quyết định ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện quản lý tài chính theo<br /> Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính<br /> áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Từ năm 2003, Đài Tiếng nói Việt<br /> Nam đƣợc thực hiện chế độ tài chính đặc thù theo quyết định của Thủ tƣớng<br /> Chính phủ, các nội dung cơ bản về chế độ tài chính của Đài Tiếng nói Việt Nam<br /> <br /> iv<br /> <br /> nhƣ sau:<br /> 2.1.1 Về chế độ tài chính:<br /> + Nguồn tài chính: Ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí bảo đảm cho hoạt<br /> động thƣờng xuyên của Đài Tiếng nói Việt Nam ổn định qua các năm;<br /> - Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp của đài đƣợc để lại chi cho các<br /> hoạt động theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01<br /> năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp<br /> có thu;<br /> + Nội dung chi: Chi cho hoạt động thƣờng xuyên, chi nhuận bút tối đa<br /> không quá 15% tổng số thu theo quy định tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP ngày<br /> 11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút; chi tăng cƣờng cơ sở<br /> vật chất kỹ thuật …<br /> Số kinh phí nêu trên, nếu không sử dụng hết trong năm đƣợc chuyển sang<br /> năm sau tiếp tục sử dụng.<br /> 2.2 Phân cấp quản lý tài chính: Đài Tiếng nói Việt Nam hiện có 3 cấp toán<br /> ngân sách nhà nƣớc: đơn vị dự toán cấp 3 lập kế hoạch thu chi ngân sách gửi<br /> đơn vị dự toán cấp 2 tổng hợp, các đơn vị dự toán cấp 2 lập dự toán thu chi<br /> ngân sách gửi đơn vị dự toán cấp 1 tổng hợp. đơn vị dự toán cấp 1 tổng hợp,<br /> cân đối, điều chỉnh dự toán thu chi ngân sách của toàn bộ Đài Tiếng nói Việt<br /> Nam gửi Bộ Tài chính thẩm định và xét duyệt dự toán.<br /> 2.3 Kết quả thu – chi của khối sự nghiệp phát thanh<br /> 2.3.1 Thu của các đơn vị: Năm 2003, Đài Tiếng nói Việt Nam bắt đầu<br /> thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.Vì vậy, công<br /> tác tự chủ khai thác các nguồn thu ở Đài là một hoạt động khá mới mẻ. Tuy<br /> nhiên, sau khi đƣợc giao quyền tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp trong Đài<br /> đã chủ động, tích cực khai thác nguồn thu nhƣ thông tin quảng cáo trên sóng<br /> <br /> v<br /> <br /> phát thanh và Báo Tiếng nói Việt Nam, tài trợ tuyên truyền, thu từ xuất bản<br /> báo…. Số thu sự nghiệp của Đài đã tăng đáng kể sau khi thực hiện Nghị định<br /> 10. Tốc độ tăng số thu sự nghiệp ở Đài qua các năm khá ổn định. Có đƣợc kết<br /> quả này là do sự chủ động và tích cực của các đơn vị trong việc tìm kiếm và<br /> khai thác các nguồn thu.<br /> 2.3.2 Chi của các đơn vị:<br /> a. Chi tiền lương: Quỹ tiền lƣơng giao cho khối biên tập tƣơng đƣơng 3,5<br /> lần quỹ lƣơng cơ bản. Quỹ tiền lƣơng giao cho khối kỹ thuật tƣơng đƣơng 3,0<br /> lần quỹ lƣơng cơ bản. Quỹ tiền lƣơng giao cho khối quản lý và khối kỹ thuật<br /> tƣơng đƣơng 2,5 lần quỹ lƣơng cơ bản<br /> Việc chi trả tiền lƣơng, tiền công hàng tháng cho ngƣời lao động đƣợc<br /> chia làm 2 kỳ. Kỳ 1, không chậm quá ngày 25 hàng tháng, kỳ 2, thời gian trả<br /> lƣơng không quá ngày mồng 10 của tháng tiếp theo.<br /> b. Chi trả thù lao, nhuận bút:<br /> * Đối với các Ban Biên tập: Hàng tháng, các Ban biên tập căn cứ vào tổng hợp<br /> kinh phí của từng chƣơng trình để lên bảng tổng hợp thanh toán kinh phí sản<br /> xuất các chƣơng trình phát thanh của Ban biên tập, căn cứ thanh toán nhuận bút<br /> và thù lao cho phóng viên, biên tập viên đƣợc tính theo đơn vị chƣơng<br /> trình/ngày.<br /> * Đối với các Cơ quan thường trú trong nước: Giám đốc Cơ quan thƣờng trú<br /> chịu trách nhiệm xây dựng Qui chế chi tiêu nội bộ đối với đơn vị mình trên cơ<br /> sở Quy chế chi tiêu nội bộ chung của Đài TNVN.<br /> c. Chi sản xuất, cung ứng dịch vụ: Bao gồm tập hợp các chi phí hợp lý<br /> trong quá trình sản xuất cung ứng dịch vụ của đơn vị nhƣ: chi tiền lƣơng và các<br /> khoản thanh toán khác cho cá nhân, chi mua sắm và sửa chữa thƣờng xuyên<br /> TSCĐ, chi nghiên cứu khoa học .v.v….. Kể từ khi áp dụng Nghị định 10, trở<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1