intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường quản lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

75
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài sản bảo đảm tại NHCTVN trong thời gian qua. Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản bảo đảm tại NHCTVN. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Tăng cường quản lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

i<br /> <br /> LỜI MỞ ĐẦU<br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Trong điều kiện nước ta hiện nay, năng lực tài chính của các doanh<br /> nghiệp còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước....thì một<br /> trong những giải pháp để phát triển tín dụng an toàn và hiệu quả mà các Ngân<br /> hàng thương mại Việt Nam phải lựa chọn là áp dụng các biện pháp bảo đảm<br /> tín dụng bằng tài sản, bên cạnh việc lựa chọn khách hàng, phương án/dự án<br /> của khách hàng và nâng cao chất lượng thẩm định.<br /> Quản lý tài sản bảo đảm là một khâu hết sức quan trọng trong quy trình<br /> nhận tài sản bảo đảm của ngân hàng, nó góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân<br /> hàng nếu phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Nhận thức được điều đó nên<br /> trong thời gian vừa qua Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam<br /> đã xây dựng chính sách quản lý tài sản bảo đảm áp dụng trong toàn hệ thống.<br /> Tuy nhiên, công tác quản lý tài sản bảo đảm của ngân hàng vẫn còn nhiều bất<br /> cập và hạn chế nên đã dẫn đến những thất thoát về hồ sơ, tài sản, ảnh hưởng<br /> đến khả năng thu nợ của ngân hàng. Với mong muốn góp phần giải quyết vấn<br /> đề trên, đề tài "Tăng cường quản lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng thương<br /> mại cổ phần công thương Việt Nam" được lựa chọn nghiên cứu.<br /> 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn<br /> Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài sản bảo đảm<br /> của ngân hàng thương mại.<br /> -<br /> <br /> Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài sản bảo đảm tại NHCTVN<br /> trong thời gian qua.<br /> -<br /> <br /> Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản bảo đảm tại<br /> NHCTVN.<br /> -<br /> <br /> 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br /> Nghiên cứu công tác quản lý tài sản bảo đảm tại NHCTVN trong thời<br /> gian 3 năm từ năm 2006 đến 2008.<br /> <br /> ii<br /> <br /> 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn<br /> Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý tài sản bảo đảm của<br /> ngân hàng thương mại, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý<br /> tài sản bảo đảm.<br /> -<br /> <br /> Đánh giá thực trạng quản lý tài sản bảo đảm tại NHCTVN, phân tích<br /> các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong quản lý tài sản bảo đảm.<br /> -<br /> <br /> Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản bảo đảm tại<br /> NHCTVN.<br /> -<br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu<br /> Trong quá trình thực hiện Luận văn, các phương pháp thống kê, tổng hợp,<br /> so sánh được sử dụng để nghiên cứu.<br /> 6. Kết cấu của luận văn<br /> Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương:<br /> -<br /> <br /> Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài sản bảo đảm<br /> <br /> Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng thương<br /> mại cổ phần công thương Việt Nam.<br /> -<br /> <br /> Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng<br /> thương mại cổ phần công thương Việt Nam.<br /> -<br /> <br /> iii<br /> <br /> CHƯƠNG 1<br /> CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM<br /> <br /> 1.1. Khái quát về tài sản bảo đảm<br /> 1.1.1. Khái niệm về tài sản bảo đảm<br /> Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện<br /> nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm. Như vậy, tài sản bảo đảm do các<br /> bên thoả thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của<br /> người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện<br /> nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. Tài sản bảo đảm có thể là<br /> tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao dịch.<br /> 1.1.2. Phân loại tài sản bảo đảm<br /> a) Phân loại theo biện pháp bảo đảm<br /> - Tài sản cầm cố là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố mà bên<br /> cầm cố giao cho Ngân hàng cho vay giữ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ<br /> của mình hoặc của khách hàng vay. Bên cầm cố có thể là bên có nghĩa vụ<br /> trong quan hệ hợp đồng với ngân hàng, nhưng cũng có thể là người thứ ba.<br /> - Tài sản thế chấp là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp mà<br /> bên thế chấp dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình hoặc của<br /> khách hàng vay đối với Ngân hàng cho vay và không chuyển giao tài sản đó<br /> cho Ngân hàng cho vay.<br /> b) Phân loại theo tính chất của tài sản<br /> Về nguyên tắc mọi tài sản đều có thể được dùng để bảo đảm, trừ trường<br /> hợp pháp luật có quy định cấm. Tài sản ở đây bao gồm vật, tiền, giấy tờ có<br /> giá và các quyền tài sản.<br /> c) Phân loại theo nguồn hình thành tài sản<br /> Xuất phát từ quan điểm đa dạng hoá các loại tài sản bảo đảm, hiện nay<br /> TSBĐ dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản của bên bảo<br /> đảm hoặc được hình thành trong tương lai.<br /> <br /> iv<br /> <br /> 1.2. Quản lý tài sản bảo đảm tại NHTM<br /> 1.2.1. Khái niệm quản lý tài sản bảo đảm<br /> Trong các quy trình từ khi nhận TSBĐ cho đến khi giải chấp/xử lý TSBĐ,<br /> quản lý TSBĐ là một khâu rất quan trọng của quy trình vì trong nhiều trường<br /> hợp nó quyết định khả năng xử lý TSBĐ của các NHTM nếu rủi ro xảy ra.<br /> Khái niệm "quản lý TSBĐ" trong luận văn này được hiểu là quá trình<br /> theo dõi, kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo tài sản đang trong tình trạng bình<br /> thường hoặc kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý thích hợp các sự cố liên<br /> quan như mất tài sản, giá trị của TSBĐ giảm sút so với dự kiến nêu tại tờ<br /> trình thẩm định tài sản bảo đảm.<br /> 1.2.2. Mục tiêu quản lý tài sản bảo đảm trong hoạt động tín dụng<br /> Mục tiêu quản lý TSBĐ của các NHTM là nhằm giúp cho các NHTM<br /> kịp thời phát hiện các sự cố liên quan đến TSBĐ như thất thoát tài sản, giá trị<br /> TSBĐ giảm sút so với dự kiến, khách hàng dùng TSBĐ để thế chấp cho tổ<br /> chức tín dụng khác.... để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp với bên bảo đảm<br /> như yêu cầu bên bảo đảm bổ sung/thay thế TSBĐ, điều chỉnh số tiền cho vay<br /> hoặc yêu cầu khách hàng vay trả nợ trước hạn. Đồng thời việc quản lý TSBĐ<br /> cũng giúp các NHTM trong trường hợp phải xử lý TSBĐ sẽ dễ dàng dàng hơn<br /> và khả năng thu hồi đủ vốn vay sẽ cao hơn.<br /> 1.2.3. Nội dung quản lý tài sản bảo đảm<br /> 1.2.3.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm<br /> Nhằm đảm bảo thứ tự ưu tiên thanh toán cao nhất cho Ngân hàng khi<br /> phải xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, cũng như đảm bảo tính công khai, minh bạch<br /> của các quan hệ về giao dịch bảo đảm, thì sau khi ký kết hợp đồng bảo đảm<br /> và nhận TSBĐ, NHTM và bên bảo đảm sẽ thực hiện đăng ký tại cơ quan Nhà<br /> nước có thẩm quyền về đăng ký GDBĐ. Sau khi hoàn tất việc đăng ký, cơ<br /> quan đăng ký sẽ cấp cho NHTM giấy chứng nhận đăng ký GDBĐ.<br /> 1.2.3.2. Định giá lại tài sản bảo đảm<br /> Một trong những công cụ quan trọng mà các NHTM thường áp dụng để<br /> quản lý tốt TSBĐ của mình, đó là định giá lại tài sản bảo đảm theo định kỳ<br /> <br /> v<br /> <br /> hoặc đột xuất hoặc khi giá thị trường biến động giảm quá nhiều so với lần<br /> định giá gần nhất ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay của Ngân hàng.<br /> Trên cơ sở kết quả định giá lại TSBĐ, CBTD so sánh giá trị TSBĐ vừa<br /> được xác định lại với giá trị TSBĐ đã được định giá khi cho vay. Nếu giá trị<br /> TSBĐ sau khi định giá lại giảm sút so với giá trị TSBĐ được xác định ban<br /> đầu, trong từng tình huống cụ thể, các NHTM thường yêu cầu khách hàng bổ<br /> sung/thay thế TSBĐ hoặc điều chỉnh giảm số tiền cho vay ban đầu hoặc thu<br /> hồi nợ trước hạn.<br /> 1.2.3.3. Kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm<br /> Trong thực tế, không phải TSBĐ nào các NHTM cũng có thể đưa vào<br /> kho của mình để quản lý, giám sát. Mà hầu hết các NHTM hiện nay đều giao<br /> TSBĐ cho khách hàng giữ, các NHTM chỉ giữ hồ sơ, giấy tờ chứng minh<br /> TSBĐ thuộc sở hữu của khách hàng. Vì vậy, một trong những nội dung quan<br /> trọng của các NHTM trong việc quản lý TSBĐ, đó là việc kiểm tra, giám sát<br /> TSBĐ. Việc kiểm tra, giám sát TSBĐ thường xuyên sẽ giúp NHTM kịp thời<br /> phát hiện những rủi ro liên quan đến TSBĐ như mất mát, hư hỏng hoặc bên<br /> bảo đảm đem tài sản để thế chấp cho tổ chức tín dụng khác.<br /> 1.2.3.4. Quản lý hồ sơ tài sản bảo đảm<br /> Sau khi nhận hồ sơ TSBĐ (các giấy tờ, tài liệu chứng minh tài sản thuộc<br /> quyền sở hữu của bên bảo đảm), các NHTM sẽ tiến hành nhập kho hồ sơ<br /> TSBĐ để quản lý và lưu giữ theo quy định. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có<br /> rủi ro nếu CBTD nhận hồ sơ từ bên bảo đảm nhưng không nhập kho hoặc để<br /> thất lạc hồ sơ TSBĐ... Vì vậy, để tránh rủi ro, định kỳ hoặc đột xuất các<br /> NHTM phải kiểm kê lại tài sản trong kho, đối chiếu số liệu về TSBĐ trên hệ<br /> thống với hồ sơ TSBĐ lưu giữ tại kho.<br /> 1.2.3.5. Xử lý tài sản bảo đảm<br /> Trường hợp khách hàng không trả được nợ bằng chính nguồn thu từ dự<br /> án/phương án, thì việc NHTM có thu hồi đủ nợ vay hay không phụ thuộc rất<br /> lớn vào kết quả của việc xử lý TSBĐ. Trong khi đó, chất lượng của công tác<br /> xử lý TSBĐ lại phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của việc quản lý TSBĐ.<br /> Như vậy, mặc dù xử lý TSBĐ không phải là biện pháp quản lý TSBĐ nhưng<br /> nó là cơ sở để phản ánh chất lượng công tác quản lý TSBĐ của các NHTM.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0