intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam

Chia sẻ: Phùng Đức Luân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

51
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam; nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam; đề xuất một số giải pháp để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam

MỞ ĐẦU<br /> 1. Lý do chọn đề tài<br /> Việt Nam, là một quốc gia đang phát triển, nhu cầu tiêu thụ năng lượng phục vụ<br /> phát triển kinh tế tăng rất nhanh trong những năm qua (GDP tăng trung bình khoảng 5,6<br /> %/năm trong giai đoạn 1997-2009, WB 2010). Cùng với quá trình đô thị hóa diễn ra<br /> nhanh chóng (788 đô thị, tốc độ đô thị hóa 35,2%, UN-Habitat 2015) và đời sống nhân<br /> dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu sử dụng năng lượng nói chung và điện năng nói<br /> riêng cũng tăng rất nhanh.<br /> Theo dự báo, sau 2015 Việt Nam sẽ trở thành nước nhập khẩu năng lượng, đặc<br /> biệt là nhập khẩu than cho phát điện (Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn<br /> 2011-2020 có xét đến 2030). Trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, GDP bình quân hàng<br /> năm sẽ tăng khoảng 7%, nhu cầu điện thương phẩm tăng giai đoạn 2016-2020 tăng<br /> khoảng 11,4%; giai đoạn 2021-2025 tăng khoảng 9,1%; giai đoạn 2026-2030 tăng<br /> khoảng 7,9%.<br /> Phát triển năng lượng phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của<br /> đất nước và đảm bảo đi trước một bước với tốc độ cao, bền vững, đồng bộ, đi đôi với đa<br /> dạng hóa các nguồn năng lượng và công nghệ tiết kiệm năng lượng là nhiệm vụ trọng<br /> tâm trong suốt thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát triển năng lượng gắn<br /> chặt với giữ gìn môi trường sinh thái, bảo đảm thực hiện phát triển năng lượng bền vững.<br /> Để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia trong dài hạn, các loại hình nguồn phát điện<br /> được quy hoạch đa dạng, đầy đủ nhằm khai thác triệt để, có hiệu quả kinh tế và bảo vệ<br /> môi trường. Vì vậy, việc tìm kiếm các giải pháp để đảm bảo an ninh năng lượng được<br /> Chính phủ quan tâm và định hướng các chủ trương phát triển năng lượng bền vững.<br /> Quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia nói chung và Quy hoạch phát triển điện<br /> lực, đặc biệt là phát triển nhiệt điện nói riêng trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc<br /> tế là một trong các nội dung quan trọng của QLNN về phát triển bền vững, bao gồm: an<br /> ninh năng lượng, khai thác sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên thiên nhiên gắn với<br /> bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với BĐKH… Tại Hội nghị thượng<br /> đỉnh khí hậu thế giới COP 21 (Thỏa thuận Paris, thông qua ngày 12/12/2015, đã đi vào<br /> lịch sử với sự đồng thuận 195 nước thành viên Công ước khung của LHQ về biến đổi khí<br /> hậu), Thủ tướng Chính phủ cũng thể hiện trách nhiệm rất rõ ràng của Việt Nam đối với<br /> cộng đồng thế giới: đối với giai đoạn sau năm 2020, mặc dù là một nước đang phát triển<br /> còn nhiều khó khăn, chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu, Việt Nam vẫn cam kết<br /> giảm 8% lượng phát thải khí nhà kính vào năm 2030 và có thể giảm đến 25% nếu nhận<br /> được hỗ trợ hiệu quả từ cộng đồng quốc tế.<br /> Vì vậy, việc nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp khắc phục các hạn chế tiêu<br /> cực để hoàn thiện quản lý nhà nước (QLNN) về phát triển các nhà máy nhiệt điện, đáp<br /> ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh năng lượng và bảo vệ môi<br /> trường – phát triển bền vững là rất cần thiết. Do vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý<br /> Nhà nước về Phát triển Nhiệt điện ở Việt Nam” làm đề tài luận văn chuyên ngành quản<br /> 1<br /> <br /> lý công nhằm nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu<br /> quả, hiệu lực QLNN về phát triển nhiệt điện đáp ứng nhu cầu phát triên kinh tế, xã hội,<br /> đảm bảo an ninh năng lượng và gắn liền với bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển<br /> bền vững của đất nước.<br /> 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn<br /> Tác giả Mikkal E. Herberg trong nghiên cứu an ninh năng lượng và châu Á-Thái<br /> Bình Dương (Energy security and Asia-Pacific) The National bureau of Asian Reseach<br /> 2015 đã khẳng định sự phát triển năng động của khu vực kéo theo nhu cầu về năng lượng<br /> đã và đang đặt ra nhiều thách thức về an ninh năng lượng trong khu vực cũng như sự cần<br /> thiết phải có chính sách năng lượng kịp thời, hợp lý của các chính phủ để bảo đảm an<br /> ninh năng lượng, mỗi quốc gia cần phải có biện pháp quản lý, khai thác, sử dụng nguồn<br /> năng lượng hiệu quả để bảo đảm duy trì động lực tăng trưởng và phát triển [30]<br /> Đề án: “Điều chỉnh quy hoạch phát triển Điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020”<br /> có xét đến 2030 (QHĐ7ĐC) do Viện Năng lượng - Bộ Công Thương lập đã khẳng định<br /> quan điểm đúng đắn của Đảng, Nhà nước đối với việc phát triển hệ thống điện quốc gia,<br /> huyết mạch của nền kinh tế và được nhấn mạnh thêm một số nhân tố thời đại. Một trong<br /> những nội dung quan trọng mà đề án đã tập trung nghiên cứu là: Đa dạng hóa các nguồn<br /> năng lượng sơ cấp để sản xuất điện, trong đó ưu tiên phát triển nguồn điện từ năng lượng<br /> tái tạo (gió, mặt trời, sinh khối, ...) góp phần bảo tồn tài nguyên năng lượng, giảm thiểu<br /> tác động tiêu cực tới môi trường [18]<br /> Bài viết: “Quy hoạch hệ thống điện Việt Nam – nhìn từ phía an ninh năng lượng<br /> Quốc gia” của Ths.Nguyễn Anh Tuấn và KS. Nguyễn Mạnh Cường, Viện Năng lượng,<br /> 2015 đã tập trung vào một số vấn đề: Hiệu chỉnh lại dự báo nhu cầu điện đến năm 2030<br /> với mục tiêu giảm dần cường độ tiêu thụ điện, tăng hiệu quả sử dụng điện và hiệu quả<br /> đầu tư các công trình điện; tăng cường tỷ trọng các nguồn năng lượng sạch: điện từ năng<br /> lượng tái tạo, từ khí đốt và khí hoá lỏng để giảm thiểu tác động đến môi trường, phát<br /> triển bền vững; nghiên cứu đề xuất các giải pháp mới về quy hoạch lưới truyền tải: liên<br /> kết lưới truyền tải Bắc-Trung-Nam, truyền tải công suất lớn từ các cụm nhiệt điện - điện<br /> hạt nhân từ duyên hải nam Trung bộ về Nam bộ, giảm dòng ngắn mạch [23]<br /> Đề tài Khoa học và công nghệ: “Xây dựng các biện pháp kiểm soát khí nhà kính<br /> trong lĩnh vực Nhiệt điện đốt than (NĐĐT) và đề xuất lộ trình áp dụng các biện pháp<br /> kiểm soát” của Ths.Nguyễn Thị Thu Huyền và tập thể tác giả Trung tâm Tư vấn Nhiệt<br /> điện - Điện hạt nhân. Đề tài bao gồm những nội dung chính: Đánh giá tổng quan những<br /> vấn đề liên quan như Công nghệ và thiết bị các nhà máy nhiệt điện than, Cơ chế quản lý,<br /> vận hành sản xuất và quản lý môi trường, đánh giá ảnh hưởng của BĐKH; Xây dựng bộ<br /> tiêu chí đánh giá mức giảm phát thải khí nhà kính lĩnh vực nhiệt điện đốt than; đề xuất lộ<br /> trình áp dụng biện pháp kiểm soát phát thải khí nhà kính lĩnh vực nhiệt điện đốt than [10]<br /> Bài báo: “Phát triển nhiệt điện trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở Việt Nam” của<br /> PGS.TS.Bùi Huy Phùng đã đưa ra những kiến nghị: Rà soát, đánh giá chính xác hơn tiềm<br /> năng, trữ lượng các dạng năng lượng, dự báo nhu cầu năng lượng, nhu cầu điện với độ tin<br /> 2<br /> <br /> cậy cao, tiến hành xây dựng cân bằng năng lượng sơ cấp (Quy hoạch năng lượng tổng thể<br /> quốc gia), theo đúng Luật Điện lực 2013, làm cơ sở khoa học và pháp lý cho quy hoạch<br /> phát triển các phân ngành điện, than, dầu-khí; từ đó sẽ xác định được cơ cấu tối ưu sử dụng<br /> các nguồn năng lượng, cũng như cơ cấu nguồn điện cho cả giai đoạn quy hoạch [17]<br /> Tuy nhiên, có thể nói, vấn đề QLNN về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam chưa có<br /> những nghiên cứu chuyên sâu, do đó việc nghiên cứu đề tài “Quản lý Nhà nước về Phát<br /> triển Nhiệt điện ở Việt Nam” vừa có ý nghĩa thực tiễn vừa có giá trị nhất định về lý luận.<br /> 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu<br /> 3.1. Mục đích nghiên cứu<br /> Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường việc quản lý nhà nước về phát triển nhiệt<br /> điện ở Việt Nam.<br /> 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu<br /> - Nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam;<br /> - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng QLNN về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam;<br /> - Đề xuất một số giải pháp để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển<br /> nhiệt điện ở Việt Nam.<br /> 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu<br /> 4.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam.<br /> 4.2. Phạm vi nghiên cứu<br /> - Luận văn tập trung nghiên cứu về khai thác, sử dụng nhiên liệu truyền thống từ<br /> sản xuất, phân phối nhiệt điện ở 3 miền: Bắc-Trung-Nam của Việt Nam để đảm bảo an<br /> ninh năng lượng, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.<br /> - Thời gian nghiên cứu: cho giai đoạn từ năm 2000 đến 2020.<br /> 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu<br /> 5.1. Phương pháp luận<br /> Đề tài nghiên cứu trên cơ sở vận dụng phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật lịch<br /> sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng.<br /> 5.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, so sánh,<br /> phân tích, đối chiếu và dự báo.<br /> 6. Những đóng góp của Luận văn<br /> 6.1. Về mặt lý luận<br /> Hệ thống hóa lý luận về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam; công tác QLNN về an<br /> toàn năng lượng nói chung và phát triển nhiệt điện nói riêng<br /> 6.2. Về thực tiễn<br /> - Qua phân tích hiện trạng nội dung QLNN về khai thác, sử dụng tài nguyên<br /> khoáng sản; sản xuất và phân phối điện năng cho vùng, miền của Việt Nam, tác giả đề<br /> xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung QLNN về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam<br /> giai đoạn 2016 - 2020.<br /> 3<br /> <br /> - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong<br /> nghiên cứu, bồi dưỡng cho các công chức, viên chức trong lĩnh vực QLNN về tài nguyên<br /> và bảo vệ môi trường, năng lượng.<br /> 7. Kết cấu của luận văn<br /> Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được cấu<br /> trúc làm 03 chương<br /> Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam<br /> Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nhiệt điện ở Việt Nam<br /> Chương 3 Một số giải pháp hoàn thiện nội dung Quản lý nhà nước về phát triển<br /> nhiệt điện ở Việt Nam<br /> <br /> 4<br /> <br /> Chƣơng 1:<br /> CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN<br /> NHIỆT ĐIỆN Ở VIỆT NAM<br /> 1.1. Những khái niệm cơ bản<br /> 1.1.1. Nhiệt điện<br /> Nhiệt điện là việc biến đổi nhiệt năng của nhiên liệu thành cơ năng rồi điện năng,<br /> quá trình biến đổi đó được thực hiện nhờ tiến hành một số quá trình liên tục (một chu<br /> trình) trong một số thiết bị của nhà máy nhiệt điện [5]<br /> 1.1.2. Vai trò của nhiệt điện<br /> Nhiệt điện giữ một vai trò chủ đạo trong hệ thống điện quốc gia. Từ cơ sở ban đầu<br /> sau tiếp quản (1954) là 31,5 MW, đến hết năm 2013, chỉ tính riêng nguồn nhiệt điện, tổng<br /> công suất đã lên tới 15.539 MW, gấp 500 lần. Nhiệt điện chiếm trên 50% tổng công suất<br /> trong toàn bộ hệ thống nguồn của cả nước, luôn là nguồn điện năng chủ yếu, giữ vai trò<br /> đặc biệt quan trọng trong hệ thống điện quốc gia. Năm 1985, công suất lắp đặt của cả nước<br /> là 1.605,3 MW thì nhiệt điện, bao gồm nhiệt điện than, dầu, tua bin khí chiếm tới 81,9% cơ<br /> cấu nguồn, với 70% sản lượng điện của cả nước. Đến năm 1995, toàn bộ hệ thống có<br /> 4.549,7 M, nhiệt điện chiếm 36,6% cơ cấu nguồn và 20% sản lượng của cả nước.<br /> Tuy nhiên, việc phát triển nhiệt điện cũng đứng trước thách thức không nhỏ khi<br /> nguồn than và khí trong nước sẽ không đủ cung cấp cho các nhà máy điện, phải nhập<br /> khẩu nhiên liệu. Do đó, việc đảm bảo ổn định, lâu dài nguồn nhiên liệu than, khí, trong<br /> đó có nguồn nhiên liệu nhập khẩu, cung cấp ổn định cho các nhà máy nhiệt điện sẽ có vai<br /> trò đặc biệt quan trọng, đảm bảo đủ điện cho phát triển đất nước.<br /> 1.1.3. Khai thác, sử dụng nhiệt điện<br /> Việt Nam là nước có tiềm năng về dầu mỏ lớn thứ 3 và có trữ lượng dầu thô đứng<br /> thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á. Trước đây, khi nhà máy nhiệt điện dầu được xây dựng<br /> chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, tuy nhiên hầu hết dầu mỏ ở nước ta sẽ không sử dụng làm<br /> nhiên liệu chính để sản xuất điện trong tương lai.<br /> Và với tiềm năng và trữ lượng than lớn thứ 2 tại ASEAN, chỉ sau Indonesia, 90%<br /> sản lượng than khai thác ở Việt Nam tập trung ở bể than Đông Bắc, do đó đến nay hầu<br /> hết các nhà máy nhiệt điện than đều tập trung ở miền Bắc, đặc biệt là khu vực tỉnh Quảng<br /> Ninh. Trong đó có các nhà máy lớn như Quảng Ninh 1 (600 MW), Quảng Ninh 2 (600<br /> MW), Phả Lại 1+2 (1.040 MW)<br /> Ngoài ra, nước ta cũng có trữ lượng khí đốt rất lớn, tỷ số thời gian đảm bảo khai<br /> thác lớn nhất Đông Nam Á, lên đến 63,3 năm. Các nhà máy nhiệt điện khí lại tập trung<br /> nhiều ở khu vực phía Nam, gần các bể khí do PVN đang khai thác. Điểm nổi bật của các<br /> nhà máy nhiệt điện khí này là thường là tập trung thành cụm nhằm khai thác tối đa hệ<br /> thống đường ống vận chuyển khí của PV GAS, do đó hình thành các Trung tâm điện lực<br /> (TTĐL) lớn như TTĐL Dầu khí Nhơn Trạch (1.215 MW) và TTĐL Phú Mỹ (4.015 MW)<br /> gần 2 bể khí Cửu Long và Nam Côn Sơn; TTĐL Ô Môn (2.800 MW) và nhiệt điện khí<br /> Cà Mau (1.500 MW) gần khu vực bể khí Malay – Thổ Chu [3]<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2