intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội

Chia sẻ: Ocxaodua999 Ocxaodua999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước, đánh giá được thực trạng và đưa ra các giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỒNG DƢƠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến Phản biện 1:…………………………………………………… …………………………………………………………………. Phản biện 2:…………………………………………………… ………………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng ………. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 - Đường Nguyễn Chí Thanh- Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ĐHQGHN là cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm tổ hợp các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học; là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lượng cao, được Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển. Trong những năm qua, công tác tổ chức quản lý dự án đầu tư từ NSNN tại ĐHQGHN đã đạt được nhiều kết quả trên các phương diện về xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn, chương trình, kế hoạch; đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trên cả phương diện tổ chức bộ máy, pháp luật, tổ chức thực thi, kiểm tra, giám sát và xử lý các vướng mắc phát sinh trong quản lý dự án đầu tư từ NSNN. Tuy nhiên, tổ chức quản lý dự án đầu tư từ NSNN tại ĐHQGHN còn một số bất cập: khung pháp lý về đầu tư, đấu thầu, NSNN, xây dựng chưa thống nhất, phức tạp, khó thực hiện; pháp luật về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai đầu tư, kiểm soát đầu tư... nằm trong nhiều văn bản khác nhau, gây không ít khó khăn cho quản lý và tổ chức thực hiện; tổ chức bộ máy, năng lực quản lý, phân cấp, phân quyền về ngân sách, đầu tư cần phải thay đổi; việc đầu tư ngân sách gặp khó khăn, thu hút vốn xã hội hóa chưa được thông thoáng; công tác kiểm soát còn nhiều bất cập... Nguyên nhân của tình trạng trên là do hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, bộ máy quản lý nhiều tầng nấc, năng lực chưa đồng đều; nguồn vốn đầu tư chưa đủ và giải ngân chậm và khả năng thu hút vốn chưa cao; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thực sự phát huy hết tác dụng. Để giải quyết những bất cập trên, góp phần phát triển ĐHQGHN thành đơn vị sự nghiệp hàng đầu ở Việt Nam và ngang tầm khu vực, cần thiết phải nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận, đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp tổng thể tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN. Đây cũng chính là lý do học viên lựa chọn đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội” làm Luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tình hình nghiên cứu về dự án đầu tư từ nguồn NSSNN, quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN Sách Quản lý dự án đầu tư công của TS. Lê Như Thanh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2017. Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam của tác giả Phạm Minh Hoá, Học viện Khoa học xã hội, 2017. Sách Thực trạng và giải pháp đầu tư công, dịch vụ công ở Việt Nam của tác giả Hoàng Văn Hoan (Chủ biên), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2016. Tình hình nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN 1
  4. Thể chế quản lý nhà nước về đầu tư công ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp của PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải và TS. Trịnh Thị Thủy, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 254 (3/2017). Hội thảo quốc tế về Cải cách thể chế kinh tế: chuyển đổi cấu trúc tăng trưởng toàn diện và bền vững do Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM), Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng Viện nghiên cứu Kinh tế Phát triển Thế giới thuộc Đại học Liên hợp Quốc (UNU-WIDER) tổ chức ngày 29 - 30/6/2014 tại Hà Nội. Bài Bàn về thể chế kế hoạch đầu tư công tại Việt Nam của tác giả Ngô Văn Giang đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 20, tháng 07/2017. Tình hình nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN Luận văn Thạc sĩ Giải pháp quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Ban Quản lý các dự án Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Ngô Đức Phương, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, 2017. Tuy nhiên qua khảo sát cũng cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách trực diện, có hệ thống về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN, trong khi đây là lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt, ảnh hưởng to lớn và lâu dài đến sự phát triển đất nước. Có nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn triển khai tại ĐHQGHN về lĩnh vực này cần được làm sáng tỏ. Vì vậy, đề tài này sẽ được thực hiện dựa trên việc tham khảo, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó và vẫn đảm bảo tính mới, không trùng lặp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN, đánh giá được thực trạng và đưa ra các giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN. Nhiệm vụ nghiên cứu - Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, luận văn hoàn thiện, bổ sung thêm: khái niệm, đặc điểm, vai trò; nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN. - Nêu và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN, chỉ ra những kết quả, hạn chế, bất cập, nguyên nhân của kết quả, hạn chế. - Trên cơ sở thực trạng, nguyên nhân ở trên, luận văn đề ra các giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN. 2
  5. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: trong giai đoạn từ năm 2015 (một số số liệu có thời gian triển khai từ năm 2014) đến nay. - Phạm vi không gian: quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN thuộc thẩm quyền của ĐHQGHN quản lý trên phạm vi cả nước. - Phạm vi nội dung: Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN tại ĐHQGHN có nội dung phong phú, trong phạm vi đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu trong các nội dung: i) việc ban hành văn bản, chương trình, kế hoạch; ii) tổ chức bộ máy quản lý dự án từ NSNN; iii) tổ chức thực hiện quản lý trên một số nội dung cơ bản và iv) kiểm soát đối với dự án đầu tư từ NSNN. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý, sử dụng NSNN nói chung, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN nói riêng. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong khi thực hiện đề tài cụ thể là: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và các phương pháp khác có liên quan. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần củng cố thêm một số vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN, những yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN. Ý nghĩa thực tiễn Những kết quả nghiên cứu xuất phát từ lý luận và thực tiễn của luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho những nhà lãnh đạo, quản lý của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ĐHQGHN; là tài liệu tham khảo cho sinh viên, người nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư, quản lý NSNN và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu nội dung gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp luật của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Chương 3. Giải pháp bảo tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội. 3
  6. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước Khái niệm ngân sách nhà nước Theo khoản 14, Điều 4 Luật NSNN thì NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Khái niệm quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN Theo quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật Đầu tư công sửa đổi năm 2019 thì đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và các đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật này. Vốn đầu tư công theo quy quy định của pháp luật bao gồm: vốn NSNN; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật. Như vậy, xét về mặt nguồn vốn thì đầu tư dự án từ NSNN có phạm vi hẹp hơn dự án đầu tư công. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, các dự án đầu tư công chủ yếu sử dụng vốn từ NSNN, vốn từ các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập rất ít và tỷ trọng rất thấp trong tổng vốn đầu tư. Dự án đầu tư từ nguồn NSNN cần thiết phải có sự quản lý, nhất là trong điều kiện Việt Nam hiện nay. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung của dự án đầu tư. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN Như vậy, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN được hiểu là tổng thể các hoạt động của các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý nhà nước, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan hiện thực hóa các quy định của pháp luật về quản lý dự án dự án từ nguồn NSNN, bảo đảm sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí. 1.1.2. Đặc điểm của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước Thứ nhất, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN do nhiều chủ thể thực hiện. Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN có nội dung rất đa dạng, phức tạp, có sự tác động qua lại giữa nội dung. Thứ ba, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN bị chi phối bởi yếu tố chính trị, pháp lý, kinh tế, xã hội. 4
  7. Thứ tư, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN được quy định trong nhiều văn bản ở các cấp, các ngành. 1.1.3. Vai trò của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước Thứ nhất, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN hiện thực hóa giá trị, mục đích, ý nghĩa của đầu tư. Thứ hai, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN là nhân tố quan trọng bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn NSNN. Thứ ba, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; sử dụng vốn đúng mục đích, không để thất thoát, lãng phí. đối với từng nguồn vốn, từng giai đoạn, từng nội dung và hạng mục. Thứ tư, tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN bảo đảm các dự án đầu tư được công khai, minh bạch. 1.2. Nội dung tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc 1.2.1. Ban hành văn bản, chương trình, kế hoạch về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước Hệ thống văn bản này chủ yếu là các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật (nghị định, thông tư, quyết định quy phạm), kế hoạch, chương trình... của các cơ quan từ Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ đến ủy ban nhân dân các cấp; văn bản, chương trình, kế hoạch của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện quản lý dự án như chủ đầu tư, nhà thầu thi công, đối tác... Việc ban hành các văn bản, chương trình, kế hoạch phải căn cứ vào nhiều văn bản pháp luật, trong đó có các văn bản tiêu biểu sau: i) Luật Thương mại năm 2005; ii) Luật Thanh tra năm 2010; iii) Luật Đấu thầu năm 2013; iv) Luật Đầu tư công năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019); v) Luật Đầu tư năm 2014; vi) Luật Xây dựng năm 2014; vii) Luật NSNN 2015; viii) Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015;... 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước Ở Việt Nam, quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN được giao cho nhiều cơ quan với thẩm quyền với cơ chế chỉ đạo, thực hiện, phối hợp và kiểm soát, cụ thể: Quốc hội Có thể khái quát thẩm quyền của Quốc hội trong quản lý dự án đầu tư từ NSNN như sau: Ban hành nghị quyết về đầu tư NSNN; quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn NSNN; quyết 5
  8. định và điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm; điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia; giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư từ nguồn NSNN, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật về dự án đầu tư từ NSNN. Chính phủ Chính phủ có thẩm quyền: thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư; trình Quốc hội ban hành luật, nghị quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết về đầu tư; ban hành văn bản pháp luật về quản lý đầu tư; trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư theo quy định; lập và trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm; báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm. Bộ Tài chính Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tài chính - ngân sách. Trong lĩnh vực đầu tư, Bộ Tài chính có thẩm quyền: Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của quốc gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm; chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan tài chính của địa phương cân đối kinh phí thường xuyên để thanh toán các chi phí lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư các chương trình và bảo trì, vận hành các dự án đưa vào sử dụng. Bộ, cơ quan ngang bộ Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định của pháp luật; ban hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án theo quy định; quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định; tổ chức lập kế hoạch đầu tư; theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý. 6
  9. Kiểm toán nhà nước Trong lĩnh vực đầu tư từ NSNN, kiểm toán nhà nước có quyền: Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm về kế hoạch, chương trình, dự án và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện; tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm, kiểm toán chuyên đề và thực hiện kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết quả kiểm toán năm, kiểm toán chuyên đề và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án; tổ chức công bố, công khai báo cáo kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án theo quy định của pháp luật. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp Hội đồng nhân dân: Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định; xem xét, cho ý kiến về kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu; quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương; giám sát các dự án sử dụng vốn NSNN được giao cho địa phương quản lý, bao gồm cả vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư do địa phương quản lý. Ủy ban nhân dân: thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp các nội dung sau đây: Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách địa phương; xem xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định; xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm theo danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án do địa phương quản lý; được phân cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan cấp dưới, cơ quan chuyên môn quyết định đầu tư đối với các dự án theo quy định; tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư thuộc nguồn vốn đầu tư do cấp mình quản lý. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Chủ trì tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng và phản biện xã hội đối với các chương trình, dự án theo quy định; tổ chức lấy ý kiến cộng đồng về chủ trương đầu tư các chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật Đầu tư công và theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án, các tổ chức, cá nhân theo dõi, đánh giá, kiểm tra dự án. Theo quy định tại Điều 94 Luật Đầu tư công, chủ đầu tư dự án từ nguồn NSNN có quyền và trách nhiệm: i) tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án, bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và hiệu quả của chương trình, dự án; ii) báo cáo, cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt nam các cấp về việc thực hiện chương trình, dự án theo quy định của pháp luật. 7
  10. Đối với các Ban Quản lý chương trình, dự án có thẩm quyền: đề xuất các phương án, giải pháp và tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu tư và báo cáo chủ chương trình, chủ đầu tư về tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án. 1.2.3. Triển khai thực hiện quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước Thứ nhất, công tác chỉ đạo thực hiện dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN. Thứ hai, hoạt động quản lý về đấu thầu. Thứ ba, quản lý chất lượng, quản lý thời gian, quản lý nhân lực, quản lý thông tin, quản lý chi phí, quản lý rủi ro, quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán trong dự án đầu tư từ NSNN. Thứ tư, đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư từ nguồn NSNN. 1.2.4. Kiểm soát việc thực hiện dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước Một là, kiểm toán dự án đầu tư từ nguồn NSNN. Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư từ ngân sách Nhà nước, đã có nhiều giải pháp kiểm soát đầu tư từ nguồn NSNN được đưa ra. Theo Luật Kiểm toán Nhà nước, kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán kiểm tra đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản của nhà nước. Đây là công cụ rất đắc lực trong quản lý kinh tế cả về vi mô và vĩ mô thông qua việc tổ chức kiểm toán đối với các lĩnh vực, ngành, các loại hình đơn vị kinh tế mà ở đó phát sinh hoạt động sử dụng NSNN. Cụ thể như sau: - Góp phần đánh giá toàn diện (bao gồm cả yếu tố đầu vào, đầu ra và các yếu tố có liên quan), trên cơ sở đó thúc đẩy, nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả, hiệu lực các nguồn lực kinh tế của Nhà nước trong đầu tư từ nguồn NSNN tại các ngành, địa phương cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân; - Trên cơ sở góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của Nhà nước, tạo cơ sở cho việc khai thác các nguồn lực kinh tế của xã hội phục vụ cho những mục tiêu chung của nền kinh tế; qua đó góp phần tham gia vào việc phân bổ hợp lý các nguồn lực kinh tế Nhà nước ở từng lĩnh vực, ngành, địa phương, Kiểm toán hoạt động của Kiểm toán Nhà nước có thể tư vấn cho Nhà nước những giải pháp để hoàn thiện quy trình phân bổ ngân sách cụ thể cũng như hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý kinh tế; - Trên cơ sở công khai kết quả kiểm toán phản ánh một cách toàn diện hoạt động quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế Nhà nước, Kiểm toán hoạt động của Kiểm toán Nhà nước góp phần phát huy dân chủ xã hội, trên cơ sở đó trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước, phát triển Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa [41]. Hai là, kiểm tra, thanh tra đối với dự án đầu tư từ nguồn NSNN. Đây là phương thức kiểm soát sử dụng vốn NSNN hiệu quả bên cạnh kiểm toán. Nội dung kiểm tra đầu tư bao gồm: Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư; việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư; việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư; tình hình thực 8
  11. hiện kế hoạch đầu tư; tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công (Điều 69 Luật Đầu tư công 2019). Về thanh tra đầu tư công, Điều 77 Luật Đầu tư công 2019, Luật Thanh tra 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định: Thanh tra hoạt động đầu tư công phải gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của các cơ quan, tổ chức và phải đúng trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra. Kết luận thanh tra về hoạt động đầu tư công được công khai theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công, cơ quan thanh tra xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý. Ba là, giám sát đối với dự án đầu tư từ nguồn NSNN. Giám sát của các cơ quan nhà nước với nội dung theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình thực hiện đầu tư của các cấp, các ngành và địa phương; phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm, thiếu sót để đảm bảo đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu và đảm bảo hiệu quả. Bên cạnh đó, các dự án đầu tư từ nguồn NSNN chịu sự giám sát của cộng đồng, xã hội. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng và phản biện xã hội. Cơ quan chủ quản tham khảo, giải trình, tiếp thu ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với việc quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô di dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động lớn đến môi trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án về chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định canh, định cư theo quy định của pháp luật. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng khá đa dạng, bao gồm: việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường; công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định canh, định cư bảo đảm quyền lợi của Nhân dân; các chương trình, dự án sử dụng một phần vốn đóng góp của người dân; tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án; việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư từ nguồn NSNN theo quy định của pháp luât. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc 1.3.1. Yếu tố chính trị Yếu tố chính trị là tiền đề, cơ sở nền tảng quan trọng đối với tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN. Hệ thống chính trị (các đảng phái, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội) cùng với quan điểm, đường lối, định hướng sẽ tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN theo hai hướng: tích cực và tiêu cực. Bên cạnh đó, bảo đảm chính trị là bảo đảm về dân chủ, văn hoá chính trị. Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN chỉ có thể thực hiện, thực hiện có hiệu quả nếu đặt trong môi trường dân chủ, đặt trong xã hội có văn hoá chính trị phát triển. Trong xã hội dân chủ, nhân 9
  12. dân cần được giám sát hoạt động đầu tư với nhiều phương thức hiện đại, đa dạng và nhà nước phải có trách nhiệm công khai, minh bạch hóa hoạt động sử dụng NSNN. 1.3.2. Yếu tố kinh tế Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN vừa là cơ sở hạ tầng nhưng cũng chứa đựng yếu tố của kiến trúc thượng tầng, sẽ bị quyết định, chi phối bởi trình độ phát triển kinh tế, nền sản xuất, tiềm lực kinh tế của nhà nước và mức sống của người dân. Tiềm lực kinh tế lớn, dân giàu, doanh nghiệp phát triển sẽ tạo tiền đề đẩy mạnh đầu tư, hoàn thiện bộ máy quản lý và hệ thống thể chế. Ngược lại, trong nền kinh tế nghèo nàn, suy thoái, tất yếu sẽ bị hạn chế về vốn, kinh nghiệm quản lý, khả năng kiểm soát vốn thấp sẽ làm cho hệ thống pháp luật và bộ máy quản lý đầu tư từ NSNN yếu, thiếu và lạc hậu. 1.3.3. Yếu tố pháp lý Yếu tố pháp lý ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN. Thực chất thể chế cũng đã bao gồm các quy định, quy tắc do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đầu tư, có thể khái quát thành các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, các nguyên tắc pháp lý cơ bản của tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN. Thứ hai, pháp luật về tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư từ NSNN. Thứ ba, pháp luật về chủ trương, quyết định, triển khai tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN. Thứ tư, pháp luật về kiểm soát tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN. 1.3.4. Yếu tố xã hội Các yếu tố về văn hoá, xã hội, tư tưởng đối với tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN rất đa dạng, phong phú và có ý nghĩa lớn. Trong một xã hội bảo thủ, lạc hậu, trì trệ, bị Nhà nước thống trị về tư tưởng, xã hội và báo chí bị kìm kẹp thì ở việc tổ chức thực hiện quản lý, tính công khai, minh bạch và khả năng giám sát sử dụng vốn NSNN sẽ thấp. Tư duy về quản lý kinh tế, về đầu tư bị ảnh hưởng nặng nề của phương thức sản xuất nông nghiệp, đầu tư manh mún, nhỏ lẻ. Văn hóa đầu tư, quản lý tài chính tiền tệ trong thời kỳ hội nhập và cách mạng công nghiệp 4.0 là cơ hội và thách thức bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN. 10
  13. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 2.1. Khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội và các dự án đầu tƣ nguồn ngân sách Nhà nƣớc 2.1.1. Khái quát về Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN là cơ sở giáo dục đại học công lập bao gồm tổ hợp các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp để đào tạo các trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ có cơ cấu đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, trong đó tập trung vào lĩnh vực khoa học, công nghệ cao và một số lĩnh vực kinh tế - xã hội mũi nhọn. Hiện nay, hệ thống tổ chức của ĐHQGHN sau khi được điều chỉnh, sắp xếp lại bao gồm: Cơ quan ĐHQGHN tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc ĐHQGHN (Văn phòng, 08 Ban chức năng và Khối Văn phòng Đảng - đoàn thể) và 34 đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc. 2.1.2. Các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước Từ năm 2014 đến nay, Ban Quản lý các dự án, ĐHQGHN đã và đang quản lý rất nhiều dự án đầu tư từ nguồn NSNN với tổng số kinh phí hàng ngàn tỷ đồng. Bảng 2.1. Thống kê các dự án của ĐHQGHN do Ban Quản lý các dự án làm chủ đầu tƣ và trực tiếp quản lý Nguồn: Ban Quản lý các dự án, ĐHQGHN Tổng mức Thời gian TT Tên dự án đầu tƣ (triệu thực hiện đồng) 1 Xây dựng và phát triển mô hình mới về đào tạo và 83.000 2012-2014 nghiên cứu Y-Dược hiện đại đạt chuẩn quốc tế Nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học 2 cơ bản đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức và 76.500 2012-2016 hiện đại hóa đất nước Xây dựng và Phát triển Trường THPT chuyên 3 50.000 2012-2016 Khoa học Tự nhiên đạt chuẩn quốc tế Đầu tư chiều sâu xây dựng tổ hợp nghiên cứu, đào 4 tạo và sản xuất sản phẩm truyền thông VNU 37.386,8 2014-2016 Multimedia Xây dựng phòng thí nghiệm hiện đại phát triển một 5 số lĩnh vực ưu tiên theo hướng đại học nghiên cứu 100.000 2014-2016 tiên tiến của Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN 6 Xây dựng phòng thí nghiệm dược 75.000 2015-2019 7 Xây dựng ngân hàng gen vi sinh vật quốc gia 74.000 2015-2019 11
  14. Đầu tư hệ thống thực nghiệm giáo dục thông minh 8 43.500 2015-2017 tại trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN Đầu tư phát triển công nghệ tích hợp giám sát hiện 9 trường tai biến phục vụ ra quyết định nhanh và 27.000 2014-2015 chính xác Cải tạo, nâng cấp diện tích phòng làm việc và 10 53.675,273 2013-2016 giảng đường tại khu vực 144 Xuân Thủy 1Xây dựng thư viện số thế hệ 2.0 nền tảng cho hoạt 60.000 2015-2018 11 động nghiên cứu và đào tạo đỉnh cao tại ĐHQGHN Tăng cường năng lực ứng dụng khoa học công 1 nghệ trong nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo 184.074,545 2015-2018 12 của Đại học Quốc gia Hà Nội (A380) Xây dựng và phát triển phòng thí nghiệm trọng 1 điểm y học chẩn đoán và kỹ thuật cận lâm sàng 100.000 2015-2017 13 tiên tiến Xây dựng hệ thống trang thiết bị nhằm chế tạo và 1 đánh giá đặc trưng, khả năng ứng dụng của các hệ 60.000 2015-2017 14 thống vi thiết bị 1 Phát triển phòng học thông minh ĐHQGHN 190.000 2016-2017 15 Tăng cường năng lực phát triển phòng thực hành 1 dạy học thí nghiệm hóa học, vật lý, sinh học ở 40.000 2016-2017 16 trường ĐH Giáo dục – ĐHQGHN Đầu tư hoàn thiện hệ thống PTN trọng điểm cấp 1ĐHQGHN phục vụ triển khai các chương trình 95.000 2016-2019 17 nghiên cứu tạo sản phẩm khoa học công nghệ mũi nhọn Đầu tư nâng cấp các PTN chuyên đề định hướng 18 70.000 2016-2019 ứng dụng của ĐHQGHN Đầu tư xây dựng xưởng cơ khí - điện tử - vi cơ 19 điện tử - điều khiển phục vụ nghiên cứu phát triển 60.000 2016-2018 một số công nghệ và thiết bị lõi Đầu tư phòng thực nghiệm giám định xã hội phục vụ 20 22.500 2016-2018 nghiên cứu đạo đức lối sống và các vấn đề xã hội Đầu tư trang thiết bị đồng bộ với việc xây dựng cơ 2 sở vật chất phục vụ đào tạo, giảng dạy của 75.000 2016-2017 21 ĐHQGHN (VJU) Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học cho 2 Trung tâm nghiên cứu Khoa học sự sống của Khoa 30.000 2016-2017 22 Sinh học 2 Phòng thí nghiệm Chính phủ Điện tử 20.000 2017 23 12
  15. 2 Phòng thực hành lâm sàng Răng Hàm Mặt 30.000 2017 24 2Tăng cường trang thiết bị phục vụ đánh giá năng 20.000 2017 25 lực của ĐHNN, ĐHQGHN 2Tăng cường năng lực khảo thí bậc Sau đại học và các 30.000 2017-2018 26 môn chuyên biệt theo hình thức đánh giá năng lực 27 Cải tạo sửa chữa ký túc xá sinh viên 10.000 2017 Xây dựng hệ thống giảng dạy trực tuyến về phương 2 pháp giảng dạy và nghiệp vụ sư phạm cho giáo 34.662,834 2017-2018 28 viên ngoại ngữ 3Đầu tư xây dựng ĐGQGHN trở thành Đại học số 60.000 2018-2020 29 hóa theo định hướng nghiên cứu Nâng cao năng lực trung tâm dữ liệu của 3ĐHQGHN phục vụ công tác đào tạo nghiên cứu và 60.000 2018- 2019 30 quản trị đại học theo hướng đại học nghiên cứu (Datacenter) 3Nhiệm vụ Cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật của 12.500 2018- 2019 31 ĐHQGHN tại 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội 3Tăng cường trang thiết bị cho Trường Đại học 30.000 2018- 2019 32 Giáo dục theo hướng đại học 4.0 Tăng cường năng lực nghiên cứu, đào tạo hướng 3 đến phát triển sản phẩm ngành Kỹ thuật máy tính 60.000 2018- 2019 33 của Trường Đại học Công nghệ 2.2. Những kết quả đạt đƣợc về tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý dự án đầu tƣ từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc tại Đại học Quốc gia Hà Nội 2.2.1. Ban hành văn bản, chương trình, kế hoạch về quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước Văn bản của Chính phủ: Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN 2015; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; 13
  16. Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn NSNN; Nghị định số 186/2013/NĐ-CP ngày 17/11/2013 của Chính phủ về Đại học quốc gia; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/06/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ: - Thông tư số 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14/02/2015 quy định chi tiết lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn; - Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp; - Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa; - Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 quy định chi tiết kế hoạch lựa chọn nhà thầu; - Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu đối với chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh; - Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT ngày 27/11/2015 quy định chi tiết lập Báo cáo thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu; - Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; - Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 Quy định việc quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; - Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 về hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng; - Thông tư số 10/2016/TT-BKHĐT ngày 22/7/2016 quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu. Văn bản của ĐHQGHN: ĐHQGHN trong quá trình quản lý các dự án đầu tư từ NSNN, bên cạnh việc tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý, giám sát còn ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đảm bảo đúng pháp luật, tiến độ, hiệu quả. Điển hình là Hướng dẫn số 4633/HD-ĐHQGHN ngày 26/11/2015 của ĐHQGHN về hướng dẫn xây dựng và thực hiện dự án đầu tư ở ĐHQGHN. Về phạm vi, Hướng dẫn số 4633/HD-ĐHQGHN áp dụng cho tất cả các cá nhân, tổ chức bao gồm các trường Đại học, viện nghiên cứu, trung tâm, khoa trực thuộc khi để xuất, xây dựng, thẩm định, triển khai, giám sát, đánh giá và các công việc khác liên quan tới các dự án đầu tư ở ĐHQGHN sử dụng vốn đầu tư công. 14
  17. 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước 2.2.2.1. Tổ chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước tại Đại học Quốc gia Hà Nội Bộ máy quản lý đối với dự án đầu tư từ NSNN ở ĐHQGHN hiện nay được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức bộ máy và đầu tư, trong đó trực tiếp là Luật Đầu tư công năm 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), Nghị định số 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và một số văn bản khác. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN của ĐHQGHN bao gồm: Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. 2.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý đối với dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước của Đại học Quốc gia Hà Nội Trong công tác quản lý dự án tại ĐHQGHN, vấn đề nhân lực đóng vai trò tương đối quan trọng, nó thể hiện sự phối kết hợp giữa Cơ quan chủ quản, Văn phòng và các ban chức năng, Ban Quản lý các dự án và các đơn vị trực thuộc. Sơ đồ 2.1. tổ chức bộ máy quản lý đối với dự án đầu tƣ từ NSNN của ĐHQGHN Ban Giám đốc ĐHQGHN Văn phòng và các Ban Quản lý Các đơn vị Ban chức năng các Dự án trực thuộc Ban Điều hành dự án ở đơn vị (nếu có) Ban Giám đốc ĐHQGHN. Ban Giám đốc ĐHQGHN chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của ĐHQGHN theo Điều 26 Quyết định số 26/2014/QĐ-TTg ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ĐHQGHN và các cơ sở giáo dục đại học thành viên. Ban Quản lý các dự án - ĐHQGHN. Ban Quản lý các dự án (trước đây là Ban Quản lý và Phát triển dự án) được thành lập theo Quyết định số 4029/QĐ-TCCB ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Giám đốc ĐHQGHN về việc thành lập Ban Quản lý và Phát triển dự án. Ngày 22 tháng 7 năm 2013, Giám đốc ĐHQGHN đã ký Quyết định số 2473/QĐ-TCCB về việc đổi tên Ban Quản lý và Phát triển dự án thành Ban Quản lý các dự án. Ban Quản lý các dự án là đơn vị phục vụ trực thuộc ĐHQGHN, hoạt động theo cơ chế tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Ban Quản lý các dự án có chức năng là chủ đầu tư đối với các dự án được Giám đốc ĐHQGHN giao theo quy định của ĐHQGHN và của pháp luật; cung cấp các dịch vụ tư vấn phát triển, quản lý và đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư. 15
  18. 2.2.3. Triển khai thực hiện quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước Trong thời gian qua, công tác quản lý các dự án tại ĐHQGHN cũng đạt được nhiều thành tựu đáng kể với nhiều dự án đã thực hiện và hoàn thành đúng mục tiêu dự án để đưa vào sử dụng. Công tác quản lý dự án tại ĐHQGHN được Ban Quản lý các dự án sử dụng hình thức “Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án” và tổ chức theo mô hình chuyên trách. Trong giai đoạn từ 2014 – 2018, Ban Quản lý các dự án đã được ĐHQGHN giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư và trực tiếp quản lý nhiều dự án. Các dự án của ĐHQGHN do Ban Quản lý các dự án làm chủ đầu tư là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo tại ĐHQGHN. Hầu hết các dự án do Ban Quản lý các dự án quản lý đều hoàn thành đúng tiến độ, các dự án bị chậm phải kéo dài thời gian thực hiện dự án không nhiều, thời gian kéo dài không lâu. Sản phẩm đầu tư của dự án đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu của ĐHQGHN và của các đơn vị thụ hưởng. Kinh phí dự án luôn nằm trong dự toán được duyệt và cũng thực hiện nhiều công tác nhằm tiết kiệm tối đa kinh phí dự án. Công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Việc lập Hồ sơ mời thầu và đánh giá Hồ sơ dự thầu do Công ty tư vấn/ tổ chuyên gia đấu thầu của Ban Quản lý các dự án thực hiện. Đơn vị tư vấn/Các thành viên trong tổ chuyên gia đấu thầu chịu trách nhiệm đánh giá hồ sơ dự thầu chủ yếu theo phương pháp “đạt”, “không đạt”, một số ít theo phương pháp “chấm điểm”. Việc lựa chọn nhà thầu sẽ tác động trực tiếp đến quá trình thực hiện và chất lượng của dự án vì vậy công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu luôn được Ban QLCDA chú trọng và thực hiện theo các yêu cầu sau: i) Đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của dự án; ii) Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động, giấy phép hành nghề phù hợp và có giá dự thầu hợp lý; iii) Tuân thủ theo các quy định của pháp luật và giá trị, tính chất của dự án lựa chọn phương pháp đấu thầu phù hợp, các nhà thầu có uy tín, có năng lực đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, tài chính tiến độ… để thực hiện dự án. Ban Quản lý các dự án đã lên kế hoạch phân chia các gói thầu, giá gói thầu, hình thức lựa chọn nhà thầu, thời gian đấu thầu, hình thức hợp đồng, thời gian thực hiện hợp đồng và nguồn tài chính phù hợp với quy định của pháp luật. Tùy vào tính chất và giá trị dự án áp dụng linh hoạt các hình thức đấu thầu cho từng gói thầu như chỉ định thầu, đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh. Tổ chuyên gia thẩm định đấu thầu gồm cán bộ Ban Quản lý các dự án, đơn vị thụ hưởng hoặc chuyên gia độc lập. Các thành viên trong tổ đều có chứng chỉ đấu thầu và có chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong việc thẩm định thầu. Công tác quản lý thời gian, tiến độ thi công. Dựa trên các mục tiêu của dự án, Ban Quản lý các dự án sẽ lên kế hoạch về tiến độ dự án trong đó ghi rõ các công việc cụ thể và có sự phân công trách nhiệm. Dựa trên kế hoạch tổng thể đó Ban Quản lý các dự án sẽ lập tiếp kế hoạch thực hiện cho công việc của mình. Công tác giám sát và kiểm soát thực hiện dự án do Phòng Phát triển và quản lý dự án chịu trách nhiệm chính. Tiến độ dự án được lập bởi các chuyên viên kỹ thuật cùng với các nhà thầu dựa trên tính chất đặc điểm cụ thể của từng dự án. Việc lập 16
  19. bảng tiến độ dự án sẽ giúp Ban quản lý các dự án có thể dễ dàng tiến hành các công tác kiểm tra giám sát, để kịp thời xử lý và điều chỉnh khi có các sai sót dẫn đến chậm tiến độ thực hiện dự án của nhà thầu. Công cụ quản lý chủ yếu là dùng project và hệ thống báo cáo tiến độ theo dõi theo từng tuần, tháng, quý, năm. Công tác quản lý chất lượng. Quản lý chất lượng tập trung vào 2 nội dung chính: i) Quản lý chất lượng tại công trình: ĐHQGHN được thực hiện thực hiện thường xuyên, cơ bản đúng yêu cầu so với yêu cầu; ii) Quản lý chất lượng (nội bộ) do nhà thầu tổ chức tại ĐHQGHN: Kiểm tra các cơ sở thí nghiệm, thử nghiệm, điều kiện năng lực; kiểm tra thống nhất các chương trình thí nghiệm, thử nghiệm, hiệu chỉnh các thí nghiệm …theo đúng yêu cầu đã cam kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng đã ký với Chủ đầu tư. Công tác quản lý chi phí. Ban Quản lý các dự án được ĐHQHN giao nhiệm vụ luôn quan tâm đến công tác giám sát và kiểm soát chi phí dự án. Từ công tác lập dự án đến công tác đấu thầu đều được kiểm soát chặt chẽ các chi phí nhằm đảm bảo việc đầu tư kinh phí hợp lý nhất cho dự án. Trong quá trình thi công thực hiện dự án, trên cơ sở khối lượng Nhà thầu đã thực hiện và được nghiệm thu, bộ phận tư vấn giám sát của Ban Quản lý các dự án kết hợp với nhà thầu xác định giá trị thực hiện (khối lượng, đơn giá, định mức…). Sau đó, Phòng Phát triển và Quản lý dự án chuyển hồ sơ khối lượng sang phòng Kế hoạch - Tài chính kiểm soát lại lần cuối trước khi trình Giám đốc Ban Quản lý các dự án duyệt. Trên cơ sở đó, Phòng Kế hoạch - Tài chính làm thủ tục giải ngân cho nhà thầu. Nhìn chung chỉ tiêu vốn đầu tư thực hiện tương đối cao so với nền kinh tế nói chung, các đơn vị sự nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, những năm gần đây chỉ tiêu vốn đầu tư thực hiện có giảm do nhiều nguyên nhân, trong đó các quy định pháp luật ngày càng chặt chẽ, công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn vướng mắc thủ tục, đất đai, thanh quyết toán. Chi tiết tỷ lệ giải ngân được cụ thể qua bảng sau. Về tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật, nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN. ĐGQGHN, các đơn vị chức năng thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho chuyên viên như: kỹ năng quản lý dự án, kỹ năng thuyết trình, hướng dẫn thực hiện Luật, Thông tư, Nghị định liên quan đến quá trình quản lý dự án để các chuyên viên được nâng cao trình độ, kịp thời nắm bắt các thông tin pháp luật liên quan phục vụ cho công việc. Việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về quản lý dự án được lồng ghép thông qua nhiều hoạt động. Việc giải đáp những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện được quan tâm, bảo đảm các tổ chức, cá nhân có đủ thông tin để thực hiện nhiệm vụ của mình. Về tổng kết, đánh giá, quyết toán dự án đầu tư từ nguồn NSNN. Định kỳ hàng năm thực hiện sơ kết công tác quản lý dự án, tổ chức báo cáo tình hình thực hiện từng dự án với ĐHQGHN. Khi kết thúc dự án, Ban Quản lý các dự án thực hiện lễ bàn giao tổng kết dự án có sự chứng kiến của cơ quan chủ quản, các ban chức năng, đơn vị chủ đầu tư. Báo cáo tổng kết thực hiện dự án gồm toàn bộ tình hình thực hiện dự án, sản phẩm, hiệu quả và tác động của dự án, đánh giá mức độ đạt các chỉ tiêu của dự án, đề 17
  20. xuất hướng phát triển nhiệm vụ tiếp theo, các giải pháp và điều kiện duy trì các hoạt động dự án sau giai đoạn đầu tư theo mẫu quy định của ĐHQGHN. Đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm lập báo cáo và tổ chức tổng kết việc triển khai thực hiện dự án và đánh giá khả năng phát triển dự án. Ban Quản lý các dự án có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc tổng kết thực hiện dự án [12]. Văn phòng, các Ban chức năng có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị theo dõi đánh giá tổng kết các nội dung, sản phẩm của dự án liên quan đến chức năng nhiệm vụ của mình và gửi cho Ban Quản lý các dự án để tổng hợp thành báo cáo đánh giá chung. Chủ đầu tư bàn giao kết quả, sản phẩm, báo cáo tổng kết cùng toàn bộ tài liệu liên quan đến dự án ở dạng bản in và bản điện tử cho đơn vị sử dụng cuối cùng. Các dự án đầu tư của ĐHQGHN trước khi đưa vào khai thác sử dụng phải được nghiệm thu, bàn giao theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án đầu tư có xây dựng công trình, việc quản lý chất lượng xây dựng, nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng, kinh doanh, bảo hành, bảo trì công trình phải đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện của các cơ quan có thẩm quyền. Đánh giá điều kiện triển khai áp dụng dự án tại ĐHQGHN bao gồm các nội dung: tổng hợp, giới thiệu sản phẩm của dự án; khả năng tìm kiếm các đối tác, cơ quan đơn vị, cá nhân có thể sử dụng sản phẩm dự án; khả năng chuẩn bị các điều kiện cần thiết để chuyển giao sản phẩm dự án cho các đối tác; khả năng chuẩn bị các nguồn lực để duy trì kết quả của dự án; khả năng đóng góp tài chính để phát triển dự án tiếp theo và năng lực quản lý, đảm bảo duy trì và phát triển kết quả dự án. Việc đánh giá nguồn lực xây dựng và phát triển các dự án tiếp theo: Đơn vị thực hiện và hưởng thụ dự án phối hợp với Ban Quản lý các dự án có trách nhiệm tìm nguồn, xây dựng các dự án mới. ĐHQGHN sẽ xem xét và quyết định phát triển dự án phù hợp với chiến lược phát triển, kế hoạch trung hạn 5 năm ĐHQGHN và các yêu cầu cần thiết khác. Việc quyết toán đầu tư: Các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước phải thực hiện quản lý chi phí và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định của Chính phủ, Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, 9 tháng đối với các dự án nhóm B, 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn đầu tư. Ban Kế hoạch tài chính chịu trách nhiệm thẩm tra và trình Giám đốc ĐHQGHN phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm B, C thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc ĐHQGHN. 2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm quản lý dự án đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước Công tác quản lý dự án đầu tư từ nguồn NSNN được thanh tra nội bộ bởi Ban Thanh tra và Pháp chế, được kiểm tra bởi Ban Kế hoạch Tài chính. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2