intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế:

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế:

  1. 1 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÙI THÁI BÌNH QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số : 834 04 10 Quảng Nam – Năm 2020
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trương Bá Thanh Phản biện 1: TS. Nguyễn Hiệp Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Đức Tính Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 20 năm tái lập từ năm 1997, tỉnh Quảng Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người đạt hơn 66 triệu đồng, cao hơn so với bình quân chung cả nước, trở thành một trong 16 tỉnh tự cân đối ngân sách và đóng góp một phần về ngân sách Trung ương. Công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Nam cũng không ngừng được cải tiến, nâng cao chất lượng để hướng tới hiệu quả. Tuy nhiên, thực trạng quản lý chi đầu tư từ nguồn vốn NSNN của tỉnh còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, cần phải giải quyết như: Công tác quản lý chi đầu tư chưa thực sự hiệu quả, tình trạng đầu tư dàn trải, tiến độ thi công chậm trễ, kéo dài, chất lượng thi công chưa đảm bảo, chi phí thực tế vượt dự toán ban đầu, nhiều công trình xây xong không sử dụng, một số tiêu cực trong quá trình đầu tư xây dựng làm cho dự án bị thất thoát, tham ô, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả kinh tế xã hội thấp, gây bức xúc trong nhân dân. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới, đồng thời hạn chế những thất thoát, lãng phí NSNN nhằm hướng tới một xã hội công bằng và phát triển. Do vậy, học viên đã quyết định chọn đề tài: “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Nam” làm luận văn nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030.
  4. 2 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2030. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN giai đoạn năm 2011-2019 của tỉnh Quảng Nam bao gồm các nội dung: Lập và phân bổ kế hoạch chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN; Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư; Đầu thầu và lựa chọn nhà thầu; Thanh toán, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB; Quyết toán chi đầu tư XDCB nguồn vốn NSNN; Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá chi đầu tư XDCB. - Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi thời gian: trong 09 năm (từ năm 2011-2019). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực hiện luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập dữ liệu; Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm: Phương
  5. 3 pháp thống kê, sàng lọc dữ liệu, tổng hợp - phân tích, tổng hợp - so sánh, minh họa trên các bảng biểu; phân tích và xử lý. Bên cạnh, nguồn dữ liệu thu thập được, đề tài nghiên cứu tham khảo thêm của những tác giả đi trước, giáo trình và các nguồn trung tâm lưu trữ khoa học. 5. Bố cục đề tài nghiên cứu - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. - Chương 2: Thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam. - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NSNN 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tƣ xây dựng cơ bản a. Khái niệm Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, được hiểu là việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời gian nhất định. b. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.2. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước a. Khái niệm
  6. 4 Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là quá trình nhà nước bỏ vốn từ ngân sách (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tư) để tiến hành các hoạt động XDCB, nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau; là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung vào NSNN để đầu tư tái sản xuất TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ tăng trưởng của nền kinh tế. b. Đặc điểm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 1.1.3. Khái niệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước a. Khái niệm Quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là quá trình quản lý quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn. b. Đặc điểm của quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nƣớc a. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả b. Nguyên tắc tập trung dân chủ c. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích d. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo vùng và lãnh thổ 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI DẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
  7. 5 BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.2.1. Lập và phân bổ kế hoạch chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Căn cứ các quy định thì các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các chủ đầu tư sử dụng vốn ngân sách tỉnh triển khai việc lập kế hoạch đầu tư công. - Đối với các dự án sử dụng vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách Trung ương: dự kiến danh mục dự án và mức vốn cho từng dự án theo đúng các nguyên t c quy định của Luật Đầu tư công. - Đối với các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương: dự kiến phương án bố trí vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương theo năm cho phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn của địa phương. - Đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được phân bổ theo tính chất sử dụng vốn (XDCB, hành chính sự nghiệp, cho vay lại, hỗ trợ ngân sách) và vốn đối ứng của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Các Bộ và UBND các cấp phân bổ chi tiết vốn đầu tư cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế, mục lục NSNN, mã chương trình mục tiêu (nếu có). Việc phân bổ KHV trong dự toán đầu năm cho các dự án phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch. Tiêu chí đánh giá: Tổng dự toán chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tỉnh Quảng Nam. Số lần phải điều chỉnh bổ sung dự toán chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tỉnh Quảng Nam. Tỷ lệ về số lượng, số vốn bố trí cho các công trình hoàn thành, công trình chuyển tiếp và công trình khởi công mới.
  8. 6 1.2.2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ a. Lập dự án đầu tư Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định Lập dự án đầu tư phải đúng với chủ trương đầu tư, vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Lập dự án đầu tư XDCB cho thấy được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tư của dự án; để các cơ quan QLNN xem xét sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng; đánh giá tác động về sự ảnh hưởng của dự án tới môi trường, mức độ an toàn đối với các công trình lân cận; các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế xã hội, sự phù hợp với các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng. Nội dung dự án đầu tư XDCB được phận định rõ thành hai phần: thuyết minh và thiết kế cơ sở. b. Thẩm định dự án đầu tƣ Trong thẩm định và ra quyết định đầu tư, dự án đầu tư được phân loại căn cứ vào tính chất và qui mô vốn đầu tư. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư xây dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Trình tự thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn NSNN: Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến người quyết định đầu tư, đồng thời gửi đến cơ quan chuyên môn về
  9. 7 xây dựng để tổ chức thẩm định dự án. Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: Tờ trình thẩm định dự án; hồ sơ dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở; các văn bản pháp lý có liên quan. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích lục hồ sơ có liên quan đến các cơ quan, tổ chức để lấy ý kiến về nội dung liên quan đến dự án. Khi thẩm định dự án có quy mô nhóm A được đầu tư xây dựng trong khu vực đô thị, cơ quan chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng về thiết kế cơ sở. c. Phê duyệt dự án đầu tƣ Sau khi có kết quả thẩm định, người quyết định đầu tư (UBND tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn trực tiếp được ủy quyền đối với các dự án cấp tỉnh; UBND cấp huyện, thị xã, thành phố hoặc cơ quan chuyên môn trực tiếp nếu được ủy quyền hoặc UBND cấp xã đối với các dự án cấp huyện, xã) phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình. Tiêu chí đánh giá: Số lượng các dự án phải thẩm định, trình phê duyệt điều chỉnh; giá trị điều chỉnh tổng mức đầu tư so với giá trị phê duyệt ban đầu. 1.2.3. Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu Theo quy định của Luật Đấu thầu (2014): Có 5 hình thức lựa chọn nhà thầu gồm: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh và tự thực hiện. Lựa chọn nhà thầu nhằm chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án. Tiêu chí đánh giá: Công tác tổ chức đấu thầu/chỉ định thầu có đúng quy định của nhà nước hay không. 1.2.4. Thanh toán, kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây
  10. 8 dựng cơ bản Công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB phải luôn đảm bảo thực hiện đúng quy trình và quy định về quản lý vốn đầu tư XDCB. Kho bạc nhà nước là cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB từ vốn NSNN, chịu trách nhiệm thực hiện vai trò kiểm tra, kiểm soát toàn bộ các khoản chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, đúng định mức và đơn giá quy định đảm bảo điều kiện cấp phát thanh toán. Tiêu chí đánh giá: Tỷ lệ giải ngân KHV trên số dự toán đã phân bổ. 1.2.5. Quyết toán chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc Về nội dung báo cáo quyết toán vốn đầu tư nguồn NSNN hàng năm, KHV đầu tư từ nguồn vốn NSNN thực hiện lập báo cáo quyết toán năm, gồm: Vốn đầu tư nguồn NSNN được Nhà nước giao kế hoạch trong năm; Vốn đầu tư nguồn NSNN thuộc kế hoạch các năm trước được cơ quan có thẩm quyền cho phép kéo dài sang năm sau; số dư tạm ứng chưa có khối lượng thanh toán. Vốn thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm, bao gồm: Tổng số vốn thanh toán cho khối lượng hoàn thành của các dự án đầu tư được giao trong năm kế hoạch, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi, lệnh chi tiền hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01/01 năm kế hoạch đến thời hạn chỉnh lý quyết toán theo Luật đầu tư công 2014. Vốn đầu tư XDCB được quyết toán dưới hai hình thức: theo niên độ ngân sách, theo dự án hoàn thành. Tiêu chí đánh giá: Kết quả thanh toán vốn đầu tư XDCB đưa vào quyết toán chi NSNN. Giá trị chi phí đã giảm trừ qua công tác
  11. 9 thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trình; Giá trị nợ thanh toán khối lượng hoàn thành; Giá trị nợ tạm ứng hợp đồng chưa có khối lượng thu hồi. 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá chi đầu tƣ xây dựng cơ bản Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB là lĩnh vực vô cùng khó khăn, phức tạp vì phải kiểm soát tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư dự án; phát hiện và xử lý kịp thời nhằm tránh gây thất thoát, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình. Kiểm tra, giám sát là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý vốn đầu tư. Kiểm tra, giám sát có thể phát hiện những điểm bất cập, bất hợp lý trong cơ chế quản lý, thậm chí ngay cả chủ trương, quyết định đầu tư để kịp thời sửa đổi cho phù hợp. Cụ thể, trước khi tiến hành thanh tra, các đơn vị thanh tra phải thu thập các thông tin của dự án như: Tên dự án, quy mô đầu tư, địa điểm xây dựng, thời gian khởi công, hoàn thành; Cấp quyết định đầu tư, Chủ đầu tư, Đại diện Chủ đầu tư, hình thức quản lý dự án, cơ quan QLNN về xây dựng; Tổng mức đầu tư, tổng dự toán, cơ cấu nguồn vốn; Tỷ lệ hoàn thành khối lượng xây l p, giá trị giải ngân, tình hình quyết toán dự án hoàn thành (nếu có),..... Tiêu chí đánh giá: Số cuộc thanh tra kiểm tra trong năm, số vụ việc vi phạm phải xử lý, số tiền sai phạm đã thu hồi vào NSNN; số vụ sai phạm phải kiến nghị xử lý hình sự (nếu có). 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.3.1. Nhân tố khách quan - Điều kiện tự nhiên; Điều kiện kinh tế - xã hội.
  12. 10 - Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN; - Khả năng về nguồn lực NSNN. 1.3.2. Nhân tố chủ quan - Tổ chức bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN; Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi đầu tư XDCB. - Công nghệ quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn địa phương. 1.4. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc các địa phƣơng khác 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc của một số địa phƣơng Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi. 1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc cho tỉnh quảng nam CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH QUẢNG NAM 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Nam đạt khá, bình quân tăng 11,5%/năm. Trong năm
  13. 11 2014, 2015 GDP bình quân đầu người lần lượt là 1.640 USD, 1.925 USD. Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh Quảng Nam đặt mục tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và phát triển bền vững, lấy phát triển kinh tế với năng lực cạnh tranh cao là trọng tâm, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển nhanh dịch vụ, công nghiệp, chú trọng phát triển nông nghiệp và nông thôn. Riêng năm 2019, trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng 3,81% so với năm trước (năm 2018 tăng 8,11%). 2.2. THỰC TRẠNG CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2011-2019 Có thể thấy rằng tổng vốn NSNN bố trí cho đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có xu hướng tăng nhưng không ổn định, hơn 60% cơ cấu nguồn vốn là do ngân sách địa phương cân đối mà nguồn này chưa thật sự ổn định. Nguyên nhân là do phần lớn nguồn vốn ngân sách địa phương bố trí cho đầu tư XDCB là từ nguồn vượt thu, tiết kiệm chi, chiếm 43% trên tổng chi đầu tư XDCB cấp tỉnh. Tuy nhiên, thu NSNN trên địa bàn chưa thật sự bền vững, hơn 55% nguồn thu nội địa của tỉnh tập trung vào Tập đoàn ô tô Trường Hải nhưng nguồn thu này thiếu ổn định do còn phụ thuộc vào các chế độ chính sách và cung cầu của thị trường, dẫn đến số vượt thu của các năm không đồng đều, vì vậy việc bố trí vốn cho đầu tư XDCB cũng không ổn định. 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH QUẢNG NAM
  14. 12 2.3.1. Thực trạng công tác lập và phân bổ kế hoạch đầu tƣ chi xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc Về cơ bản công tác phân bổ KHV đầu tư XDCB được tỉnh thực hiện theo trình tự của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, điều hành vẫn còn một số tồn tại sau: UBND tỉnh Quảng Nam phải điều chỉnh, bổ sung KHV nhiều lần so với Nghị quyết của HĐND tỉnh do việc bố trí KHV đầu năm chưa căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng hoàn thành của các dự án; chưa ưu tiên bố trí cho các công trình trọng điểm, các công trình thanh toán khối lượng. Mặc dù, nguồn vốn được Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giao tư đầu năm, nhưng UBND tỉnh chậm giao vốn và giao quá nhiều lần trong năm làm ảnh hưởng đến sự chủ động trong triển khai thực hiện của các địa phương, đơn vị. 2.3.2. Thực trạng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ Công tác lập, thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư là khâu quan trọng nhất trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB. Nhìn chung trong những năm qua, các cơ quan chuyên môn của tỉnh đã từng bước củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại như: công tác khảo sát lập dự án đầu tư của một số dự án chưa sát với thực tế, phải điều chỉnh thiết kế, bổ sung hạng mục công việc khi triển khai thực hiện, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công, tăng tổng mức đầu tư ảnh hưởng đến khả năng cân đối kế hoạch chi đầu tư công. Về công tác lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán cơ bản đảm bảo theo quy định. Tuy nhiên, còn một số tồn tại như: tính thừa khối lượng; sai định mức làm tăng giá trị gây thất thoát NSNN; một số dự án đã phê duyệt điều chỉnh dự án nhưng
  15. 13 vẫn chưa phê duyệt điều chỉnh hồ sơ thiết kế bảng vẽ thi công - dự toán để làm cơ sở ký kết phụ lục hợp đồng điều chỉnh và nghiệm thu thanh toán; phê duyệt dự toán chi phí giám sát đánh giá đầu tư chưa tuân thủ quy định tại Điều 52 Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30/09/2015 của Chính phủ. 2.3.3. Thực trạng công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu Tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm đến công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng. Hàng năm, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai tốt công tác đấu thầu và thực hiện đấu thầu theo đúng quy định. Về công tác hợp đồng và quản lý tiến độ hợp đồng tại tỉnh Quảng Nam đảm bảo theo quy định; bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng được các chủ đầu tư quan tâm đúng mức và thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, thực tế tại tỉnh Quảng Nam thời gian qua còn tồn tại là việc quản lý tiến độ công trình của các Chủ đầu tư chưa đảm bảo theo quyết định phê duyệt dự án và cam kết hợp đồng, nguyên nhân chủ yếu do công tác giải phóng mặt bằng không đảm bảo tiến độ, do thời tiết mưa lũ và bổ sung khối lượng ngoài hợp đồng. Mặc dù tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo tích cực trong việc kiểm tra, giám sát đấu thầu. Tuy nhiên, kết quả vẫn còn một số hạn chế như: Thực hiện quy chế đấu thầu chưa được nghiêm túc, còn tình trạng chia nhỏ gói thầu để được thực hiện chỉ định thầu, việc phá giá đấu thầu, bỏ giá quá thấp để được trúng thầu đang là mối nguy cơ lớn ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tình trạng đấu thầu giả, xét thầu thiếu trong sáng. Từ quý 2/2018 tỉnh Quảng Nam đã b t đầu thực hiện thí điểm đấu thầu qua mạng theo Công văn số 1013/UBND-KTN ngày 01/3/2018 của UBND tỉnh theo hướng đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả trong hoạt động đấu thầu.
  16. 14 2.3.4. Thực trạng công tác thanh toán, kiểm soát thanh toán vốn chi đầu tƣ xây dựng cơ bản Kết quả giải ngân vốn đầu tư giai đoạn 2011-2019 của tỉnh Quảng Nam cho thấy: tỷ lệ giải ngân chưa cao (đạt khoảng 80%). Tỷ lệ vốn giải ngân KHV đầu tư XDCB từ năm 2011 đến 2014 đều đạt trên 90% KHV nhưng kể từ năm 2015 trở đi tỉ lệ giải ngân đạt dưới 90%. Nguyên nhân là do từ Luật đầu tư công 2014 (có hiệu lực ngày 01/01/2015) quy định KHV được kéo dài thời hạn giải ngân đến 31/12 năm sau nên nhiều chủ đầu tư chủ quan trong việc thực hiện nghiệm thu thanh quyết toán để giải ngân KHV, qua đó ảnh hưởng lớn đến tiến độ giải ngân KHV đầu tư công, tăng vốn chuyển nguồn sang năm sau. Việc ứ đọng vốn ở cơ quan cấp phát thanh toán và tập trung vào thanh toán vào cuối năm gây khó khăn cho KBNN trong việc kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB. Đây là nhân tố làm giảm hiệu quả sử dụng vốn và tốc độ quay vòng vốn. Riêng trong năm 2019, dự báo NSNN tỉnh Quảng Nam hụt thu lớn, đặc biệt theo số liệu báo cáo thu NSNN tới cuối tháng 11 đầu tháng 12 năm 2019 tỉnh Quảng Nam vẫn đang hụt thu khoản 2.000 tỷ. Theo quy định của Luật Ngân sách thì để xử lý hụt thu sau khi đã bố trí nguồn dự phòng, thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên mà vẫn chưa cân đối thì phải c t giảm đến các khoản chi đầu tư, vì vậy tỉnh phải chủ động tạm ngừng tạm ứng, giải ngân các công trình chưa thực hiện, do đó tỷ lệ giải ngân KHV năm 2019 chỉ đạt khoảng 50% so với KHV. 2.3.5. Thực trạng về công tác quyết toán chi đầu tƣ xây dựng cơ bản a. Thực trạng công tác quyết toán chi đầu tư theo niên độ ngân sách
  17. 15 Kết quả thanh toán vốn đầu tư đưa vào quyết toán chi ngân sách giai đoạn 2011-2018 của tỉnh Quảng Nam cho thấy, tổng KHV thanh toán đưa vào quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh từ năm 2011 đến năm 2019 là 17.106 tỷ đồng đạt 64% KHV phân bổ và đạt 76% KHV giải ngân. Nhìn chung, công tác quyết toán chi đầu tư theo niên độ ngân sách của tỉnh Quảng Nam được thực hiện theo đúng quy định. b. Thực trạng về thẩm tra, phê duyệt quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản Công tác quyết toán dự án công trình hoàn thành tại tỉnh Quảng Nam cơ bản tuân thủ trình tự, thủ tục theo các quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính. Trong giai đoạn từ 2011-2019, Sở Tài chính Quảng Nam đã thực hiện thẩm tra quyết toán 2.433 hạng mục, công trình dự án. Qua thẩm tra, Sở Tài chính đã giảm trừ 203,48 tỷ đồng do chủ đầu tư quyết toán thừa khối lượng, quyết toán sai chế độ chính sách. Trong giai đoạn này, số công trình hoàn thành chủ đầu tư chậm lập báo cáo quyết toán so với thời gian quy định là 161 công trình (năm 2011-2019 lần lượt là: 19, 23, 18, 21, 14, 15, 26, 22, 18 công trình). Nhìn chung công tác quyết toán dự án hoàn thành tại Sở Tài chính kịp thời đáp ứng nhu cầu công tác quản lý chi đầu tư tại địa phương. c. Thực trạng về nợ đọng xây dựng cơ bản Nợ khối lượng hoàn thành tính đến hết quý III/2019 là 1.237,1 tỷ đồng, tăng 18,9 tỷ đồng so với nợ khối lượng hoàn thành đến hết quý II/2019: Khối lượng nợ XDCB cấp tỉnh 633 tỷ đồng, trong đó một số chủ đầu tư có nợ lớn như: Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai 478,4 tỷ đồng (dự án cầu Cửa Đại 170,3 tỷ đồng; dự án phòng chống lụt bão, đường cứu hộ, cứu nạn Tam Kỳ 121,9 tỷ đồng…), số nợ này có khả năng giảm lớn do các công trình đang thẩm tra quyết toán, dự
  18. 16 kiến có giá trị giảm. Khối lượng nợ XDCB cấp huyện 604,1 tỷ đồng, trong đó một số huyện có nợ lớn như Tam Kỳ 91,3 tỷ đồng, Tiên Phước 64,3 tỷ đồng, Tây Giang 64,2 tỷ đồng; Duy Xuyên 51,5 tỷ đồng, Thăng Bình 45,1 tỷ đồng, Quế Sơn 39,9 tỷ đồng. d. Thực trạng về nợ tạm ứng hợp đồng chưa có khối lượng thu hồi Kho bạc Nhà nước Quảng Nam công bố hiện số dư tạm ứng tính đến ngày 31/12/2019 là hơn 1.213 tỷ đồng, trong đó số dư tạm ứng thuộc cấp tỉnh quản lý là 508 tỷ đồng và 705 tỷ đồng thuộc cấp huyện, xã quản lý. Nếu như khoảng 1.003,5 tỷ đồng dư nợ còn trong thời hạn tạm ứng thì còn 274.5 tỷ đồng đã quá hạn. UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo đôn đốc thu hồi tạm ứng, thành lập Tổ công tác và Tổ giúp việc thu hồi tạm ứng từ 2010 trở về trước. Ngoài ra, Kiểm toán nhà nước cũng đã kiến nghị thu hồi nhiều năm nhưng vẫn chưa thể giải quyết được vấn đề này. Đây chính là hậu quả của chây ỳ trong công tác đôn đốc thu hồi tạm ứng của các chủ đầu tư; một số nhà thầu rơi vào tình trạng phá sản khi đang tạm ứng hợp đồng, chính vì vậy, họ mất khả năng hoàn trả khoản tạm ứng trước đó; hay một vài doanh nghiệp vì thua lỗ mà đã từ bỏ trách nhiệm và bỏ trốn. 2.3.6. Thực trạng công tác Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá chi đầu tƣ xây dựng cơ bản Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2019 đã thực hiện tại 84 đơn vị làm chủ đầu tư với 277 dự án, công trình đầu tư XDCB; các đoàn đã phát hiện sai phạm trong đầu tư XDCB với số tiền 109.800 triệu đồng, thu hồi nộp về NSNN với số tiền 13.935 triệu đồng và kiến nghị xử lý khác với số tiền 95.865 triệu đồng.
  19. 17 Một số sai phạm nghiêm trọng được phát hiện qua quá trình thanh tra như: Sự thiếu sót, nội dung sơ sài trong các báo cáo kinh tế kỹ thuật tại một số công trình; không có sự phối hợp chặt chẽ giữa công tác quản lí của đại diện chủ đầu tư ở một số hạng mục công trình và công tác giám sát kỹ thuật thi công; các hóa đơn giá trị xây l p và kê khai nộp thuế không được các đơn vị thi công của một vài công trình thực hiện theo đúng qui định; nhiều dự án có khối lượng thi công thực tế vượt quá so với thiết kế được duyệt;...Sau khi phát hiện ra sai phạm, đơn vị thanh tra đã kiến nghị xử lí về mặt tài chính, mặt kinh tế, hàng chục tỷ đồng được thu hồi về NSNN. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CĂN CỨ, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 3.1.1. Cơ sở pháp lý Là các văn bản Luật đầu tư công, Luật NSNN; các Nghị định, Thông tư hướng dẫn về lĩnh vực đầu tư xây dựng, về chi NSNN theo quy định hiện hành. 3.1.2. Mục tiêu tổng quát Cơ cấu lại kinh tế của tỉnh phải xác thực, g n với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phân bổ và sử dụng nguồn lực xã hội chủ yếu; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực xã hội, nâng cao năng suất lao động nằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển song song ngành công nghiệp và dịch vụ, chú trọng
  20. 18 phát triển ngành dịch vụ có điều kiện, có tiềm năng, lợi thế so sánh và giá trị gia tăng cao. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện ba nhiệm vụ đột phát chiến lược, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, cải tiến môi trường đầu tư và phát triển nguồn nhân lực; thực hiện hiểu quả cơ cấu nền kinh tế g n với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN. 3.1.3. Mục tiêu cụ thể - Các chỉ tiêu phát triển kinh tế: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng khoảng 7-7,3% so với năm 2019 (cả nước tăng 6,6- 6,8%). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm trên 30,2% GRDP (cả nước khoảng 33-34%). Thu nội địa tăng hơn 10,7% so với năm 2019, phấn đấu đạt thêm 21 xã nông thôn mới. - Các chỉ tiêu về xã hội: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2.500 - 3.000 hộ, tương ứng với mức giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,6-0,8% (mức chung cả nước là 1,0-1,5%). Tỷ lệ học sinh nhập học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học đạt 100%, trung học cơ sở đạt 95%, trung học phổ thông đạt 75%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65% và qua đào tạo nghề đạt 55%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp dưới 40%. Phấn đấu đạt 10 bác sĩ và 38 giường bệnh/vạn dân. Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi. Có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 32%. - Các chỉ tiêu về môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng đạt 59,3% (cả nước 42%). Có 95% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, 80% dân số đô thị sử dụng nước sạch. Trong giai đoạn 2020-2025, tỉnh Quảng Nam sẽ đầu tư từ NSNN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2