intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở những lý luận cơ bản về NSNN, quản lý chi NSNN phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại địa bàn huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 – 2018. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại địa bàn huyện Chư Prông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN VĂN TUẤN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN CHƢ PRÔNG, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8 34 04 10 Đà Nẵng, năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Kinh tế Đà Nẵng Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Trƣờng Sơn Phản biện 1: PGS. TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Thị Như Liêm Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 02 tháng 3 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý ngân sách cấp huyện hiệu quả sẽ góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng…trên địa bàn huyện. Mặc dù, thời gian qua huyện Chư Prông được đánh giá là đã có bước chuyển biến tích cực, song chưa thể khẳng định được rằng đổi mới quản lý chi NSNN là những cải cách có tính hệ thống và hiệu quả. Công tác quản lý chi NS trong thời gian qua chưa đạt được hiệu quả cao; dự toán chi NSNN chưa sát với yêu cầu dẫn đến phải điều chỉnh trong quá trình thực hiện; một số khoản chi chưa thực sự đáp ứng tiêu chí ưu tiên, thậm chí chi NSNN còn lãng phí; một số định mức phân bổ NS cho CTX chưa bám sát tình hình; điều hành chi NSNN còn chưa tạo phạm vi chủ động cần thiết cho đơn vị thụ hưởng NS..… Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai” để đánh giá rõ thực trạng, từ đó tìm ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN huyện Chư Prông. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Trên cơ sở những lý luận cơ bản về NSNN, quản lý chi NSNN phân tích, đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại địa bàn huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 – 2018. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại địa bàn huyện Chư Prông. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống cơ sở lý luận và thực trạng về quản lý chi NSNN cấp huyện.
  4. 2 - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại huyện Chư Prông trong 03 năm gần đây (2016-2018). Chỉ ra những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nội dung về quản lý chi NSNN tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai. - Phạm vi nghiên cứu: Nội dung liên quan đến thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai từ năm 2016 – 2018. Đề xuất các giải pháp để áp dụng trong thời gian tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài s dụng các phương pháp nghiên cứu: tổng hợp tài liệu, thống ê mô tả, so sánh, chuyên gia. - Dữ liệu và nguồn cung cấp: Dữ liệu được s dụng trong đề tài là các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn hác nhau: Chi cục thống ê, phòng Tài chính, Thanh tra huyện Chư Prông. 5. Bố cục đề tài: gồm có 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cấp huyện. Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai. 6. Tổng quan nghiên cứu Trong những năm gần đây, các vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý kinh tế. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến Quản lý chi NSNN tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai.
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1.1. Một số khái niệm a. Ngân sách nhà nước Theo Khoản 14 Điều 4 Luật NSNN năm 2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. b. Chi ngân sách nhà nước Theo Luật NSNN năm 2015:“Chi Ngân sách nhà nước bao gồm các khoản: chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường xuyên; chi trả nợ lãi; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”. c. Quản lý chi ngân sách nhà nước Quản lý chi NSNN là quản lý quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở s dụng hệ thống chính sách, pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nƣớc - Chi NSNN gắn liền với các hoạt động của bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ inh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. - Cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các hoản chi NSNN. Chính vì vậy các hoản chi NSNN mang tính pháp lý cao. - Tính hiệu quả của các hoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ
  6. 4 mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả inh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao. - Các hoản chi NSNN hông mang tính bồi hoàn trực tiếp và mang tính bao cấp. - Chi NSNN liên quan đến rất nhiều chủ thể inh tế, diễn ra liên tục trên diện rộng toàn quốc gia và chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố, đồng thời tác động, ảnh hưởng chặt chẽ tới mọi mặt của xã hội, như tiền lương, giá cả, tỷ giá .v.v… 1.1.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước Thúc đẩy nâng cao hiệu quả s dụng các khoản chi NSNN; phục vụ cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả và góp phần tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội; điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát; duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.2.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện Theo Điều 41, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 quy định: Các khoản chi trong dự toán NS phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển KT-XH, bảo đảm AN-QP. Trước ngày 15/6 hàng năm, căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị dự toán và UBND cấp xã lập dự toán NSNN cho năm ế hoạch; Việc lập dự toán chi NSNN cấp huyện do phòng TC-KH huyện chủ trì phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện. Sau khi có ý kiến phê duyệt của HĐND, UBND huyện sẽ trình dự toán cho Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để g i Bộ Tài chính trước ngày 20/7 năm trước.
  7. 5 + Tiêu chí: Quy trình dự toán chi NS logic và chặt chẽ; mức độ chuẩn xác; tình hình hiện tại và nguồn NS thực tế; các đơn vị dự toán chi NS đúng tiến độ, đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong điều iện tiết iệm, hông gây thất thoát, lãng phí. 1.2.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện Chấp hành dự toán chi NSNN là hâu thứ hai trong chu trình quản lý NS. Mục tiêu chính của việc chấp hành dự toán là đảm bảo phân phối, cấp phát và s dụng inh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết iệm có hiệu quả. Vì vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện chấp hành dự toán cần chú trọng đến việc phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, trọng tâm, trọng điểm; đảm bảo được cấp phát vốn ịp thời, đúng theo nguyên tắc; tuân thủ đúng nguyên tắc tiết iệm, hiệu quả trong s dụng vốn NSNN. + Tiêu chí: Bố trí inh phí ịp thời đáp ứng nhu cầu chi của các đơn vị s dụng ngân sách theo dự toán đã được duyệt; chấp hành đúng các hoản chi trong dự toán NSNN được giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tiết iệm và đạt hiệu quả; các hoản chi có chứng từ hợp pháp, hợp lệ. 1.2.3. Quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện Kết thúc năm NS, các đơn vị dự toán thức hiện đối chiếu với KBNN và phòng TC-KH huyện để lập báo cáo quyết toán chi NS g i phòng TC-KH huyện trước ngày 05 tháng 3 năm sau. Quyết toán NSNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ ế toán, iểm toán, báo cáo, quyết toán theo quy định của Luật NSNN. + Tiêu chí: Mức độ tuân thủ các quy định của Nhà nước về chấp hành dự toán chi phù hợp; quá trình chi ngân sách thực hiện trên cơ sở bám sát định mức phân bổ ngân sách và định mức s dụng
  8. 6 NSNN ban hành; Công tác xây dựng định mức chi xây dựng cơ bản, chi thường xuyên phù hợp với thực tế; công tác tư vấn lập dự án, lập thiết ế dự toán trong chi đầu tư phát triển chặt chẽ; Quá trình xét duyệt dự toán, phân bổ ngân sách hợp lý. 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện Theo Điều 2, Luật Thanh tra năm 2010, “Thanh tra, iểm tra công tác chi NSNN nhằm phát hiện những sơ hở trong cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý chi NSNN để iến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp hắc phục; phòng ngừa, phát hiện và x lý hành vi vi phạm pháp luật; phòng chống tham nhũng; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tổ tích cức; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn. Xử lý vi phạm trong công tác chi ngân sách nhà nước: X lý hành chính; X lý về inh tế; X lý trách nhiệm hình sự. + Tiêu chí: Công tác thanh tra, iểm tra chi NSNN được thực hiện thường xuyên; Người có nhiệm vụ thanh tra chịu trách nhiệm về ết quả thanh tra của mình; Các ết quả đánh giá s dụng cho việc ra các quyết định; 100% các iến nghị, ết luận được các cơ quan đơn vị có liên quan và đơn vị là đối tượng thanh tra nghiêm túc thực hiện. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN. 1.3.1. Điều kiện tự nhiên. 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. 1.3.3. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện. 1.3.4. Các quy định của trung ƣơng.
  9. 7 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN CHƢ PRÔNG, TỈNH GIA LAI 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI HUYỆN CHƢ PRÔNG, TỈNH GIA LAI 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm về xã hội 2.1.3. Đặc điểm về kinh tế Tổng giá trị sản xuất các ngành năm 2018 đạt 6.070,7 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân trong 3 năm là 8,71% góp phần chuyển dịch cơ cấu inh tế theo hướng tích cực. Tổng thu NSNN huyện Chư Prông giai đoạn 2016 - 2018 là 1.867.661,37 triệu đồng, tương ứng tăng bình quân khoản 13% mỗi năm. 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN huyện Chƣ Prông. Hội đồng nhân dân huyện Chư Prông; Uỷ ban nhân huyện Chư Prông; Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Chư Prông; Kho bạc Nhà nước Chư Prông, tỉnh Gia Lai và Các đơn vị s dụng NSNN. Có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc quản lý, s dụng NS. 2.1.5. Đánh giá những ảnh hƣởng từ điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và bộ máy quản lý. Là huyện biên giới điều kiện sản xuất hó hăn, giao thương cách trở, kinh tế chậm phát triển dẫn đến thu NSNN gặp hó hăn, nguồn thu chủ yếu hàng năm của huyện chủ yếu là thu cân đối do NS cấp trên cấp. Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quản lý chi NSNN.
  10. 8 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TẠI HUYỆN CHƢ PRÔNG, TỈNH GIA LAI. 2.2.1. Thực trạng lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Chƣ Prông Bảng 2.5. Tình hình xây dựng dự toán chi NSNN tại huyện Chư Prông giai đoạn 2016-2018. Đvt: Triệu đồng. Năm ST Chỉ tiêu T 2016 2017 2018 Tổng chi NSĐP 438.846,50 451.850,00 483.818,00 Chi trong cân I. 362.894,00 369.814,53 394.079,00 đối ngân sách Chi đầu tư phát 1. 34.420,00 34.540,00 44.300,00 triển 2. CTX 318.734,00 323.642,53 335.936,00 3. Dự phòng NS 5.950,00 8.440,00 9.020,00 Chi chuyển 4. nguồn NS sang 3.790,00 3.192,00 4.823,00 năm sau Chi bổ sung NS II. 73.652,50 79.525,47 86.739,00 cấp dƣới Chi lại nguồn III. thu để lại quản 2.300,00 2.510,00 3.000,00 lý qua NS (Nguồn: Phòng TC-KH huyện Chư Prông) - Quy mô về CTX đã có sự gia tăng đáng ể qua các năm. - Công tác lập dự toán NS tại huyện Chư Prông cơ bản đã đi vào nề nếp và có nhiều thuận lợi trong công tác quản lý. Tuy nhiên, chất lượng của công tác lập dự toán chưa được cao. Một số đơn vị lập dự toán còn chưa đúng thời hạn và chưa đạt yêu cầu, gây ảnh
  11. 9 hưởng đến công tác lập dự toán chung của huyện. 2.2.2. Thực trạng việc chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nƣớc huyện Chƣ Prông a. Phân cấp và cơ cấu chi ngân sách nhà nước huyện Bảng 2.6. Chi ngân sách huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 – 2018. Đvt: Triệu đồng. Năm Stt Chỉ tiêu 2016 2017 2018 Tổng chi NSĐP 513.201,12 582.257,19 649.349,55 Chi trong cân đối I. 508.186,49 574.883,82 641.492,12 NS Chi đầu tư phát 1. 52.600,42 53.598,10 59.091,15 triển 2. Chi thường xuyên 360.177,91 410.021,80 442.136,28 Chi chuyển nguồn 3. 9.900,36 4.029,58 25.918,39 NS Chi bổ sung NS II. 83.004,89 104.254,34 111.267,30 cấp dƣới Chi lại nguồn thu III để lại quản lý qua 2.502,91 2.980,00 3.079,00 . NS Chi nộp NS cấp IV. 5.014,63 7.373,37 7.857,43 trên Nguồn: Phòng TC-KH huyện Chư Prông - Tổng chi NSĐP từ năm 2016 đến năm 2018 tăng bình quân khoản 12,5%/năm. - Chi NSĐP cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu về phát triển KT- XH địa phương và đạt kế hoạch của UBND huyện đã đề ra. Tuy nhiên, về cơ cấu CTX và chi đầu tư phát triển của huyện chưa được
  12. 10 bố trí phù hợp, tỷ trọng về chi đầu tư phát triển còn quá nhỏ so với CTX. b. Chấp hành dự toán chi thường xuyên - Chi thường xuyên gồm nhiều các khoản chi khác nhau, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NS huyện. Tổng CTX tăng đều qua các năm tương ứng với sự tăng đều qua các năm. Năm 2017 so với năm 2016 tăng 49.844 triệu đồng tương ứng tăng 13,84%, năm 2018 so với năm 2017 tăng 32.114 triệu đồng tương ứng tăng 7,83% năm. - Chi sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi thường xuyên của ngân sách huyện, số chi năm sau cao hơn năm trước; ngược lại chi sự nghiệp Khoa học & Công nghệ chưa được chú trọng. Còn lại các lĩnh vực khác vẫn ổn định và tăng nhẹ qua các năm. c. Chấp hành dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản Bảng 2.8. Tổng hợp chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN huyện Chư Prông giai đoạn 2016-2018. Đvt: Triệu đồng Năm T Chỉ tiêu T 2016 2017 2018 Tổng cộng 55.103,33 56.578,10 62.170,15 1. Nguồn cân đối NSĐP 52.600,42 53.598,10 59.091,15 Nguồn thu được để 2. lại cho đơn vị quản lý 2.502,91 2.980,00 3.079,00 qua NSNN (Nguồn: Phòng TC-KH huyện Chư Prông). Nhìn chung, chi đầu tư XDCB từ nguồn cân đối địa phương tăng trưởng đáng ể, góp phần đáng ể thay đổi diện mạo cơ sở hạ
  13. 11 tầng của địa phương. Tình trạng đọng vốn và chạy vốn vào thời điểm cuối năm cũng đã được khắc phục cơ bản. Góp phần hoàn thành mục tiêu KT-XH của địa phương. d. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Tỷ trọng chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ phát triển trong tổng chi ngân sách địa phƣơng 85 80 10.8 9.8 Chi đầu tư phát triển 75 9.7 70 Chi thường xuyên 65 70.9 71.3 68.9 60 2016 2017 2018 Hình 2.6. Biểu đồ tỷ trọng CTX và chi đầu tư phát triển trong tổng chi cân đối NSĐP huyện Chư Prông giai đoạn 2016-2018. Về cơ cấu chi ngân sách nhà nước có chuyển dịch theo hướng tích cực; tỷ trọng CTX năm 2018 là 68,9% thấp hơn năm 2016 là 70,9%, tỷ trọng chi đầu tư phát triển năm 2018 là 9,7% thấp hơn năm 2016 là 10,8% chưa bảo đảm được các mục tiêu cơ cấu CTX và chi đầu tư phát triển theo nghị quyết hàng năm của Quốc hội. Tuy nhiên, sự chuyển dịch chưa thật sự mạnh mẽ, tỷ lệ CTX vẫn chưa giảm mạnh, đòi hỏi phải có những tính toán kỹ lưỡng, tiết kiệm CTX triệt để mới bảo đảm thực hiện Nghị quyết của Quốc hội đề ra về cơ cấu lại chi NSNN. 2.2.3. Thực trạng quyết toán chi ngân sách nhà nƣớc huyện Chƣ Prông
  14. 12 Bảng 2.10: Tổng hợp thực hiện so với dự toán chi NSNN tại huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2018. Đvt: Triệu đồng. Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 T Chỉ tiêu TH/DT TH/DT TH/DT T +/- % +/- % +’- % Tổng chi NSĐP 69.340 16 123.034 27 157.674 33 Chi trong I. 59.785 16 97.835 26 133.067 34 cân đối NS Chi đầu tư 1. 18.180 53 19.058 55 14.791 33 phát triển 2. CTX 41.444 13 86.379 27 106.201 32 Chi chuyển nguồn NS 4. 6.110 161 838 26 21.095 437 sang năm sau Chi bổ II sung NS 9.352 13 24.729 31 24.528 28 . cấp dưới Chi lại II nguồn thu I. để lại quản 203 9 470 19 79 3 lý qua NS (Nguồn: Phòng TC-KH huyện Chư Prông) - Chi đầu tư phát triển vượt so với dự toán đầu năm do Chư Prông vẫn là một huyện nghèo, bên giới đặc biệt hó hăn nguồn thu rất hạn chế, thậm chí NSĐP chưa thể tự đảm bảo cho CTX. - CTX tăng do huyện đã rất quan tâm đến đầu tư chi cho sự nghiệp giáo dục, y tế, bảo đảm xã hội, sự nghiệp inh tế và quản lý hành chính.
  15. 13 2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra công tác chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Chƣ Prông. Bảng 2.12. Kết quả thanh tra NS tại huyện Chư Prông giai đoạn 2016 – 2018. Năm Stt Nội dung Tổng 2016 2017 2018 Tổng số cuộc I. 16 7 5 4 thanh tra Thanh tra theo ế 1. 11 5 4 2 hoạch 2. Thanh tra đốt xuất 5 2 1 2 II. Đơn vị thanh tra 18 7 6 5 Cơ quan, đơn vị vi III. 18 7 6 5 phạm Tổng sai phạm IV. 688,857 226,698 195,542 266,617 (triệu đồng) Thu hồi nộp NS 1. 605,845 216,271 172.092 217,482 (triệu đồng) Kiến nghị hác 2. 83,012 10,427 23,450 49,135 (triệu đồng) V. X lý hành chính 45 16 16 13 1. Tập thể 03 02 0 01 2. Cá nhân 42 14 16 12 (Nguồn: Thanh tra huyện Chư Prông) - Giai đoạn 2016-2018 công tác thanh tra, kiểm tra của UBND huyện Chư Prông chưa nhiều. Qua công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý và s dụng NSNN đã chấn chỉnh định hướng cho các đơn vị dự toán NS, các cấp NS s dụng hiệu quả nguồn vốn được cấp đúng theo quy định của Luật NSNN;. Các kiến nghị, kết luận được đối tượng thanh tra thực hiện nghiên túc 100%, hông có trường hợp nào khiếu nại sau thanh tra. Tuy nhiên, công tác thanh tra đột xuất khi có dư luận quan tâm và có dấu hiệu vi phạm phát luật chưa được quan
  16. 14 tâm, chú trọng đúng mức; quy mô phát hiện và kiến nghị thu hồi chưa lớn, chưa có tính đột phá qua các năm; chưa x lý trách nhiệm đối với trường hợp vi phạm trong công tác quản lý, điều hành, s dụng NSNN và chưa phát hiện vụ việc chuyển cơ quan điều tra. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN CHƢ PRÔNG, TỈNH GIA LAI 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc. Trong những năm qua, công tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán, kiểm soát chi và thanh tra, kiểm tra chi NSNN tại huyện Chư Prông cơ bản đã đi vào nề nếp và có nhiều bước biến chuyển tích cực. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Chƣ Prông. a. Hạn chế trong công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước. - Công tác lập dự toán còn chậm, dẫn đến việc tổng hợp dự toán ngân sách huyện chưa đảm bảo thời gian quy định. - Chất lương lập dự toán chưa cao, chưa đánh giá được hết các yếu tố tác động đến quá trình chi NS huyện. - Phương án phân bổ ngân sách cấp huyện hoàn toàn phụ thuộc vào quy định phân cấp ngân sách, tỷ lệ điều tiết (%) giữa NSTƯ và NSĐP. b. Hạn chế trong công tác chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước. * Đối với chấp hành dự toán chi NS cho đầu tư XDCB: - Dự toán chưa thể giải quyết hết nợ đọng XDCB. Chi NS cho
  17. 15 đầu tư XDCB thường chia nhỏ, dàn trải. - KBNN huyện chưa đổi mới một cách toàn diện về iểm soát chi đầu tư, chưa làm tốt quá trình iểm soát trước, trong và sau hi đã đầu tư. - Việc phối ết hợp giữa KBNN, Phòng TC-KH huyện chưa chặt chẽ. KBNN thường hông đảm bảo chế độ báo cáo về ết quả thanh toán vốn đầu tư quý, năm cho cơ quan tài chính theo quy định. * Đối với chấp hành dự toán chi thường xuyên: - Chi NS ở một số cơ quan, đơn vị, xã còn chưa thực hiện đúng theo chế độ tài chính và chưa có hiệu quả. - Nguồn thu NS trong năm hông đều đặn, tập trung vào cuối năm, ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm. - Việc phân bổ dự toán của một số đơn vị s dụng NS chưa thực hiện tốt, đôi hi chưa hớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi thực tế. - Tình trạng lãng phí trong CTX còn lớn và tương đối phổ biến. - Chưa tính toán, xác định được hiệu quả chi ngân sách. c. Hạn chế trong công tác quyết toán chi ngân sách nhà nước: Theo quy định quyết toán chi NSNN phải đúng thực tế, đúng thực chi được chấp nhận theo quy định, nhưng vẫn còn một số tình trạng quyết toán theo số chuẩn chi hoặc số cấp phát. Phòng TC-KH huyện chưa iên quyết xuất toán các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu. Việc thuyết minh chi tiết, phân tích nguyên nhân tăng, giảm các khoản chi ngân sách so với dự toán đầu năm cũng chưa được đầy đủ. Mối quan hệ giữa quyết toán chi NS và hiệu quả KT-XH chưa có tiêu chí để đánh giá; vì vậy, hi đánh giá nhiều nội dung còn định
  18. 16 tính, chung chung. Quyết toán chi đầu tư chưa phân định rõ ràng nguồn vốn đầu tư, vốn đầu tư chuyển thành tài sản cố định, tài sản lưu động, nên chưa xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, của cấp trên chủ đầu tư trong quá trình quản lý, s dụng, kể cả trách nhiệm đối với công nợ nếu có. Báo cáo quyết toán của các cơ quan, đơn vị s dụng NS thường chưa đảm bảo theo quy định về thời gian và hệ thống mẫu biểu. d. Hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra công tác chi ngân sách nhà nước. Công tác thanh tra kiểm tra thực tế tại đơn vị hông thường xuyên dẫn đến một số đơn vị còn có biểu hiện lập hồ sơ hống để rút tiền từ kho bạc về nhập quỹ nhưng chưa tiến hành chi. Kỷ luật trong việc quản lý NS chưa nghiêm, vẫn đang còn tính chất nể nang chưa x lý trách nhiệm đối với cá nhân vi phạm. e. Một số hạn chế khác: - Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý NSNN chưa cao. - Đối với cán bộ quản lý ngân sách xã, phường một phấn không nhỏ cũng chưa được đào tạo cơ bản, đạt trình độ học vấn chính quy nên nghiệp vụ chuyên môn một số đơn vị còn yếu, quản lý ngân sách còn lỏng lẻo, tham mưu Chủ tịch chi sai nguồn. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý NSNN nói chung và công tác quản lý chi NSNN nói riêng vẫn còn những hạn chế, chưa mang tính liên ết, đồng bộ nên chưa phát huy hiệu quả trong công tác phân tích, dự báo và đánh giá tác động chính sách. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại.
  19. 17 - Trình độ xây dựng dự toán của các đơn vị s dụng NS còn thiếu tính khoa học chưa dự báo được tình hình thực hiện nhiệm vụ so với thực tiễn, chưa thực sự gắn với kế hoạch, nhiệm vụ của mình. - Việc phân bổ dự toán chi ngân sách phải phụ thuộc vào trợ cấp ngân sách từ cấp trên. - Quy định định mức phân bổ ngân sách chi đầu tư XDCB cho cấp huyện, nên vẫn có tình trạng xin- cho vốn đầu tư. - Trình độ cán bộ thực thi hông đủ năng lực, cơ chế chính sách hông đồng bộ. - Ý thức chấp hành pháp luật của các Chủ đầu tư, Ban quản lý chưa cao. - Do thay đổi chính sách tiền lương cho cán bộ công chức của Chính phủ.. - Quản lý hành chính, công tác lập dự toán chi chưa sát với tình hình thực tế của địa phương. - Thiếu cơ chế phối hợp hiệu quả giữa cơ quan Tài chính, Kho bạc, cơ quan Thuế. - Cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra đôi hi chưa thực sự sâu sát với công việc, còn nể nang, ngại va chạm nên chưa thực hiện x lý nghiêm minh các trường hợp khi thấy dấu hiệu vi phạm nhằm làm gương cho người khác, làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi ngân sách. - Sự yếu kém do nền hành chính với những thủ tục hành chính phiền hà, phức tạp, bên cạnh đó tác phong, lề lối làm việc của nhiều cán bộ, công chức còn bảo thủ, lạc hậu, chậm được đổi mới.
  20. 18 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN CHƢ PRÔNG, TỈNH GIA LAI 3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN CHƢ PRÔNG, TỈNH GIA LAI 3.1.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Chƣ Prông. 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Chƣ Prông. a. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Chư Prông từ nay đến năm 2020. b. Mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Chư Prông. 3.1.3. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại huyện Chƣ Prông. 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN HUYỆN CHƢ PRÔNG, TỈNH GIA LAI 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nƣớc. Cần phân tích, đánh giá tốt kết quả chấp hành dự toán dựa trên công tác quyết toán của năm trước, từ đó xây dựng hệ thống thông tin số liệu để phản ánh, ghi nhận kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm chi, trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi, giám sát quá trình chấp hành dự toán đã được xây dựng, cũng như quá trình iểm tra việc quyết toán nhằm đảm bảo hiệu lực hiệu quả mọi nguồn lực tài chính. Để góp phần hạn chế những tiêu cực, lãng phí ngay từ khâu lập dự toán ngân sách địa phương thì các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2