Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN LÊ HƢƠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834 04 10 Đà Nẵng - Năm 2020
- Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Trƣơng Bá Thanh Phản biện 1: PGS.TS. Trương Hồng Trình Phản biện 2: TS. Lâm Minh Châu Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách Nhà nước (NSNN) có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước có vai trò đặt biệt quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước; là công cụ để nhà nước thực hiện chức năng phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, thực hiện chính sách đảm bảo công bằng, an sinh xã hội. Chính vì vậy, việc tăng cường hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước là việc làm hết sức cần thiết. Huyện Thăng Bình là một huyện lớn cả về diện tích và quy mô dân số thuộc tỉnh Quảng Nam. Hàng năm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn khoảng 2.000 tỷ đồng, trên cơ sở nguồn thu cân đối NSĐP và số bổ sung từ Ngân sách tỉnh, dự toán chi NSĐP các năm qua đã được phân bổ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng tại địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại địa phương vẫn còn một số hạn chế, như: công tác lập dự toán còn chưa phù hợp với thực tế, chưa đánh giá hết các yếu tố tác động đến quá trình chi thường xuyên, việc điều chỉnh, bổ sung dự toán vẫn còn nhiều; công tác quyết toán nhiều lúc chưa kịp thời; cải cách tiền lương chưa thật sự hiệu quả… Do đó vấn đề là làm thế nào để tăng cường công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Thăng Bình trong thời gian hiện nay đang trở nên rất cấp thiết. Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý ngân sách tại vị trí công tác, tôi đi vào tìm hiểu đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam” làm Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ ngành Quản lý kinh tế.
- 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN của chính quyền huyện Thăng Bình đặt trong khuôn khổ luật pháp về quản lý NSNN của Việt Nam và đặc điểm cụ thể của địa phương.. - Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. - Thời gian nghiên cứu: Thời gian khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN ở huyện Thăng Bình được giới hạn trong giai đoạn 2017- 2019, các đề xuất dự kiến cho thời gian đến. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp: Các số liệu này được thu thập từ số liệu từ các cơ quan của huyện có liên quan tới quản lý chi thường xuyên ngân sách như HĐND và UBND huyện, phòng Tài chính huyện và Kho bạc nhà nước, Chi cục thống kê huyện Thăng Bình. Các số liệu này sau đó được tổng hợp và xử lý bằng các công cụ thống kê phù hợp để làm cơ sở dữ liệu cho phân tích. Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi về các thông tin liên quan những người có trách nhiệm đang công tác tại các cơ quan liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu (thu chi NSNN) như lãnh đạo UBND và HĐND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước (Trưởng phòng tài chính - kế hoạch, giám đốc kho bạc Nhà nước, trưởng, phó các phòng ban đơn
- 3 vị cán bộ, nhân viên liên quan đến công tác quản lý CTX ngân sách của Phòng tài chính, các đơn vị liên quan…) - Phương pháp phân tích Dùng phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động của nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước cấp huyện. Chương 2. Thực trang quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc và Ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện a. Khái niệm Ngân sách Nhà nước Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. b. Khái niệm Ngân sách Nhà nước cấp huyện Ngân sách nhà nước cấp huyện là một bộ phận cấu thành của NSNN, do đó nó phản ánh các mối quan hệ giữa ngân sách cấp huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình phân bổ, sử dụng của cải xã hội. c. Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cấp huyện Chi thường xuyên NSNN cấp huyện là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước ở cấp huyện nhằm đáp ứng những nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại huyện đó, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trên các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội… và các hoạt động sự nghiệp khác trên địa bàn huyện. 1.1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc a. Khái niệm Quản lý NSNN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát các hoạt động thu chi từ quỹ NSNN nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý NSNN cấp huyện là
- 5 hoạt động của các chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp huyện nhằm đạt mục tiêu đã định. b. Vai trò Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường xuyên giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng QLNN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. 1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc a. Quản lý theo dự toán Dự toán là khâu đầu của công tác quản lý chi NSNN, vì thế khi dự toán phải căn cứ vào cả lý luận và thực tiễn. b. Thực hiện tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ quy định Trong quá trình phân bổ và sử dụng chi thường xuyên NSNN phải coi trọng nguyên tắc tiết kiệm và có hiệu quả. c. Chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước Đây là nguyên tắc có sự tham gia của 3 bên: Đơn vị sử dụng NSNN, KBNN và tổ chức hay cá nhân được nhận các khoản tiền (người được hưởng). 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.2.1. Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc Việc lập dự toán NSNN cấp huyện căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương; phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện; các chính sách, chế độ thu ngân sách, định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi ngân sách; tình hình thực
- 6 hiện dự toán ngân sách cấp huyện năm hiện hành và các năm trước. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước trong lập dự toán NSNN: - Dự toán NSNN phải được lập theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định của Bộ Tài chính. - Dự toán NSNN phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ ràng cơ sở, căn cứ tính toán. - Dự toán NSNN các cấp phải đảm bảo tính cân đối. 1.2.2. Chấp hành Ngân sách nhà nƣớc Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước trong chấp hành dự toán NSNN: - Các khoản chi NSNN phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi và chịu trách nhiệm về quyết định chi của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vì vậy, việc thực hiện chi đảm bảo tuân thủ dự toán là tiêu chí thể hiện công tác quản lý chi có hiệu quả. 1.2.3. Quyết toán ngân sách nhà nƣớc Các cơ quan, tổ chức, có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ. Cơ quan tài chính có quyền tạm đình chỉ việc chi ngân sách của các ĐVSDNS trong phạm vi địa bàn mà không chấp hành đúng chế độ báo cáo kế toán, quyết toán, báo cáo tài chính khác và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà
- 7 nước trong quyết toán dự toán NSNN: - Số liệu báo cáo quyết toán NSNN phải trung thực, đầy đủ, đúng thời gian quy định, không vi phạm nguyên tắc trọng yếu. - Đánh giá chuẩn xác tình hình thu - chi NSNN trong năm hiện hành để có cơ sở xây dựng kế hoạch thu - chi NSNN cho các năm tiếp theo. 1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong công tác chi ngân sách nhà nƣớc Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chi thường xuyên là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý ngân sách. Nó đảm bảo để thực hiện ngân sách đúng pháp luật, phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng phí, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính sách, pháp luật nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn lực đóng góp của nhân dân theo đúng mục tiêu đề ra, tránh những hậu quả xấu đè nặng lên người dân, người chịu thuế. Tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong công tác quản lý ngân sách nhà nước: - Số lần thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng đối với các ĐVSDNS. - Số vụ vi phạm trong chi thường xuyên của các đơn vị, và công tác khắc phục, bồi thường, giải quyết hậu quả sau thanh tra, kiểm tra. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên là yếu tố khách quan quyết định đến văn hóa, tập tục của mỗi địa phương. Điều kiện tự nhiên và văn hóa, tập
- 8 quán tại bản địa có ảnh hưởng đến hầu hết mọi hoạt động kinh tế - xã hội của một khu vực, địa phương. 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Tình trạng kinh tế của địa phương có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nguồn lực tài chính và các nguồn lực tài chính củng tác động ngược trở lại hiệu quả quá trình đầu tư phát triển và hiện đại hóa nền kinh tế. 1.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên Để quản lý công tác chi NSNN nói chung và chi thường xuyên NSNN cấp huyện nói riêng, đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức quản lý và điều hành. Thông thường ngân sách cấp huyện được quản lý thông qua các bộ phân liên quan từ Hội đồng nhân dân (HĐND) đến Ủy ban nhân dân (UBND). Bộ phận quản lý chi trực tiếp được UBND giao trách nhiệm là Phòng Kế hoạch - Tài chính của huyện, kết hợp khâu quản lý là các đơn vị liên quan như KBNN và các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. 1.4. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO HUYỆN THĂNG BÌNH 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý Ngân sách Nhà nƣớc tại huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh Huyện Can Lộc với vị trí chiến lược của tỉnh Hà Tĩnh, được đánh giá là đơn vị phát triển kinh tế, xã hội trọng tâm của tỉnh. Trong nhiều năm qua, công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Can Lộc đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Can Lộc nói riêng và của tỉnh Hà Tĩnh nói chung.
- 9 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý Ngân sách Nhà nƣớc tại tỉnh Bắc Giang Tỉnh Bắc Giang đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSNN để cải thiện công tác quản lý Ngân sách giúp nâng cao hiệu quả công tác điều hành và quản lý NSNN, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý NSNN. Ngoài ra, để giúp tỉnh chủ động trong điều hành ngân sách thì nội dung dự toán phải đảm bảo yêu cầu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Về chi NSNN, tỉnh cũng đã xác định rõ những khoản chi trọng điểm, thứ tự ưu tiên các khoản chi, kiên quyết loại bỏ những khoản chi bao cấp, bất hợp lý. Việc chấp hành NSNN được thực hiện dựa trên nguyên tắc cấp phát thanh toán trực tiếp qua hệ thống KBNN cho các đối tượng thụ hưởng. 1.4.3. Bài học, kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam Qua nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên tại các địa phương trên cả nước, huyện Thăng Bình cần tiếp tục phát huy các ưu điểm mà các địa phương đã thực hiện, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm từ các hạn chế của các địa phương từ đó giúp công tác chi thường xuyên NSNN huyện được thực hiện tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ chính sách quy định. Những bài học rút ra được như sau: - Tiếp tục thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định; tránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ trong thực hiện chi thường xuyên ngân sách nhà nước. - Tích cực công khai, minh bạch trong quản lý ngân sách nhà nước, giải trình về sử dụng nguồn thu và chi tiêu ngân sách. - Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từ huyện đến cơ sở, góp phần tích cực trong công cuộc xây dựng và phát triển huyện Thăng Bình.
- 10 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH TỈNH QUẢNG NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của huyện Thăng Bình a. Dân số - Lao động và việc làm. - Dân số Theo Niên giám thống kê huyện Thăng Bình (2018): “Toàn huyện có 182,54 nghìn người năm 2018 theo số liệu của chi cục Thống kê huyện Thăng Bình. Tỷ lệ tăng tự nhiên là 7,43% mật độ dân số 443 người/km2. Dân số tập trung không đồng đều giữa các khu vực nông thôn và thành thị. Tỷ lệ dân số ở nông thôn chiếm phần lớn tổng số dân số: 90,71%, còn lại dân số đô thị chiếm 9,29% dân số.” [3] b. An ninh quốc phòng Nhìn chung tình hình an ninh quốc phòng ở huyện Thăng Bình trong những năm qua tương đối ổn định. UBND huyện đã chỉ đạo các lực lượng trên địa bàn thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới, đồng thời củng cố phong trào an ninh quốc phòng toàn dân. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Năm 2019, Tổng giá trị sản xuất ngành kinh tế của huyện Thăng Bình là 11.192 tỷ đồng (giá so sánh 2010). Tốc độ tăng trưởng đạt 8,01%, đạt 76,29% so với chỉ tiêu Nghị quyết (Nghị quyết đề ra 10,5%). Cơ cấu giữa các ngành kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp - Công nghiệp, xây dựng - Thương mại, dịch vụ tương ứng là 16,45% - 37,3% - 46,25%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 39 triệu đồng/người/năm (Nghị quyết của HĐND đề ra là 38 triệu đồng), tăng 3,5 triệu đồng/người/năm so với năm 2018.
- 11 2.2. THỰC TRẠNG CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.2.1. Tình hình chi thƣờng xuyên Ngân sách ở huyện Thăng Bình Chấp hành Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND huyện Thăng Bình về phân bổ dự toán thu - chi NSNN năm 2019, ngay từ đầu năm UBND huyện đã chỉ đạo các ngành, các cấp tập trung thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh và dịch vụ, thu hút vốn đầu tư vào các cụm công nghiệp; đồng thời tăng cường quản lý thu, chi ngân sách, nhằm thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách Nhà nước năm 2019. 2.2.2. Đánh giá tình hình chi ngân sách huyện Thăng Bình Trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2019, huyện Thăng Bình đã thực hiện được tiết kiệm chi thường xuyên NSNN nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và khắc phục tình trạng mất cân đối ngân sách do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Các cơ quan, ban ngành thụ hưởng NSNN trên địa bàn huyện đã tăng cường quản lý chi tiêu công, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định, thực hiện tốt việc tiết kiệm, chống lãng phí và công khai minh bạch NSNN. Tuy nhiên, số chi thường xuyên của huyện Thăng Bình trong giai đoạn từ năm 2017-2019 còn cao. Tỷ lệ chi thường xuyên so với tổng số chi NSNN luôn trên 75%. 2.2.3. Bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện Thăng Bình Tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình được thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, các quy định của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
- 12 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH 2.3.1. Thực trạng lập dự toán chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc ở huyện Thăng Bình. a. Căn cứ pháp lý về lập dự toán chi thường xuyên NSNN Việc lập dự toán NSNN huyện Thăng Bình căn cứ trên nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tình hình an ninh, quốc phòng, đối ngoại, bình đẳng giới; nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước; phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN và tỷ lệ phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước; tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước; số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan…. b. Tình hình thực hiện lập dự toán chi thường xuyên NSNN UBND huyện Thăng Bình chỉ đạo các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc lập dự toán NSNN năm sau gửi về phỏng TC - KH, sau đó Phòng TC - KH huyện tổng hợp gửi về Phòng Ngân Sách thuộc Sở Tài Chính để tổng hợp dự toán NSNN và trình UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi dự toán NSNN của Tỉnh được thông qua, Sở Tài Chính phân bổ dự toán NSNN và tiến hành thảo luận với UBND cấp huyện làm căn cứ để Sở Tài Chính hoàn chỉnh phương án phân bổ dự toán NSNN năm sau, trình UBND tỉnh để báo cáo HĐND tỉnh xem xét. c. Kết quả khảo sát công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN Theo kết quả khảo sát về việc lập dự toán CTX ngân sách huyện cho thấy chất lượng dự toán hiện nay đang còn nhiều bất cập,
- 13 chưa sát với nhu cầu thực tế của đơn vị, dẫn đến tình trạng xin bổ sung kinh phí hàng năm tăng cao và khiến các đơn vị không chủ động trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình. Hiện nay, công tác lập dự toán tại các đơn vị chưa nhận thức đầy đủ, số kiểm tra nhỏ hơn so với nhu cầu thực tế, nên dự toán xây dựng chưa sát với thực tế của năm kế hoạch. Điều đó gây khó khăn lớn cho khâu chấp hành dự toán và khiến cho việc phân bổ kinh phí không đạt hiệu quả cao. Sự kết hợp giữa các bộ phận chưa cao trong công tác lập và giao dự toán chi. 2.3.2. Thực trạng chấp hành dự toán dự toán chi thƣờng xuyên Ngân sách huyện Thăng Bình a. Tình hình chấp hành dự toán Căn cứ vào phương án phân bổ ngân sách và dự toán chi thường xuyên NSNN hằng năm được HĐND huyện Thăng Bình phê duyệt, UBND huyện phân bổ chi tiết dự toán chi NSNN huyện theo mục lục NSNN gửi KBNN huyện Thăng Bình để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi. Phòng TC-KH thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí các đơn vị, bố trí theo nguồn dự toán năm, quý để đáp ứng nhu cầu chi, trong những trường hợp cần thiết, do nhu cầu chi lớn hơn thu thì đề nghị cấp trên cấp bổ sung kinh phí hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu, theo nguyên tắc đảm bảo các khoản chi lương, chế độ kịp thời, đầy đủ. b. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN huyện Thông qua công tác kiểm soát chi, KBNN huyện Thăng Bình đã phát hiện và từ chối nhiều khoản chi sai do các nguyên nhân khác nhau. Từ đó giúp ngăn chặn, hạn chế được tình trạng thất thoát NSNN. c. Kết quả khảo sát công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên Ngân sách Từ kết quả điều tra cho thấy công tác chấp hành dự toán tại
- 14 huyện Thăng Bình vẫn còn nhiều bất cập, cơ cấu chi thường xuyên chưa hợp lý dẫn đến khoản thừa khoản thiếu, không theo sát nhu cầu thực tế. 2.3.3. Thực trạng quyết toán chi thƣờng xuyên ngân sách huyện Thăng Bình a. Thực trạng quyết toán chi thường xuyên Ngân sách Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thăng Bình trực tiếp chỉ đạo công tác kế toán, lập quyết toán chi ngân sách cấp huyện; đồng thời tổng hợp và lập báo cáo quyết toán chi NSNN của huyện bao gồm quyết toán chi ngân sách cấp huyện và quyết toán chi ngân sách cấp xã bao gồm chi thường xuyên ngân sách huyện trình UBND huyện xem xét, gửi Sở Tài chính tỉnh, đồng thời trình HĐND huyện phê chuẩn. b. Kết quả khảo sát công tác quyết toán chi thường xuyên Ngân sách Công tác kế toán và quyết toán đã được quan tâm, thực hiện một cách khoa học, đúng quy trình mở sổ, khoá sổ, hạch toán kép. Việc ghi chép được tiến hành thường xuyên hàng ngày, hàng tuần. Cuối tháng lập báo cáo, bảng cân đối tài khoản theo quy định. Ngoài kết quả đạt được thì công tác quyết toán chi thường xuyên vẫn còn nhiều bất cập chủ yếu do năng lực chuyên môn của đội ngũ kế toán ĐVQHNS còn yếu, việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên còn chậm trể dẫn đến số liệu quyết toán toàn huyện chưa thực sự chính xác. 2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong chi thƣờng xuyên ngân sách huyện Thăng Bình a. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm Hàng năm, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thực hiện công tác kiểm tra việc lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách của đơn vị dự toán để kịp thời nắm bắt tình
- 15 hình sử dụng ngân sách của các đơn vị. Việc kiểm tra đột xuất tại đơn vị cũng được thực hiện trong trường hợp phát hiện những sai phạm cần thanh tra, kiểm tra để ngăn ngừa tình trạng chi sai, chi lãng phí ngân sách. Tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, thủ tục quyết toán được kiểm soát chặt chẽ. b. Kết quả khảo sát thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm Theo đánh giá của các cán bộ quản lý và chuyên viên được điều tra thì nguyên nhân dẫn đến các vụ sai phạm sau thanh tra bị phát hiện là: 41.7% cho rằng những người trực tiếp thực hiện biết sai phạm mà vẫn làm do yêu cầu của cấp trên; 30% cho rằng biết sai phạm mà vẫn làm do vụ lợi cá nhân và 28.3% cho rằng năng lực chuyên môn của đội ngũ thực hiện còn yếu dẫn đến sai phạm. 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM 2.4.1. Kết quả đạt đƣợc a. Công tác lập dự toán Công tác lập dự toán được Cấp ủy, chính quyền, các phòng chức năng đã được đặc biệt quan tâm từ việc chỉ đạo đến triển khai thực hiện đảm bảo đúng các quy trình thủ tục theo quy định; đảm bảo tính dân chủ, công khai, chất lượng dự toán từng bước được nâng lên. b. Chấp hành dự toán Chi thường xuyên là một bộ phận chi chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu chi ngân sách của huyện. Do đó, chi thường xuyên luôn được quan tâm để thực hiện, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm. Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở duy trì và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, các hoạt động thuộc bộ máy quản lý Nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng an ninh và các hoạt
- 16 động khác hướng tới mục tiêu chung của chính quyền địa phương, của Đảng và Nhà nước. c. Về công tác quyết toán ngân sách Công tác quyết toán ngân sách từng bước đáp ứng yêu cầu kiểm tra, tổng hợp và phân tích, đánh giá các hoạt động tài chính của chính quyền cơ sở. Công tác quyết toán ngân sách huyện được thực hiện song hành với công tác tổ chức triển khai thực hiện Luật NSNN. d. Công tác thanh tra, kiểm toán ngân sách Công tác này cũng được huyện hết sức quan tâm. Hàng năm, cơ quan thanh tra, Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch tiến hành thẩm định quyết toán ngân sách các đơn vị dự toán, các xã, thị trấn và tiến hành đồng thời công tác kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản công. Kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị xuất toán đối với các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính. Qua thanh tra, kiểm soát ngân sách đã phát hiện nhưng han chê thiếu sót về nghiệp vụ kế toán của các đơn vị kịp thời xử lý, khắc phục nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý ngân sách của huyện. 2.4.2. Tồn tại, hạn chế trong quản lý chi thƣờng xuyên Qua theo dõi việc chi thường xuyên ngân sách huyện Thăng Bình, vẫn còn những hạn chế: Thứ nhất, việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán chi NSNN có sự đan xen, lồng ghép, làm mất tính chủ động của các cấp chính sách bên dưới. Hệ thống chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức chi tiêu chưa được ban hành đầy đủ, kịp thời, thiếu đồng bộ, chậm bổ sung so với yêu cầu thực tế nên gây khó khăn cho việc triển khai thực hiện Thứ hai, Phương thức lập và phân bổ dự toán chủ yếu theo phương thức truyền thống, dựa vào kiểm soát chi phí các yếu tố đầu vào theo niên độ từng năm một mà không theo kết quả đầu ra. Các
- 17 thông số về đầu ra củng như về kết quả thường ít được quan tâm, nên ngân sách thiếu thực tế dễ bị điều chỉnh và có thể tạo ra một kết quả ngoại ý. Thứ ba, chi ngân sách vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho. Đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách, một số đơn vị thực hiện không đúng theo quy trình quản lý chi ngân sách, CTX không theo như dự toán nhưng lại không đề nghị điều chỉnh, giữa dự toán và thực hiện dự toán có sự chênh lệnh lớn, nhưng vẫn được chấp nhận quyết toán. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế a. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, chưa có các quy chế về khung chỉ tiêu trung hạn hoặc ngân sách nhiều năm. Thứ hai, các văn bản pháp luật về NSNN chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Thứ ba, các hướng dẫn và đánh giá chi ngân sách nhà nước còn lỏng lẻo. b. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, áp dụng cứng nhắc mô hình lập ngân sách truyền thống. Thứ hai, công tác lập dự toán CTX ngân sách tại một số đơn vị của huyện còn bị coi nhẹ, trình độ đội ngũ cán bộ và lập dự toán chưa sâu, chưa có bộ phận chuyên trách ở một số đơn vị cho lĩnh vực lập dự toán. Thứ ba, tính chấp hành dự toán CTX ngân sách nhà nước chưa nghiêm và định mức dự toán chi còn quá thấp, chưa đáp ứng đúng thực tế do đó các đơn vị sử dụng NS khó thực hiện đúng dự toán duyệt.
- 18 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỄN KINH TẾ XÃ HỘI Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM 3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội huyện Thăng Bình UBND huyện chỉ đạo các đơn vị tập trung khai thác mọi tiềm năng, nguồn lực sẵn có đầu tư cho phát triển kinh tế, vận dụng các cơ chế, chính sách, giải pháp kích cầu để khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Tiếp tục đánh giá hiệu quả của các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp; thực hiện công tác tích tụ tập trung ruộng đất, nâng cao giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Cùng với tỉnh tập trung phát triển kinh tế vùng Đông bằng việc thu hút các dự án trọng điểm, phát triển công nghiệp - thương mại - dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế toàn huyện. 3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN huyện Thăng Bình Mục tiêu của HĐND Huyện trong những năm tới là các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện Thăng Bình đã chấp hành tốt việc thực hiện dự toán được giao, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, giảm chi thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển kinh tế địa phương. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn