intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về y tế cấp xã tại địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở Phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum đưa ra đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý nhà nước về y tế cấp xã thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về y tế cấp xã tại địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ A TỨK QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ CẤP XÃ TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY, TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thị Bích Thủy Phản biện 1: GS.TS. Võ Xuân Tiến Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Song Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sa Thầy là huyện biên giới ,Trung tâm huyện lại ở vị trí ngõ cụt, mặt bằng chung điều kiện giao thông không thông thương thuận lợi, đặc biệt trong mùa mưa bão; địa bàn địa hình chia cắt mạnh, với vị trí địa lý như hiện nay, Sa Thầy là vùng nhạy cảm về chính trị, tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn diễn ra phức tạp, tỉnh, huyện và xã phải đầu tư nhiều thời gian, công sức và kinh phí để giải quyết, làm ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội – giáo dục y tế. Hệ thống y tế cấp xã ở Sa Thầy rất quan trọng đối với người dân và sự phát triển kinh tế - xã hội, tuy rằng đã có nhiều chuyển biến tích cực qua các năm nhưng hiện nay còn yếu kém, hoạt động các tuyến y tế cơ sở còn nhiều hạn chế chưa phát huy hết nội lực sẵn có. Một trong nguyên nhân quan trọng của sự yếu kém đó là do QLNN đối với tuyến y tế cấp xã còn nhiều yếu kém về năng lực con người, cách thức quản lý, ngoài ra bất cập trong mô hình quản lý y tế cấp xã hiện nay là đang tồn tại song song hai chủ thể quản lý gồm Phòng Y tế và Trung tâm y tế dễ dẫn đến chồng chéo trong quản lý. Do vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý y tế cấp xã thì cần phải tìm hiểu các quy định của nhà nước, cũng như tình hình thực tế kết quả hoạt động quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện Sa Thầy, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, hiệu quả hoạt động. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách khoa học, đầy đủ về quản lý đối tượng này. Vì lý do đó, cá nhân tôi lựa chọn nghiên cứu quản lý nhà nước về y tế cấp xã trên địa bàn huyện Sa Thầy– tỉnh Kon Tum làm đề tài nghiên cứu trong luận văn của mình.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát:Trên cơ sở Phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum đưa ra đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý nhà nước về y tế cấp xã thời gian tới. Mục tiêu cụ thể:- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với y tế ở cấp cơ sở; - Phân tích thực trạng, xác định những hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum; - Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về y tế cấp xã thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với y tế ở cấp xã. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: công tác quản lý nhà nước đối với y tế cấp xã về chính sách pháp luật về y tế; tổ chức thực hiện kế hoạch; đầu tư; thực hiện chức năng; chất lượng nguồn nhân lực; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thi đua khen thưởng. Về không gian: Toàn bộ 11 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum Về thời gian: Đề tài nghiên cứu phân tích thực trạng của công tác quản lý nhà nước về y tế đối với 11 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum từ năm 2016 đến 2019 và đề xuất giải pháp cho đến năm 2025 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu đã đề ra, đề tài đã thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau đây:
  5. 3 - Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập các tài liệu để hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về y tế. - Phương pháp tổng hợp: tổng hợp dữ liệu thứ cấp từ nguồn tài liệu ở Phòng y tế, Trung tâm y tế, Ủy ban nhân dân Huyện Sa Thầy để đánh giá thực trạng hoạt động Quản lý Nhà nước về y tế đối với cấp xã giai đoạn 2016-2019. Các tài liệu này bao gồm văn bản về thống kê y tế cuối năm, báo cáo tổng kết y tế mỗi năm, kế hoạch kiện toàn mạng lưới y tế cấp cơ sở của UBND huyện. - Phương pháp phân tích, so sánh: Phân tích các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá công tác quản lý, so sánh giữa các năm để tìm ra xu hướng cũng như thành công và hạn chế. - Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn chuyên sâu cán bộ quản lý tại Phòng y tế, Trung tâm y tế, Ủy ban nhân dân Huyện Sa Thầy; cán bộ của Trạm y tế xã về thực trạng và các hạn chế đang tồn tại trong hoạt động Quản lý Nhà nước về y tế đối với cấp xã, các nguyên nhân dẫn đến các hoạt động đó cũng như thảo luận về các giải pháp đề xuất của luận văn. - Phương pháp xử lý số liệu: Tổng hợp các ý kiến, xác định các ý kiến tương đồng, các ý kiến quan trọng từ các cuộc phỏng vấn chuyên sâu. 5. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về y tế. Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về y tế cấp xã trên địa bàn huyện Sa Thầy. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về y tế cấp xã trên địa bàn huyện Sa Thầy. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI Y TẾ CẤP CƠ SỞ 1.1. Y TẾ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ 1.1.1. Một số khái niệm Khái niệm y tế Theo nghĩa rộng, y tế là lĩnh vực hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân từ hoạt động vệ sinh môi trường sống và làm việc, dinh dưỡng, phòng chống bệnh tật đến việc khám và điều trị bệnh. Theo nghĩa hẹp, y tế là những hoạt động phòng chống và điều trị bệnh tật cho nhân dân. Hoạt động phòng chống bệnh tật rất rộng gồm công tác vệ sinh môi trường sống và làm việc liên quan đến gây bệnh, tiêm chủng mở rộng, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng, thể dục dưỡng sinh. Y tế là Chăm sóc sức khỏe, là việc chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh, bệnh tật, thương tích, và suy yếu về thể chất và tinh thần khác ở người. Nó đề cập đến những việc cung cấp chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc thứ cấp và chăm sóc thứ 3, cũng như trong y tế công cộng. Khái niệm quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì ổn định và phát triển của xã hội. Khái niệm quản lý nhà nước về y tế Quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước (Chủ yếu
  7. 5 là các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp), mang tính quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên lĩnh vực y tế (lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người) nhằm thỏa mãn những nhu cầu hợp pháp của con người về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, duy trì sự ổn định, và phát triển của xã hội về sức khỏe con người. 1.1.2. Đặc điểm của y tế cấp xã ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc Y tế cơ sở làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người dân, theo hướng được tư vấn, theo dõi sức khỏe liên tục, suốt đời và điều trị khi cần thiết. Nhiệm vụ của y tế cơ sở hiện nay không phải chỉ tập trung và ưu tiên cho khám, điều trị các ca bệnh riêng lẻ, hay giải quyết các ổ dịch khi có dịch xảy ra như trước đây, mà còn triển khai các nhiệm vụ phòng bệnh ngay từ cấp độ “0”, nghĩa là phòng trừ các yếu tố nguy cơ. Y tế cơ sở cần ưu tiên việc quản lý sức khỏe người dân để làm sao người dân được tư vấn và thực hiện phòng bệnh tốt nhất, nếu có bệnh thì được phát hiện sớm nhất và đến cơ sở y tế phù hợp để điều trị kịp thời. Quan điểm mới là không tách rời các nhiệm vụ điều trị và dự phòng tại tuyến cơ sở mà chung “khái niệm” chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. Hoạt động của y tế cơ sở giúp mọi người dân được theo dõi, tư vấn, khám sức khỏe, quản lý các bệnh không lây nhiễm... theo nguyên lý y học gia đình, do trạm y tế xã và bác sĩ gia đình thực hiện. Cơ sở y tế nắm được tình hình sức khỏe, bệnh tật của từng người dân cho nên sẽ làm tốt hơn công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu; người dân được khám sức khỏe, tư vấn về bệnh tật, về các giải pháp phòng bệnh, được khám, phát hiện sớm bệnh, thực hiện được nguyên lý “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Làm tốt việc theo dõi, quản lý sức khỏe thì chắc chắn
  8. 6 sức khỏe của người dân sẽ được nâng lên, giảm tỷ lệ mắc bệnh, hoặc nếu có bệnh sẽ được phát hiện sớm, giảm chi phí điều trị, về lâu dài sẽ góp phần quan trọng giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, giảm chi phí quỹ bảo hiểm y tế. 1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về y tế cấp xã Vai trò của Quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế thể hiện như sau: Nhà nước có vai trò trong việc lập kế hoạch, quản lý và điều tiết, giám sát lĩnh vực y tế ở tầm chiến lược, giảm bớt việc tham gia trực tiếp quản lý tác nghiệp hằng ngày về cung ứng dịch vụ. Trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà nước có vai trò lớn hơn để thiết lập các điều kiện tiên quyết cho thị trường vận hành có hiệu quả, điều chỉnh khuyết tật của thị trường và nâng cao tính công bằng. Bên cạnh việc thực hiện chức năng quản lý điều hành đa dạng và phức tạp hơn, Nhà nước là người cung cấp các dịch vụ y tế công cộng, chăm sóc sức khỏe cơ bản, phát triển hệ thống khám chữa bệnh công lập, nhất là ở tuyến cơ sở, trợ giúp cho người nghèo và các vùng khó khăn. Mặt khác các dịch vụ y tế là các dịch vụ không có tính so sánh, nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng con người vì vậy nhà nước cần đứng ra đảm bảo chất lượng, hạn chế tối thiểu các rủi ro từ dịch vụ y tế của các cơ sở y tế bằng những tiêu chuẩn, quy trình thống nhất chặt chặt chẽ giúp cho người dân an tâm khi tiếp cận các dịch vụ y tế. 1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ Ở CẤP XÃ 1.2.1. Tuyên truyền phổ biến và lập kế hoạch thực hiện chính sách pháp luật về y tế cơ sở Để đánh giá mức độ hoàn thành đối với công tác tuyên truyền
  9. 7 phổ biến và lập kế hoạch thực hiện chính sách pháp luật về y tế cơ sở, có thể sử dụng các tiêu chí đánh giá như sau: - Số lượng các văn bản được ban hành. - Chất lượng nội dung các văn bản được ban hành như nội dung có rõ ràng, đầy đủ, có hay không sự chồng chéo trong ban hành các văn bản… - Thời gian ban hành các văn bản có kịp thời hay chậm trễ gây ảnh hưởng đến công việc chung. - Mức độ phổ biến tuyên truyền đầy đủ cho các bên liên quan cần thiết nắm được, hiểu rõ văn bản từ cấp trên chuyển về. - Mức độ và số lượng các văn bản được lập kế hoạch để triển khai thực hiện. 1.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện quản lý Nhà nƣớc về y tế cấp xã a. Triển khai công tác quản lý nhà nước về việc thực hiện các nhiệm vụ y tế cơ sở b. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho y tế cấp xã c. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cấp xã 1.2.3. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm và khen thƣởng đối với hoạt động QLNN đối với y tế cơ sở Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về y tế Việc thanh tra thực hiện pháp luật về y tế Xử lý vi phạm Thi đua khen thưởng KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  10. 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY 2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN SA THẦY 2.1.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội Sa Thầy một huyện miền núi địa hình phức tạp, có nhiêu dân tộc khác nhau cùng sinh sống trên địa bàn, trình độ dân trí còn thấp, kinh tế - xã hội đang phát triển. 2.1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về y tế cấp xã tại huyện Sa Thầy Danh sách cán bộ, nhân viên phòng Y tế: 1. Đ/c: Nguyễn Tiến Dụng, chức vụ Trưởng phòng 2. Đ/c: Phan Thị Ngọc Ánh, chức vụ Chuyên viên Chức năng, nhiệm vụ chính: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY 2.2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền phổ biến và lập kế hoạch thực hiện chính sách pháp luật về y tế cơ sở Trong những năm qua nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, UBND huyện Sa Thầy đã ban hành rất nhiều văn bản trong quản lý nhà nước về y tế. Các văn bản thường được ban hành kịp thời để triển khai các chính sách quản lý của Nhà nước về y tế tại cơ sở.
  11. 9 Bảng 2.1: Số lƣợng văn bản ban hành nhằm triển khai các văn bản của Sở Y tế để quản lý nhà nƣớc về Y tế qua các năm 2015 -2019 Năm Văn bản 2015 2016 2017 2018 2019 Đến 1.925 1.987 2.234 2.438 2.411 Đi 1.568 1.687 1.785 1.978 1.823 Nguồn: Trung tâm Y tế Trong các năm qua việc truyền tải các văn bản quản lý nhà nước về y tế tới các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã có nhiều chuyển biến do ứng dụng công nghệ thông tin đem lại hiệu quả cao. CNTT hỗ trợ đắc lực cho các khâu nghiệp vụ của công tác văn thư, từ thủ công sang tự động hoá, góp phần giải quyết một cách nhanh nhất trong khâu chuyển giao và lưu văn bản, hồ sơ, thể hiện được tính khoa học, tính hiện đại trong giải quyết công việc. Từ năm 2015 đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các các cơ quan y tế trên đia bàn huyện, 90% các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên được chuyển qua hệ thống cổng thông tin điện tử, địa chỉ email đảm bảo nhanh chóng, kịp thời. Mỗi Trạm Y tế cấp xã, thị trấn cũng có một hòm thư điện tử riêng được kết nối internet để việc nhận văn bản chỉ đạo, triển khai của cấp trên. Điều này giúp tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc cho toàn đơn vị. Về mức độ phổ biến tuyên truyền đầy đủ cho các bên liên quan cần thiết nắm được, hiểu rõ văn bản từ cấp trên chuyển về được thực hiện khá tốt bằng các phương thức như tuyên truyền phát thanh trên loa hàng ngày vào các khung giờ nhất định của UBND phường; hay phát tờ rơi, dán áp phích tuyển truyền. Về mức độ và số lượng các văn bản được lập kế hoạch triển
  12. 10 khai thực hiện. Việc triển khai các văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan quản lý chuyên môn được thực hiện một cách nghiêm túc. Thể hiện qua việc quan tổng kết năm Phòng Y tế, Trung tâm Y tế, các Trạm y tế xã, thị trấn luôn hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao. 2.2.2. Thực trạng Tổ chức triển khai thực hiện quản lý Nhà nƣớc về y tế cấp xã a. Thực trạng triển khai công tác quản lý nhà nước về việc thực hiện các nhiệm vụ y tế cơ sở Thực hiện hóa các kế hoạch phát triển y tế tỉnh Kon Tum Các cơ quan quản lý Phòng Y tế, Trung tâm y tế huyện và UBND xã, trị trấn trên địa bàn huyện Sa Thầy đã qua các năm đã từng bước xây dựng và đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Tính đến năm 2020, 11/11 Trạm Y tế xã, thị trấn đạt chuẩn và duy trì chuẩn quốc gia về y tế xã. Bảng 2.2: Tổng hợp các Trạm Y tế cấp xã, thị trấn đạt chuẩn y tế quốc gia qua các giai đoạn Các xã đạt TCQGVYT Từ năm 2015 -2018 xây dựng Năm TCQGVYT theo Bộ tiêu chí mới giai đoạn 2011-2020 2015 Có 3/11 xã đạt TCQGVYT: Sa Nghĩa, Ya Tăng, Sa Bình 2016 Có thêm 1 xã đạt TCQGVYT: Ya Ly 2017 Có thêm 2 xã đạt TCQGVYT: Rờ Kơi, Sa Sỏn Có thêm 1 xã đạt TCQGVYT: Sa Nhơn duy trì 7/11 xã, thị 2018 trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế theo Bộ tiêu chí mới. Nguồn: Trung tâm y tế. Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở: a) Đẩy nhanh lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. b) Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình tính đủ chi phí. Thực hiện phân loại và giao quyền tự chủ cho các
  13. 11 trung tâm y tế huyện. c) Bảo đảm đủ tiền lương và các chế độ, chính sách cho viên chức y tế cơ sở, phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, làng; xây dựng mức chi thường xuyên ngoài lương để bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu của trạm y tế xã. Đổi mới mạnh mẽ phương thức phân bổ ngân sách nhà nước, sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn lực khác cho y tế cơ sở theo hướng dựa trên kết quả hoạt động và các chỉ tiêu đầu ra. Thực trạng thực hiện chức năng theo phân cấp của tổ chức bộ máy y tế cấp xã Bảng 2.3: Danh sách các xã, Trạm Y tế trên địa bàn huyện Sa Thầy Trên địa bàn huyện Sa Thầy có tổng 11 trạm y tế cấp xã được phân chia theo địa bàn nhằm phụ trách công tác y tế tại các xã nhất định. b. Thực trạng đầu tư cho y tế cấp xã Huyện Sa Thầy trong thời gian qua cũng đã chú ý đến việc đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở. c) Nguồn vốn đầu tư cho y tế cơ sở giai đoạn 2017-2025: Tổng nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho y tế cơ sở đến 2025: 352,348 tỷ đồng; trong đó: - Nguồn vốn ngân sách địa phương: 43,543 tỷ đồng 14; - Nguồn vốn dự án ADB giai đoạn 2: 50,720 tỷ đồng 15; - Nguồn vốn an sinh xã hội của các ngân hàng: 14,5 tỷ đồng 16; - Nguồn vốn EU: 3,495 tỷ đồng 17; - Đề nghị Bộ Y tế đầu tư từ nguồn kinh phí thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới: 240,09 tỷ đồng.
  14. 12 Bảng 2.4: Đầu tƣ xây dựng cơ bản và trang thiết bị Đơn vị tính: Đồng Số tiền Năm Địa điểm đầu tƣ Chủ đầu tƣ đầu tƣ Chương trình nông 2015 TYT xã Sa Nghĩa >1.700.000.000 thôn mới TYT xã Rờ Kơi 132.000.0000 TTYT Sa Thầy 2016 TYT xã Sa Sơn 26.000.0000 TTYT Sa Thầy 2017 TYT Sa Bình 325. 000.000 TTYT Sa Thầy Ban QLDA cssk TYT Ya Xiêr 835 .000.000 Tây Nguyên 2018 Sở YT tỉnh Kon TYT xã Ya Tăng 103.000.000 Tum Sở YT tỉnh Kon 2019 TYT thị trấn 1.500.000.000 Tum Nguồn: Ban quản lý dự án, Trung tâm y tế. Đầu tư cho y tế cấp xã trên địa bàn huyện Sa Thầy ngày càng được quan tâm. Từ năm 2015 - 2019 Sở Y tế và UBND huyện Sa Thầy là hai cơ quan trực tiếp trong việc quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện Sa Thầy đã đầu tư xây dựng cơ bản cho: 02 Trạm Y tế cấp xã: TYT xã Ya Tăng, TYT thị trấn Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy là đơn vị trực tiếp quản lý TYT các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sa Thầy cũng tổ chức các hoạt động sửa chữa, nâng cấp cho: TYT Sa Bình, TYT Sa Sơn, TYT Ya Ly, TYT xã Rờ Kơi Hằng năm tại huyện Sa Thầy, TYT các xã, thị trấn được đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế phụ vụ cho công tác khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn huyện Sa Thầy như: Máy chụp X Quang, Máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học, Máy thử nước tiều, kính hiển
  15. 13 vi, máy siêu âm, tủ sấy, nồi hấp ướt, hấp khô... Những trang thiết bị đều được phân bổ tới các Trạm Y tế cấp xã, thị trấn và được đưa vào sử dụng có hiệu quả. Bảng 2.5: Đầu tƣ mua sắm trang thiết bị Đơn vị tính: Đồng Năm Số tiền đầu tƣ Chủ đầu tƣ 2015 1.802.611.000 Trung tâm Y tế +DA 2016 1.863.231.000 Trung tâm Y tế +DA 2017 927.795.000 Trung tâm Y tế 2018 832.410.000 Trung tâm Y tế 2019 1.117.820.000 Trung tâm Y tế +DA Nguồn: Trung tâm Y tế. Bảng 2.6: Mua sắm thuốc, vật tƣ y tế Đơn vị tính: Đồng Năm Sƣố tiền đầu tƣ Chủ đầu tƣ 2015 1,8 tỷ Trung tâm Y tế 2016 2,2 tỷ Trung tâm Y tế 2017 2,1 tỷ Trung tâm Y tế 2018 2,3 tỷ Trung tâm Y tế 2019 3,2 tỷ Trung tâm Y tế Nguồn: Trung tâm Y tế Việc tăng cường đầu tư, mua sắm thuốc, vật tư y tế nhằm đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy nhiều loại thuốc thiết yếu vẫn chưa có trong danh mục thuốc được BHYT thanh toán gây khó khăn cho người dân tham gia khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Sa Thầy. Ngoài ra
  16. 14 một số trạm y tế cấp xã có tình trạng cấp thuốc chậm, thiếu và cơ cấu thuốc không đáp ứng được nhu cầu điều trị đây là một trong những nguyên nhân không thu hút được người bệnh tới thăm khám tại các trạm y tế cấp xã. Bảng 2.7: Đầu tƣ hỗ trợ cán bộ tham dự đào tạo dài hạn, ngắn hạn nâng cao trình độ chuyên môn qua các năm Đơn vị tính: Đồng Năm Số tiền đầu tƣ Chủ đầu tƣ 2015 8.000.000 Trung tâm Y tế 2016 134.000.000 Trung tâm Y tế 2017 165.000.000 Trung tâm Y tế 2018 92.000.000 Trung tâm Y tế 2019 59.000.000 Trung tâm Y tế Nguồn: Trung tâm y tế. Qua các bảng số liệu trên cho thấy việc đầu tư cho y tế xã có trọng tâm, trọng điểm tập chung vào các nội dung chính như: đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, thuốc, vật tư y tế, đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên số tiền đầu tư còn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, đầu tư phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa huy động được nhiều cơ quan, ban ngành tham gia đầu tư phát triển y tế địa phương, nguồn vốn chủ yếu được đảm bảo bởi Trung tâm y tế huyện là đơn vị chủ quản trực tiếp quản lý các trạm y tế xã, thị trấn. Công tác tham mưu, quản lý nhà nước của Phòng Y tế trong việc đầu tư phát triển y tế xã, thị trấn chưa phát huy được hiệu quả. c. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cấp xã Một số bảng thống kê các số liệu liên quan đến tình hình
  17. 15 nguồn nhân lực làm việc tại các Trạm y tế xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sa Thầy như sau: Bảng 2.8: Cơ cấu nhân lực theo chức danh nghề nghiệp tại các trạm Y tế cấp xã qua các năm từ 2015 -2019 Đơn vị tính: Người Chức danh nghề nghiệp Năm Bác sĩ Y sĩ Dƣợc sĩ Hộ sinh Điều dƣỡng 2015 11 12 12 13 22 2016 11 12 12 13 22 2017 11 13 12 13 23 2018 11 13 12 13 23 2019 11 13 12 12 22 Nguồn: Trung tâm Y tế Xét về tổng thể số lượng nhân viên y tế cấp xã trong những năm trở lại đây có xu hướng tăng nhẹ, nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của nhân dân và thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Tuy nhiên cơ cấu số lượng từng loại chuyên môn y tế tăng với các mức không đồng đều. Cơ cấu các chức danh nghề nghiệp chưa hợp lý, số lượng y sĩ chiếm tỷ lệ cao, trong khi các chức danh nghề nghiệp khác số lượng còn hạn chế, Số lượng hộ sinh, dược sĩ không đảm bảo theo quy định. Số lượng Bác sĩ tăng chậm thể hiện việc thu hút bác sĩ về tuyến xã khó khăn, nhiều xã chưa có bác sĩ về công tác thường xuyên. Về trình độ cán bộ Y tế phân theo bằng cấp có thể phân tích theo cơ cấu các bộ phận toàn khối Trung tâm Y tế và cơ cấu chuyên môn khối Trạm Y tế như sau:
  18. 16 Bảng 2.10: Tỉ lệ cơ cấu chuyên môn khối Trạm Y tế Đơn vị tính: Người, % TT Trình độ chuyên môn Số ngƣời Tỷ lệ 1 Sau đại học 0 0% 2 Đại học 11 15 % 3 Cao đẳng 3 4,1 % 4 Trung học chuyên nghiệp 57 78% 5 Sơ học 2 2,9% Nguồn: Trung tâm Y tế Số lượng cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ trọng ít. Tính tới thời điểm 2019, tại các đơn vị Trạm Y tế không có cán bộ đào tạo sau đại học, trình độ trung cấp còn chiếm tỷ trọng lớn, tỷ lệ chưa đảm bảo định mức theo quy định. Có thể thấy chất lượng nguồn nhân lực y tế trên địa bàn còn thấp. Bảng 2.11: Số lƣợng cán bộ tham dự các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ qua các năm 2015-2019 Đơn vị tính: Người Năm TT Đào tạo, bồi dƣỡng 2015 2016 2017 2018 2019 1 Đào tạo Sau ĐH 1 2 0 3 2 2 Đào tạo trình độ ĐH 7 3 4 11 11 3 Đào tạo trình độ CĐ 0 0 0 1 2 Đào tạo ngắn hạn 4 khác: được cấp chứng 102 150 146 168 140 chỉ, chứng nhận… Tổng 110 155 150 183 155 Nguồn: Trung tâm Y tế
  19. 17 Nhìn chung trong những năm qua việc đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế đã được quan tâm tuy nhiên thực tế cho thấy vẫn còn nhiều bất cập. Thứ nhất, là vừa thiếu vừa thừa nhân lực cả về số lượng và chất lượn, thiếu cán bộ y tế có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, mặt khác có một lượng lớn cán bộ trình độ Trung cấp không muốn tham gia đào tạo dài hạn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thứ hai, là phân bố nguồn lực không đồng đều giữa các vùng miền, các tuyến trong cùng một địa phương. 2.2.3. Thực trạng kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm và thi đua khen thƣởng Bảng 2.13: Số lƣợng tập thể, cá nhân đƣợc khen thƣởng các cấp qua các năm 2015 -2019 Năm TT Khen thƣởng 2015 2016 2017 2018 2019 Tập thể 1 Cấp tỉnh, Bộ 3 4 2 5 5 2 Cấp huyện 8 7 6 9 9 Cá nhân 1 Cấp tỉnh, Bộ 4 5 6 6 7 2 Cấp huyện 16 14 11 15 16 Hình thức xử lý kỷ Năm TT luật 2015 2016 2017 2018 2019 1 Khiển trách 0 0 1 0 0 2 Cảnh cáo 0 0 0 0 0 3 Cách chức 0 0 0 0 0 4 Buộc thôi việc 0 0 0 0 0 Nguồn: Trung tâm Y tế
  20. 18 Có thể nhận thấy các cơ quan nhà nước, cơ quan quản lý, cũng như các cơ quan chuyên môn đã sử dụng tốt công cụ khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động quản lý nhà nước về y tế góp phần đạt được mục tiêu đề ra. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ Y TẾ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA THẦY 2.3.1. Những mặt đạt đƣợc 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Qua những nội dung trình bày ở Chương 2 đã nêu lên thực trạng quản lý nhà nước về y tế lấy thực tiễn từ huyện Sa Thầy. Nội dung của Chương tập trung vào những vấn đề cơ bản sau: Thực trạng hoạt động y tế trên địa bàn huyện, kết quả hoạt động quản lý nhà nước về y tế cấp xã. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Từ những nghiên cứu ở chương 2 là cơ sở để xây dựng các giải pháp tại chương 3.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1