intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

20
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu trọng tâm của đề tài là dựa trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ HẰNG NGA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 8.34.02.01 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS Võ Thị Thúy Anh Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 10 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thị xã Ba Đồn là một thị xã mới thành lập từ năm 2012 nằm ở phía Tây Bắc Quảng Bình, có nền kinh tế khá phát triển so với các huyện khác trong tỉnh Quảng Bình. Là một thị xã mới đang tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng nên tỷ lệ nguồn vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng chi Ngân sách hàng năm khá cao so với các huyện. Vốn đầu tư XDCB hàng năm được bố trí bình quân chiếm đến 22% trong tổng số chi NSNN và được kiểm soát qua KBNN Ba Đồn. Trong những năm qua KBNN Ba Đồn đã hoàn thành tốt nhiệm vụ kiểm soát chi ngân sách trên địa bàn nói chung và kiểm soát chi đầu tư XDCB nói riêng. Qua đó góp phần giám sát quá trình sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước có hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và đảm bảo an sinh xã hội cho thị xã. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu sơ bộ cho thấy hoạt động kiểm soát chi ĐTXDCB qua KBNN Ba Đồn còn có nhiều bất cập, như trong công tác thu hồi tạm ứng vốn đầu tư XDCB, dư nợ qua các năm đã có giảm nhưng chưa đáng kể, tỷ lệ dư nợ vẫn còn cao so với mặt bằng các huyện (tỷ lệ dư nợ năm 2018 là 5%); mặc dù cuối năm các dự án đầu tư XDCB đều được giải ngân đến 95% nhưng trong năm thực hiện, vẫn còn có công trình không được giải ngân đúng hạn theo quy định, còn có công trình quyết toán chậm, kết quả kiểm thanh tra kiểm tra hàng năm vẫn còn tồn tại một số sai sót trong công tác kiểm soát chi như hồ sơ thủ tục chưa hợp lệ, logic ngày tháng chưa đúng… Nhằm đánh giá lại thực trạng để đưa ra các giải pháp cụ thể,
  4. 2 góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN, nâng cao hiệu quả đồng vốn đầu tư, cải thiện kinh tế, xã hội trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Dựa trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN. Phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Ba Đồn, từ năm 2016-2019. Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Ba Đồn. Câu hỏi nghiên cứu: - Công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình đã đạt được những kết quả, còn tồn tại hạn chế gì? - Cần chú trọng những vấn đề gì để hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình? 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình.
  5. 3 - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình Về không gian: Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác kiểm soát chi vốn đầu tư từ NSNN tại KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2016 – 2019 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn kế tiếp. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận: Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính dựa trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước đây kết hợp với so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN để nhận diện và giải quyết vấn đề gặp phải. Từ đó có cơ sở để đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN. 4.2. Nguồn thu thập dữ liệu: Dữ liệu sơ cấp: Tác giải thực hiện 2 phỏng vấn dành cho 2 nhóm đối tượng là nhóm cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi ĐTXDCB tại KBNN Ba Đồn và nhóm đối tượng khách hàng giao dịch về ĐTXDCB tại KBNN Ba Đồn. Nhóm 1: sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp, chọn mẫu thuận tiện bao gồm 5 cán bộ trực tiếp làm nhiệm vụ KSC ĐTXDCB tại KBNN Ba Đồn để tìm hiểu những đánh giá của họ về cơ chế chính sách hiện hành trong công tác KSC ĐTXDCB, quy trình nghiệp vụ KSC ĐTXDCB qua KBNN và thu thập những đóng góp, đề xuất để phục vụ đánh giá thực trạng công tác KSC ĐTXDCB qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Nhóm 2: thực hiện điều tra thông qua bảng câu hỏi đóng, chọn
  6. 4 mẫu ngẫu nhiên bao gồm 89 khách hàng giao dịch chi đầu tư XDCB tại KBNN Ba Đồn. Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu bên trong đơn vị: Báo cáo quyết toán chi đầu tư XDCB của KBNN Ba Đồn, báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của KBNN Quảng Bình, báo cáo tổng kết KBNN Ba Đồn các năm 2016-2019; các công văn, quyết định, văn bản ban hành nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Ba Đồn. Dữ liệu bên ngoài đơn vị: Sách giáo trình, trang web đáng tin cậy nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận về Ngân sách Nhà nước, đầu tư XDCB qua KBNN. Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia: các bài nghiên cứu liên quan đến vấn đề “Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước” ba năm gần đây. Báo cáo phòng Tài chính kế hoạch thị xã Ba Đồn các năm 2016-2019 nhằm khai thác các số liệu về dự toán, quyết toán chi đầu tư XDCB. 4.3. Xử lý dữ liệu Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê mô tả bao gồm phương pháp mô tả, so sánh và đối chiếu. Phương pháp tổng hợp: Thông qua việc tổng hợp các thông tin, dữ liệu, nhận xét, đánh giá trong quá trình phân tích các mặt của công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Ba Đồn. 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung được kết cấu thành 3 chương:
  7. 5 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Nngân sách nhà nước. Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Chƣơng 3: Một số khuyến nghị hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1 . TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Ngân sách Nhà nƣớc Ngân sách Nhà nước là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước do hiến pháp quy định. Đó là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. 1.1.2. Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nƣớc a. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây dựng cơ bản: là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau. b. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Chi đầu tư XDCB từ NSNN là khoản chi tài chính được Nhà
  8. 6 nước đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng như cầu cống, sân bay, bến cảng, thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…, c. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước Chi đầu tư XDCB được thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định của pháp luật hiện hành, từ huy động nguồn lực chi đầu tư phát triển, điều kiện chi, quy trình kiểm soát, thanh toán... d. Chức năng của chi đầu tư xây dựng cơ bản Với mục tiêu làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của tài sản cố định nên đầu tư xây dựng cơ bản có rất nhiều chức năng như: Chức năng tạo năng lực mới của đầu tư XDCB Chức năng thay thế của đầu tư XDCB Chức năng thu nhập và sinh lời được xác định bởi khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình đầu tư XDCB mang lại e. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước 1.2 . KHO BẠC NHÀ NƢỚC VÀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.2.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nƣớc a. Khái niệm Kho bạc Nhà nước Kho bạc Nhà nước là một tổ chức nằm trong hệ thống tài chính Nhà nước, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý ngân quỹ, tổng kế toán Nhà nước, thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu chính phủ theo quy định của pháp luât. b. Chức năng của Kho bạc Nhà nước
  9. 7 KBNN là cơ quan thực hiện chức năng tham mưu, giúp cơ quan Tài chính của một quốc gia quản lý Nhà nước về quỹ NSNN. c. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kho bạc Nhà nước d.Vai trò của Kho bạc Nhà nước 1.2.2. Tổng quan về công tác kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc a. Khái niệm kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB là việc cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho ĐTXDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các khoản chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị gắn với công trình XDCB... đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự án đã được duyệt, các khoản chi phải tuân thủ đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành, đúng định mức, đơn giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành. b. Mục tiêu của việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN phải đạt được những mục tiêu cơ bản sau đây: Thứ nhất, việc kiểm soát chi ĐTXDCB giúp đảm bảo nguồn NSNN sử dụng cho chi đầu tư được sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch phân bổ vốn cho từng công trình, dự án Thứ hai, sẽ giám sát quy trình vận hành các công trình dự án góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện của dự án không bị trì trệ, ách tắc, chiếm dụng vốn NSNN Thứ ba, sẽ đảm bảo thanh toán đầy đủ kịp thời cho các công trình dự án Thứ tư, sẽ phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khoản chi trái
  10. 8 với quy định hiện hành. c. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước d. Vai trò kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước 1.2.3. Nội dung công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc a. Kiểm soát hồ sơ ban đầu: Sau khi được phân bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chủ đầu tư phải đến mở tài khoản giao dịch và gửi hồ sơ tài liệu ban đầu của dự án đến KBNN để kiểm soát. b. Kiểm soát chi từng lần tạm ứng, thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành Ngoài việc kiểm soát sự đầy đủ, tính pháp lý của hồ sơ thì tuỳ từng nội dung tạm ứng hoặc thanh toán (như chi phí xây lắp, mua sắm thiết bị, đền bù giải phóng mặt bằng, chi hội nghị và các khoản chi phí khác) mà nội dung kiểm soát khác nhau, nhưng nói chung việc kiểm soát hồ sơ tạm ứng hoặc thanh toán từng lần được thực hiện như sau: - Kiểm soát việc lựa chọn nhà thầu đúng theo quy định - Kiểm soát tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ - Kiểm tra, đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị ghi thanh toán phù hợp với từng loại hợp đồng, giá trên hợp đồng c.Kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước Kiểm soát cam kết chi là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo các khoản chi của đơn vị nằm trong dự toán ngân sách hàng năm được duyệt và tuân thủ các chế độ định mức theo quy định để giữ lại một khoản dự toán tương ứng đảm bảo chi trả khi các khoản
  11. 9 chi đủ điều kiện để thanh toán. d. Kiểm soát chi quyết toán dự án, công trình hoàn thành được phê duyệt Khi dự án, công trình xây dựng cơ bản hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư, KBNN sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu số vốn đã thanh toán cho dự án, công trình. 1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của Kho bạc Nhà nƣớc Để đánh giá kết quả công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của KBNN có thể dùng nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng thông thường sử dụng một số tiêu chí chủ yếu sau: a. Vốn đầu tư XDCB thực hiện trong năm và tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB so với kế hoạch vốn năm được giao b. Số lượng hồ sơ chi đầu tư XDCB KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn và quá hạn c. Số vốn tạm ứng chi đầu tư XDCB chưa thu hồi so với số vốn chi đầu tư XDCB đã giải ngân d. Kết quả từ chối trong kiểm soát chi đầu tư XDCB e. Kết quả kiểm tra, kiểm toán Nhà nước trước khi thực hiện kiểm toán tại các chủ đầu tư f. Chất lượng phục vụ khách hàng của KBNN 1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng kết quả công tác kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc a. Nhân tố khách quan b. Nhân tố chủ quan KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KBNN BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI THỊ XÃ BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH a. Điều kiện tự nhiên b. Tình hình kinh tế - xã hội 2.2. TỔNG QUAN VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình a. Chức năng KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình b. Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình 2.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình Cơ cấu tổ chức KBNN Ba Đồn được thực hiện theo mô hình KBNN huyện theo Quyết định 4236/QĐ-KBNN ngày 08/9/2017 về việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC BA ĐỒN, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.3.1. Quy trình kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Ba Đồn
  13. 11 Chủ đầu tư Bước 1 Chuyển trả Bước 2 Bước 4 Kế toán trưởng Giao dịch viên Ban lãnh đạo Bước 3 Bước 5 Chuyển trả Bước 6 Trao đổi Thủ quỹ/Thanh toán viên Hình 2.2. Quy trình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua KBNN Ba Đồn Hiện nay còn có nhiều quy trình nghiệp vụ liên quan đến công tác KSC đầu tư XDCB còn hiệu lực làm việc phân công nhiệm vụ, thực hiện quy trình nhiều khi còn chưa đồng bộ giữa các huyện. 2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua KBNN Ba Đồn a. Kiểm soát hồ sơ ban đầu tại KBNN Ba Đồn Hồ sơ ban đầu mà chủ đầu tư gửi đến KBNN bao gồm: Quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền kèm dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầy theo quy định, hợp đồng và các tài liệu đi kèm; các hồ sơ pháp lý khác tùy thuộc tính chất từng công trình thuộc phạm vi kiểm soát của KBNN. Ngoài ra, hàng năm nếu có phát sinh, chủ đầu tư cần bổ sung hồ sơ: kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư năm của Bộ, ngành Trung ương nếu dự án cấp Trung ương quản lý; kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư
  14. 12 năm của Bộ, ngành Trung ương của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, UBND huyện nếu dự án cấp địa phương quản lý. Đối với hồ sơ tài liệu bổ sung hàng năm, các dự án thuộc UBND các cấp quản lý, bỏ văn bản thẩm tra, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư của cơ quan tài chính các cấp. b. Kiểm soát chi tạm ứng và thu hồi tạm ứng Kiểm soát chi tạm ứng Mức vốn tạm ứng tối thiểu: Hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng, hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng đối với hợp đồng tư vấn; Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng; Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng; Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng đối với hợp đồng xây dựng; mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng đối với các loại hợp đồng khác. Kiểm soát thu hồi tạm ứng Vốn tạm ứng chi đầu tư XDCB được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu, và quy định cụ thể trong hợp đồng. Khoản tạm ứng này phải đảm bảo được thu hồi hết khi giá trị thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với việc kiểm tra đánh giá thực hiện và thu hồi tạm ứng: quy định trước ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo, các chủ đầu tư phải lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư theo từng dự án gửi KBNN và các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư. Hàng quý, KBNN Ba Đồn cũng lập báo cáo đánh giá tình
  15. 13 hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư của thị xã Ba Đồn gửi phòng Tài chính thị xã. Thanh toán khối lƣợng hoàn thành Công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng và công việc không thông qua hợp đồng có hình thức thanh toán, hồ sơ thủ tục thanh toán khác nhau: Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng: Khi có khối lượng hoàn thành nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán phù hợp theo hợp đồng xây dựng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước, bao gồm: Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng kèm theo Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (phụ lục số 03.a kèm theo). Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng: Chủ đầu tư gửi hồ sơ thanh toán đến KBNN bao gồm: Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành; dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; ủy nhiệm chi đối với trường hợp thanh toán từ tiền gửi, giấy rút vốn đầu tư đối với trường hợp thanh toán từ nguồn dự toán. Cán bộ KSC KBNN Ba Đồn nhận hồ sơ chứng từ và tiến hành kiểm soát hồ sơ chứng từ XDCB: số vốn thanh toán từng khối lượng công việc, hạng mục, công trình không được vượt dự toán được duyệt đối với trường hợp chỉ định thầu, tự thực hiện; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt quá tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt quá
  16. 14 kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Lũy kế số vốn thanh toán cho dự án không vượt kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được giao. Qua quy trình kiểm soát chi tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toán vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Ba Đồn đã nổi bật lên một số ưu điểm cũng như hạn chế phát sinh trong quá trình kiểm soát chi đầu tư XDCB. Về nguyên tắc thanh toán “thanh toán trước, thanh toán sau” theo từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” cho lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Mục đích của nguyên tắc này là rút ngắn thời gian kiểm soát thanh toán vốn tại KBNN. Hoạt động thực hiện kiểm soát được thực hiện sau khi thanh toán sẽ giảm bớt được thời gian chờ thanh toán. Tuy nhiên quy định này cũng lại tiềm ẩn rủi ro trong đảm bảo an toàn tiền và tài sản của Nhà nước. Với những sai sót được về hồ sơ chứng từ thanh toán thì sẽ đặt KBNN vào thế khó khăn trong việc khấu trừ hay thu hồi lại số vốn đã thanh toán. Đó là chưa kể trường hợp dự án bị ngừng thực hiện, thay đổi nhà thầu, nhà thầu bỏ dự án hoặc số tiền thanh toán lần cuối còn ít không đủ để khấu trừ. c. Kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nước Việc áp dụng triển khai quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN của các cán bộ nghiệp vụ KBNN Ba Đồn trong việc nhập, theo dõi, quản lý cam kết chi trên hệ thống TABMIS cũng như trên hồ sơ, sổ sách cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu trong thực hiện quản lý cam kết chi, bước đầu đảm bảo thông suốt, công tác nhập liệu, thao tác trên máy thuận tiện, tuy thủ tục hành chính có phát sinh thêm nhưng dễ lập chứng từ, dễ theo dõi trên hệ thống TABMIS cũng như trên hồ sơ, sổ sách. Tuy nhiên thực tế cho thấy do các đơn vị sử dụng ngân
  17. 15 sách chưa truy cập, kết nối giao diện được với TABMIS nên cán bộ KBNN phải nhập thủ công một khối lượng lớn dữ liệu (nhà cung cấp, dữ liệu hợp đồng, cam kết chi…), mặt khác quy trình quản lý nhà cung cấp khi chưa thiết lập được kênh thông tin đầu ra từ TABMIS cho đơn vị sử dụng ngân sách thì cơ sở dữ liệu nhà cung cấp được KBNN lưu giữ chưa phát huy tác dụng; việc điều chỉnh hợp đồng và điều chỉnh cam kết chi đã làm tốn rất nhiều thời gian. d. Kiểm soát hồ sơ thanh toán khi quyết toán hoàn thành được duyệt Đối với hạng mục có số vốn quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán: Cán bộ KSC phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số chênh lệch đã chi trả để nộp NSNN. Qua công tác quyết toán vốn tại KBNN Ba Đồn cho thấy công tác quyết toán công trình XDCB có vai trò vô cùng quan trọng không kém các quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản trước, qua công tác quyết toán có thể phát hiện được các rủi ro tiềm ẩn của một công trình xây dựng cơ bản như thiết kế và dự toán công trình không khớp nhau… để từ đó có biện pháp kiểm soát chi đầu tư XDCB chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số công trình quyết toán vốn đầu tư còn chậm, chưa đảm bảo thời gian quy định, hồ sơ quyết toán còn tình trạng sai sót, sai mã nguồn, mục lục ngân sách… 2.3.3. Kết quả thực hiện công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua KBNN Ba Đồn, Quảng Bình: a. Vốn đầu tư XDCB thực hiện trong năm và tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB so với kế hoạch vốn năm được giao:
  18. 16 Bảng 2.1 Kế hoạch vốn và tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 đến năm 2019 Đơn vị tính: Triệu đồng Giá trị KLTH Vốn được giải ngân Năm Kế hoạch % so với % so với Tổng số Tổng số vốn năm KH KH 2016 37.000 31.500 85 31.500 85 2017 35.000 31.000 89 31.000 89 2018 39.000 36.000 92 36.000 92 2019 41.000 39.000 95 39.000 95 (Số liệu từ báo cáo qua các năm của KBNN Ba Đồn) Theo biểu số liệu bảng 2.1, chúng ta thấy kế hoạch vốn giao có xu hướng tăng qua các năm, tỷ lệ khối lượng hoàn thành được tăng dần hàng năm như: năm 2016, khối lượng hoàn thành đạt 85%, năm 2016 khối lượng hoàn thành đạt 89% , năm 2017 đạt 92% và năm 2018 khối lượng hoàn thành đạt 95% so với kế hoạch vốn bố trí trong năm. Các năm 2016, 2016 tỷ lệ giải ngân không cao nguyên nhân một phần là do giao kế hoạch đầu tư dàn trải, việc bố trí vốn cho các công trình muộn, không thanh toán dứt điểm từng công trình. b. Số lượng hồ sơ chi đầu tư XDCB KBNN giải quyết trước hạn, đúng hạn và quá hạn Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy được mặc dù số lượng hồ sơ phải giải quyết ngày càng nhiều hơn, nhưng số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn và đúng hạn vẫn chiếm tỷ lệ ngày càng cao, còn số lượng hồ sơ giải quyết không đúng hạn ngày càng giảm dần. Số lượng công trình dự án qua các năm đều tăng, dẫn đến hồ sơ thanh toán với số
  19. 17 lượng ngày càng nhiều. Cán bộ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc huyện số lượng ít nên khối lượng công việc quá tải, dẫn đến hồ sơ giải quyết không kịp thời so quy định. Bảng 2.2 Số lƣợng và thời gian giải quyết hồ sơ đầu tƣ XDCB qua KBNN Ba Đồn từ năm 2016 đến năm 2019 Trƣớc hạn Đúng hạn Quá hạn Tổng số Năm hồ sơ chi Số hồ sơ Tỷ Số hồ Tỷ Số hồ Tỷ đầu tƣ Giải trọng sơ giải trọng Sơ giải trọng quyết (%) quyết (%) quyết (%) 2016 650 285 44 350 53 15 2,3 2017 760 168 22 580 76 12 1,5 2018 980 180 18 790 81 10 1 2019 1120 152 13,3 960 86 8 0,7 c. Số vốn tạm ứng chi đầu tư XDCB chưa thu hồi so với số vốn chi đầu tư XDCB đã giải ngân Bảng 2.3 Tỷ lệ thu hồi vốn tạm ứng từ năm 2016 đến năm 2019 ST Năm Năm Năm Năm Nguồn vốn ĐVT T 2016 2017 2018 2019 1 Số vốn tạm ứng trong năm triệu đồng 35.400 29.600 22.300 27.100 2 Số vốn tạm ứng đã thu hồi triệu đồng 29.655 25.131 20.020 26.360 Dư tạm ứng còn lại đến 3 triệu đồng 5.745 4.469 2.280 740 cuối năm 4 Tỷ lệ thu hồi tạm ứng (%) 83,7 85 89 97 (Nguồn: Báo cáo kiểm soát chi – KBNN Ba Đồn) Qua tình hình tạm ứng vốn, cho thấy: số vốn tạm ứng đã thu
  20. 18 hồi, tỷ lệ thu hồi tạm ứng vốn đầu tư XDCB ngày càng cao, cùng với việc ban hành những quy định mới về tỷ lệ tạm ứng trên hợp đồng đầu tư xây dựng cơ bản, tỷ lệ vốn tạm ứng đã giảm xuống, không tạm ứng tràn lan, giảm tải việc đốc thúc thu hồi tạm ứng, kiểm soát tạm ứng vốn chặt chẽ hơn, ngăn chặn việc chiếm dụng vốn ngân sách nước của nhà thầu. d. Kết quả từ chối trong kiểm soát chi đầu tư XDCB Bảng 2.4 Kết quả từ vốn đầu tƣ XDCB qua KBNN Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 đến năm 2019 Năm Năm Năm Năm STT Nội dung 2016 017 2018 019 1. Tổng số món qua Kiểm soát chi 650 760 980 1120 2 Tổng số món từ chối thanh toán 45 30 25 12 -Từ chối từ bước tạm ứng 12 10 7 5 -Từ chối từ bước thanh toán tạm ứng 7 4 8 3 -Từ chối từ bước thanh toán khối 20 12 5 3 lượng hoàn thành -Từ chối từ bước quyết toán 6 4 5 1 Qua bảng số liệu 2.4 ta thấy số món từ chối thanh toán được giảm dần qua các năm. Cho thấy tình hình kiểm soát chi của cán bộ kiểm soát chi ngày càng kiểm soát chặt chẽ hơn, số món từ chối thanh toán năm 2016 là 45 món, năm 2016 từ chối 30 món, năm 2017 từ chối 25 món, năm 2018 giảm xuống còn 12 món. e. Kết quả kiểm tra, kiểm toán Nhà nước trước khi thực hiện kiểm toán tại các chủ đầu tư Qua kết quả thanh tra kiểm tra cho thấy chưa có vi phạm nghiêm trọng nào từ trước đến giờ. Chỉ có các lỗi như: sai logic ngày tháng trên hồ sơ chứng từ, một số công trình thu hồi vốn tạm ứng còn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2