intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Chư Pưh, tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài " Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Chư Pưh, tỉnh Gia Lai" là phân tích thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Chư Pưh, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Chư Pưh, tỉnh Gia Lai

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM THỊ HẰNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CHƢ PƢH, TỈNH GIA LAI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2017
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. ĐINH BẢO NGỌC Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Hòa Nhân Phản biện 2: PGS. TS. Lê Huy Trọng Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, KBNN Chư Pưh đã đảm bảo đúng thời gian về nhu cầu kinh phí cần thiết cho các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý chi NSNN cũng không tránh khỏi những vướng mắc, sai phạm, đặc biệt là trong vấn đề quản lý chi thường xuyên NSNN. Công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN Chư Pưh còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại như: Chưa thực hiện đúng quy trình giao dịch “một cửa” trong công tác KSC NSNN; chưa thực hiện đúng quy định về thu hồi tạm ứng; vẫn còn tình trạng hồ sơ, chứng từ chi vượt so với dự toán như UBND xã Ia Blứ, trường tiểu học Nguyễn Viết Xuân; chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức như UBND xã Chư Don, phòng Giáo dục và đào tạo huyện Chư Pưh; hồ sơ, chứng từ không hợp pháp, hợp lệ như Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Kinh tế hạ tầng... Mặt khác, cho đến nay có nhiều văn bản, chế độ mới ra đời hướng dẫn công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN nên cần phải cập nhật cơ sở lý luận cũng như thực trạng và đề ra giải pháp cho phù hợp. Cũng theo tìm hiểu của tác giả hiện chưa có nghiên cứu nào đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN cấp huyện một cách rõ ràng, cụ thể. Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh, tỉnh Gia Lai”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là phân tích thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Chư Pưh, từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác KSC
  4. 2 thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ sở lý luận liên quan đến công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN và thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. b. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu về công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh. Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trong hệ thống KBNN huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai. Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích thực trạng được thu thập chủ yếu trong 3 năm gần nhất từ năm 2014 đến năm 2016. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, kết hợp với phương pháp khảo sát thực tế chất lượng phục vụ của KBNN thông qua các đơn vị SDNS. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Nghiên cứu làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chi thường xuyên NSNN qua KBNN. - Phân tích, tổng hợp, đánh giá và luận giải có cơ sở lý luận khoa học về thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Chư Pưh, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó, đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Chư Pưh.
  5. 3 Những khuyến nghị được đưa ra trong luận văn có thể được vận dụng ngay vào thực tiễn công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh, giúp cho việc quản lý chi NSNN của huyện đạt hiệu quả nhất trong thời gian tới. 6. Bố cục của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chư Pưh Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Chư Pưh 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Về vấn đề công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN đã được phân tích, nghiên cứu qua nhiều công trình, bài báo, làm cơ sở nền tảng phục vụ cho đề tài nghiên cứu, học viên đã tham khảo những tài liệu sau: - Bài báo “Sự cần thiết phải kiểm toán dự toán Ngân sách Nhà nước” của tác giả Hoàng Quang Hàm (năm 2014), đăng trên tạp chí Tài chính số 592. - Bài báo “Chi Ngân sách Nhà nước và một số kiến nghị chính sách” của tác giả TS. Phạm Thái Hà (năm 2016), đăng trên tạp chí Tài chính số 645. - Bài báo “Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước tại Lào Cai - Một số vướng mắc và kiến nghị” của tác giả Vũ Trọng Cường (năm 2016), đăng trên tạp trí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 170. - Bài báo “Cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước cơ sở” của tác giả Th.S Hà Quốc Thái
  6. 4 (năm 2016), đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 170. - Bài báo “Kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện - Vướng mắc và một số đề xuất”, của tác giả Đỗ Thị Nhung (năm 2015), đăng trên tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 158. - Bài báo “Hoàn thiện chế độ kế toán áp dụng cho Tabmis- Nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay” của tác giả ThS. Nguyễn Công Điều (năm 2015), đăng trên tạp trí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 157. - Luận văn thạc sĩ Kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Hoàng Mạnh Hà (năm 2014), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. - Luận văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng “Phân tích tình hình kiểm soát chi Ngân sách thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Phạm Thị Hạnh (năm 2016), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua KBNN Cẩm Lệ” của tác giả Huỳnh Vũ (năm 2014), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. - Luận văn thạc sĩ Kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách xã phường trên địa bàn thành phố Quy Nhơn” của tác giả Khúc Thừa Phụng (năm 2014), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. - Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” của tác giả Lê Xuân Tuấn (năm 2015), Trường Đại học
  7. 5 Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. - Luận văn thạc sĩ Kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Huỳnh Ngọc Hải (năm 2014), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. - Luận văn thạc sĩ Kinh tế “Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk’’ của tác giả Huỳnh Duy Trung (năm 2015), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. - Luận văn thạc sĩ Kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Quảng Bình’’ của tác giả Phạm Thị Đào (năm 2014), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Các đề tài trên tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi NSNN và công tác KSC thường xuyên nhưng các đề tài trên thực hiện ở nhiều thời điểm khác nhau mà đến nay các văn bản chế độ về công tác KSC NSNN mới ban hành nên các giải pháp không còn phù hợp. Các giải pháp hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN cấp huyện còn chưa đầy đủ, rõ ràng. Hơn nữa, tại KBNN huyện Chư Pưh, tỉnh Gia Lai chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến công tác KSC thường xuyên NSNN. Cho nên học viên đã mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này và hoàn thiện công tác này là cần thiết đối với hiện tại và hữu ích cho tương lai của huyện.
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN 1.1.1. Chi NSNN a. Khái niệm NSNN b. Khái niệm chi NSNN 1.1.2. Chi thƣờng xuyên NSNN a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN b. Phân loại chi thường xuyên NSNN c. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN d. Vai trò của chi thường xuyên NSNN e. Điều kiện chi các khoản chi thường xuyên NSNN f. Hình thức và phương thức chi trả các khoản chi thường xuyên NSNN 1.2. CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN 1.2.1. Khái niệm KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng các công cụ nghiệp vụ của mình thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi đó được thực hiện đúng đối tượng, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của nhà nước và theo những nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý tài chính của nhà nước quy định. 1.2.2. Đặc điểm của công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN - Công tác KSC thường xuyên NSNN diễn ra đều đặn trong năm.
  9. 7 - Công tác KSC thường xuyên NSNN bị áp lực lớn về mặt thời gian. - Công tác KSC thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực, có rất nhiều nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. - Công tác KSC thường xuyên phải kiểm soát những khoản chi nhỏ. 1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN - Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi. - Mọi khoản chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo từng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và theo Mục lục NSNN. - Trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi. - Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ. 1.2.4. Nội dung công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN a. Kiểm soát lập dự toán chi thường xuyên NSNN KBNN kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của bản dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao trước khi nhập vào chương trình. b. Kiểm soát chấp hành chi thường xuyên NSNN - Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được cấp có
  10. 8 thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi. - Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối với từng khoản chi. Kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của đơn vị SDNS với mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN. Sau khi kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ của đơn vị SDNS, nếu hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện theo đúng các nội dung trên thì KBNN thực hiện chi trả trực tiếp cho người hưởng lương; người cung cấp hàng hóa, dịch vụ; hoặc chi trả qua đơn vị SDNS. c. Kiểm soát quyết toán chi thường xuyên NSNN KBNN kiểm tra, kiểm soát lại tính chính xác, đầy đủ, hợp pháp toàn bộ các khoản chi thường xuyên NSNN như đối chiếu và xác nhận số chi, số tạm ứng NSNN của đơn vị SDNS qua KBNN và kiểm soát tính chính xác các báo cáo quyết toán NSNN của các đơn vị SDNS. 1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN a. Doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN - Doanh số chi thường xuyên NSNN theo cấp ngân sách qua KBNN so với dự toán chi thường xuyên NSNN. - Doanh số chi thường xuyên NSNN theo nhóm mục chi qua KBNN chi so với tổng chi thường xuyên NSNN. b. Tỷ lệ hồ sơ KBNN giải quyết đúng hạn Tỷ lệ hồ sơ KBNN giải quyết đúng hạn, quá hạn được xác định dựa trên số lượng hồ sơ KBNN giải quyết đúng hạn, quá hạn so
  11. 9 với tổng số hồ sơ giải quyết trong năm. c. Số lượng hồ sơ bị KBNN từ chối thanh toán Đây là tiêu chí thể hiện năng lực của cán bộ KSC cũng như việc KBNN ngăn chặn kịp thời, tránh để tình trạng thất thoát, lãng phí NSNN. d. Tỷ lệ số dư tạm ứng chi thường xuyên NSNN qua KBNN Tỷ lệ số dư tạm ứng chi thường xuyên NSNN qua KBNN được xác định dựa trên số dư tạm ứng chi thường xuyên NSNN hàng tháng so với tổng chi thường xuyên bình quân hàng tháng. e. Mức độ vi phạm các khoản chi sai quy định Mức độ vi phạm các khoản chi sai quy định khi thanh tra tại đơn vị SDNS là chỉ tiêu phản ánh một cách khách quan hiệu quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. f. Chất lượng phục vụ của KBNN Tiêu chí này tiến hành điều tra khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với KBNN nhằm giúp KBNN có được ý kiến khách quan từ phía khách hàng giao dịch tại KBNN, góp phần đánh giá hiệu quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN. 1.2.6. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN a. Nhóm nhân tố bên trong b. Nhóm nhân tố bên ngoài KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CHƢ PƢH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ KBNN CHƢ PƢH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển KBNN Chƣ Pƣh 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Chƣ Pƣh a. Chức năng của KBNN Chư Pưh b. Nhiệm vụ của KBNN Chư Pưh 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các bộ phận trong KBNN Chƣ Pƣh a. Cơ cấu tổ chức của KBNN Chư Pưh b. Nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong KBNN Chư Pưh 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KSC THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN CHƢ PƢH 2.2.1. Đặc điểm môi trƣờng ảnh hƣởng đến công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Chƣ Pƣh 2.2.2. Quy trình KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Chƣ Pƣh 1 Đơn vị SDNS Cán bộ KSC 2 Kế toán trưởng 6 3 7 Giám đốc 5 5 4 Thủ quỹ Thanh toán viên Trung tâm thanh toán Sơ đồ 2.2. Quy trình KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chƣ Pƣh
  13. 11 Ghi chú: Hướng đi của hồ sơ, chứng từ KSC Hướng đi của chứng từ thanh toán Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ chứng từ Bước 2: Kiểm soát chi Bước 3: Kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) ký chứng từ Bước 4: Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) ký Bước 5: Thực hiện thanh toán Bước 6: Trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng Bước 7: Chi tiền mặt tại quỹ 2.2.3. Nội dung công tác KSC thƣờng xuyên NSNN tại KBNN Chƣ Pƣh a. Kiểm soát lập dự toán chi thường xuyên NSNN b. Kiểm soát chấp hành chi thường xuyên NSNN c. Kiểm soát quyết toán chi thường xuyên NSNN 2.2.4. Kết quả công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Chƣ Pƣh a. Doanh số chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh * Doanh số chi thường xuyên NSNN theo cấp ngân sách qua KBNN Chư Pưh so với dự toán chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2014-2016. Số liệu chi thường xuyên không có sự biến động bất thường nào tại tất cả các cấp ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện, xã mà chỉ có tổng chi thường xuyên năm 2015 tăng 33.842 triệu đồng so với năm 2014, năm 2016 giảm nhẹ 8.922 triệu đồng so với năm 2015. KBNN Chư Pưh đã kiểm soát tốt các các khoản chi thường xuyên NSNN so với dự toán chi thường xuyên NSNN, nhưng KBNN Chư Pưh chỉ kiểm soát được khoản chi có vượt tổng mức dự toán
  14. 12 hay không mà không thể kiểm tra được nội dung chi thường xuyên có trong dự toán hay không * Doanh số chi thường xuyên NSNN theo mục đích chi qua KBNN Chư Pưh giai đoạn 2014-2016. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên NSNN theo mục đích chi giữa các năm tương đối ổn định, chi thanh toán cho cá nhân chiếm tỷ trọng cao nhất, số liệu qua ba năm lần lượt là 48,7%; 51,0% và 52,1% trên tổng số chi thường xuyên NSNN. Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao thứ hai qua ba năm lần lượt là 32,3%, 31,6% và 32% trên tổng số chi thường xuyên NSNN, khoản chi này KBNN khó có thể kiểm soát hiệu quả sử dụng. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn giảm dần qua các năm lần lượt là 14,6%; 13,0% và 11,5% trên tổng chi thường xuyên NSNN, các sai phạm của đơn vị SDNS cũng thường rơi vào nhóm mục này. Chi thường xuyên khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ lần lượt qua ba năm là 4,4%; 4,3% và 4,4% trên tổng chi thường xuyên NSNN b. Tỷ lệ hồ sơ KBNN Chư Pưh giải quyết đúng hạn Bảng 2.3. Tỷ lệ hồ sơ KBNN Chư Pưh giải quyết Đơn vị tính: hồ sơ Tổng số Số hồ sơ giải quyết Số hồ sơ giải quyết hồ sơ đúng hạn quá hạn Năm giải Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Số lượng quyết (%) (%) 2014 29.125 27.295 93,7 1.830 6,3 2015 33.854 32.108 94,8 1.746 5,2 2016 32.943 31.430 95,4 1.513 4,6 (Nguồn: Báo cáo KBNN Chư Pưh)
  15. 13 Số hồ sơ giải quyết đúng hạn qua các năm chiếm tỷ lệ rất cao tăng dần qua các năm lần lượt là 93,7%, 94,8% và 95,4% trên tổng số hồ sơ giải quyết trong năm, nhưng vẫn còn tình trạng hồ sơ giải quyết quá hạn. Nguyên nhân là do số ít cán bộ KSC KBNN Chư Pưh do công việc quá tải, một số là do về năng lực chuyên môn còn kém, còn tình trạng gây phiền hà, chưa chấp hành đúng thời hạn xử lý hồ sơ theo quy định. c. Số lượng hồ sơ bị KBNN Chư Pưh từ chối thanh toán Bảng 2.4. Số lượng hồ sơ bị KBNN Chư Pưh từ chối thanh toán Đơn vị tính: hồ sơ Tổng số Trong đó Tổng số tiền từ Số hồ sơ hồ sơ từ Số hồ sơ chối Số hồ sơ sai chế Năm chối không thanh chi vượt độ, tiêu thanh hợp pháp, toán (triệu dự toán chuẩn, toán hợp lệ đồng) định mức 2014 1.142 318 89 94 135 2015 2.076 376 56 136 184 2016 2.824 412 67 147 198 (Nguồn: Báo cáo KBNN Chư Pưh) Tổng số tiền và tổng số hồ sơ từ chối thanh toán đều tăng qua các năm chứng tỏ công tác KSC của KBNN ngày một chặt chẽ hơn, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Số lượng hồ sơ bị từ chối thanh toán này không tăng nhiều qua các năm nhưng vẫn còn ở mức cao. Số hồ sơ chi vượt so với dự toán vẫn còn, mặc dù đầu năm đã giao dự toán cho các đơn vị SDNS, cho thấy một số đơn vị không có ý thức tuân thủ chi trong dự toán.
  16. 14 d. Tỷ lệ số dư tạm ứng chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh Qua các năm tỷ lệ số dư tạm ứng chi thường xuyên NSNN hàng tháng so với tổng chi thường xuyên bình quân một tháng thường cao vào các tháng đầu năm, do tháng đầu năm là tháng chuẩn bị nghỉ tết Nguyên đán nên các đơn vị SDNS thường có nhu cầu tạm ứng, nhưng khi tạm ứng xong một số các đơn vị SDNS chậm trễ thanh toán tạm ứng nên số dư tạm ứng kéo dài qua các tháng sau. e. Mức độ vi phạm các khoản chi sai quy định Các khoản chi sai có số lượng hồ sơ và số tiền được thanh tra phát hiện chi sai quy định là không nhiều so với tổng chi thường xuyên NSNN, nhưng đây là sai sót chủ yếu do đơn vị SDNS, trách nhiệm thuộc về đơn vị SDNS nên tất cả các khoản chi sai chế độ trên, Đoàn Thanh tra huyện Chư Pưh yêu cầu đơn vị SDNS thu hồi các khoản sai phạm chi sai chế độ trên nộp vào Tài khoản tạm giữ của Thanh tra huyện Chư Pưh chờ UBND huyện xử lý. f. Chất lượng phục vụ của KBNN Chư Pưh Qua kết quả điều tra, khảo sát chất lượng phục vụ của KBNN Chư Pưh, nhằm mục đích tìm hiểu các vấn đề còn tồn tại, những điểm mạnh, điểm yếu xung quanh việc giao dịch giữa cán bộ KSC và đơn vị SDNS, để từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp để hoàn thiện chất lượng phục vụ của KBNN cũng như hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Chư Pưh.
  17. 15 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KSC THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN CHƢ PƢH 2.3.1. Những mặt đạt đƣợc trong công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Chƣ Pƣh KBNN Chư Pưh đã đảm bảo kịp thời kinh phí cho các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh giúp góp phần nâng cao nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị được quy định rõ ràng hơn. KBNN Chư Pưh đã tổ chức tốt công tác KSC NSNN đúng theo các văn bản pháp luật hiện hành, tạo cơ sở cho việc tổng hợp số liệu, phân tích hoạt động chi thường xuyên một cách chính xác, sát với thực tế giúp quản lý NSNN hiệu quả hơn. KBNN Chư Pưh kiểm soát tương đối chặt chẽ các khoản chi thường xuyên NSNN. Mọi khoản chi được kiểm soát đúng quy trình, có trong dự toán, đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức của nhà nước. Kết quả công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh đảm bảo đúng tiến độ, phần lớn hồ sơ được giải quyết đúng hạn, kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm để từ chối thanh toán các khoản chi thường xuyên một năm lên tới hàng tỷ đồng. Chất lượng phục vụ của KBNN Chư Pưh được đánh giá tương đối tốt, thái độ phục vụ của cán bộ KSC được đánh giá ở mức cao và có tinh thần trách nhiệm trong công việc, đảm bảo thời gian trả kết quả hồ sơ đúng theo quy định.
  18. 16 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN Chƣ Pƣh a. Những hạn chế trong công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh - Chưa thực hiện đúng quy trình giao dịch “một cửa” theo Quyết định 1116/2009/QĐ-KBNN của KBNN. Theo quyết định này thì quy trình giao dịch “một cửa” cán bộ KSC và thanh toán viên tách biệt nhau. Nhưng tại KBNN Chư Pưh cán bộ KSC kiêm nhiệm luôn thanh toán viên, dễ dẫn đến tình trạng nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị SDNS đến giao dịch. Mặt khác, nguồn vốn thường xuyên NSNN do bộ phận Kế toán kiểm soát, nguồn vốn chương trình mục tiêu bộ phận Tổng hợp – hành chính kiểm soát nên một đơn vị SDNS có cả 2 nguồn vốn thì đơn vị SDNS phải giao dịch cả hai cửa trong cùng một KBNN. - Việc kiểm soát các khoản chi của cán bộ KSC chưa được tốt, cán bộ KSC KBNN Chư Pưh chưa kiểm soát chặt chẽ các điều kiện chi theo chế độ quy định, vẫn để đơn vị SDNS lợi dụng kẽ hở rút tiền từ NSNN như chi phí tiếp khách; các khoản chi tiền ăn cho hội nghị; các khoản chi thuộc diện phải thực hiện đấu thầu; các khoản chi hỗ trợ, chi kỷ niệm các ngày lễ lớn và lễ hội, KBNN Chư Pưh kiểm soát các khoản chi này chưa đạt hiệu quả cao. - KBNN mới KSC thường xuyên NSNN theo các khoản mục đầu vào, chưa thực hiện KSC theo kết quả đầu ra, chỉ kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, lại không chú trọng đến kết quả đầu ra cũng như hiệu quả của các khoản chi. - KBNN Chư Pưh chưa kiên quyết trong xử phạt hành chính với những hành vi vi phạm trong việc quản lý, sử dụng tài sản của
  19. 17 nhà nước, mà KBNN Chư Pưh chỉ từ chối thanh toán các khoản chi vi phạm. - KBNN Chư Pưh chưa kiểm soát đúng quy định thu hồi tạm ứng chi thường xuyên NSNN, chưa thu hồi các khoản tạm ứng chi thường xuyên của tháng trước, không đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị SDNS tạm ứng chi thường xuyên NSNN làm thủ tục thanh toán. - KBNN Chư Pưh không thể kiểm tra được nội dung của từng khoản chi có trong bản dự toán NSNN, mà chỉ kiểm tra được khoản chi đó có vượt tổng mức dự toán NSNN hay không, bản dự toán được giao cho các đơn vị SDNS chưa đảm bảo được chất lượng, dự toán còn mang tính tổng quát chưa chi tiết, cụ thể nên các đơn vị SDNS tìm mọi cách để sử dụng hết tổng số kinh phí trong dự toán được cấp. b. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh Thứ nhất, do khối lượng hồ sơ, chứng từ chi thường xuyên NSNN qua KBNN Chư Pưh ngày càng nhiều và phải đảm bảo thời gian thanh toán đúng hẹn cho đơn vị SDNS nên cán bộ KSC vừa KSC và vừa kiêm nhiệm thanh toán viên để thanh toán cho đơn vị SDNS đúng hẹn. Thứ hai, do cán bộ trực tiếp làm công tác KSC năng lực trình độ chuyên môn còn yếu nhưng lại ngại nghiên cứu và học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nên khả năng am hiểu những quy định, chế độ, tiêu chuẩn áp dụng vào thực tế còn chậm. Thứ ba, mặc dù đã có Nghị định quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản của nhà nước nhưng trong quá trình KSC cán bộ KSC giao dịch với các đơn vị SDNS thường xuyên, đã quen biết nên ngại và nể nang không đưa ra
  20. 18 quyết định xử phạt hành chính đối với các khoản chi vi phạm tài sản của nhà nước. Thứ tư, cán bộ KSC KBNN chưa kiên quyết trong việc đôn đốc các đơn vị SDNS thanh toán tạm ứng khi tạm ứng nên số dư tạm ứng kéo dài từ tháng này sang tháng khác cho đến tháng 12 mới chấm dứt số dư tạm ứng. Thứ năm, bản dự toán chi thường xuyên NSNN được giao cho các đơn vị SDNS chất lượng chưa đảm bảo, dự toán được duyệt không sát với thực tế chi tiêu của đơn vị, có thể thừa hoặc có thể thiếu, thậm chí vừa thừa vừa thiếu, thừa ở nội dung này nhưng thiếu ở nội dung khác. Thứ sáu, trình độ và năng lực của cán bộ kế toán của một số đơn vị SDNS còn yếu kém. Thứ bảy, ý thức, trách nhiệm chấp hành quy định về chi thường xuyên NSNN của đơn vị SDNS còn chưa cao. Thứ tám, hệ thống các văn bản trong công tác KSC thường xuyên còn chưa chặt chẽ, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức tuy đã sửa đổi liên tục nhưng vẫn còn chống chéo, chưa thống nhất, chưa phù hợp với thực tế. Thứ chín, trong thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát của KBNN cấp trên đối với KBNN Chư Pưh không thường xuyên, số đợt kiểm tra còn ít, phạm vi kiểm tra thì còn nhỏ, thời gian kiểm tra còn ngắn. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2