Trình bày về vấn đề thu hút vốn ODA tại Việt Nam
lượt xem 46
download
Nước ta tiến hành cải cách kinh tế với một xuất phát điểm thấp, nền kinh tế còn nhiều lạc hậu và gặp nhiều khó khăn, trong khi đó thực tế đòi hỏi một lượng vốn lớn cho phát triển đất nước. Khi mà nguồn vốn trong nước không thể đáp ứng hết nhu cầu đặt ra như vậy thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài nói chung và nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức( ODA ) nói riêng là rất quan trọng. ODA là một nguồn vốn phát triển xã hội và đặc biệt cho xã hội phát triển một cách bền vững...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Trình bày về vấn đề thu hút vốn ODA tại Việt Nam
- Luận văn Trình bày về vấn đề thu hút vốn ODA tại Việt Nam 1
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ VỐN VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) I/ Khái niệm chung về ODA II/ Đặc điểm của vốn đầu tư ODA III/ Các hình thức ODA IV/ Lí giải về nguyên nhân và đánh giá ODA 1. Lí do để các nước cấp và nhận viện trợ 2. Đánh giá ODA CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THU HÚT ODA TẠI VIỆT NAM I/Tình hình thu hút ODA ở Việt Nam 1. Giai đoạn trước tháng 10 năm 1993 2. Giai đoạn phát triển hợp tác mới từ tháng 10 năm 1993 II/ Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút ODA 1. Những thuận lợi của việc thu hút ODA 2. Những khó khăn đang tồn tại cản trở việc thu hút ODA. CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ODA Ở VIỆT NAM LỜI KẾT 2
- LỜI MỞ ĐẦU Nước ta tiến hành cải cách kinh tế với một xuất phát điểm thấp, nền kinh tế còn nhiều lạc hậu và gặp nhiều khó khăn, trong khi đó thực tế đòi hỏi một lượng vốn lớn cho phát triển đất nước. Khi mà nguồn vốn trong nước không thể đáp ứng hết nhu cầu đặt ra như vậy thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài nói chung và nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức( ODA ) nói riêng là rất quan trọng. ODA là một nguồn vốn phát triển xã hội và đặc biệt cho xã hội phát triển một cách bền vững với những nước đang phát triển như Việt Nam. ODA đã gióp phần không nhỏ vào việc đạt được những thành tựu kinh tế xã hội của đất nước. Vậy thực trạng thu hút vốn ODA của nước ta trong thời gian qua ra sao và cần có những giải pháp nào để có thể tiếp tục thu hút ODA thời gian tới trong quá trìh phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam, bài viết sau đây của em sẽ đề cập đến vấn đề này với đề tài: “ trình bày về vấn đề thu hút vốn ODA tại Việt Nam”. Chương I: TỔNG QUAN VỀ VỐN VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ODA Viện trợ phát triển chính thức( Official Development Assistance- ODA): còn được gọi là viện trợ nước ngoài, theo cách hiểu chung nhất là tất cả các khoản không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi( cho vay dài hạn và lãi suất các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc,... , các tổ chức phi Chính phủ( NGO), các tổ chức tài chính quốc tế ( IMF, ADB, WB...) dành cho các nước nhận viện trợ,ODA được thực hiện thông qua việc cung cấp từ các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi vè lãi suất và thời hạn thanh toán( theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu tố cho không phải đạt 25% trở lại). Về thực chất ODA là sự chuyển giao một phần GNP từ bên ngoài vào một quốc gia, do vậy ODA được coi là nguồn lực bên ngoài. II. ĐẶC ĐIỂM CỦA VỐN ĐẦU TƯ ODA 3
- Như đã khẳng định, viện trợ phát triển chính thức là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay vốn với những điều kiện ưu đãi của các Chính phủ của các nước đang phát triển nhằm ổn định hoặc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Xét về khía cạnh kinh tế, ODA có những đặc điểm cơ bản sau: - Đây là nguồn vốn có tính chất một chiều: các nước cấp ODA là các nước phát triển(OECD), các nước có thu nhập cao(OPEC) hoặc các tổ chức quôc tế( IMF, WB, ADB, UNDP...) mà phần ngân sách đóng góp chủ yếu là các nước phát triển. Còn nước nhận vốn là các nước đang phát triển có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn về kinh tế. - Chủ thể cấp vốn và vay vốn đều là Chính phủ các nước, trong từng trường hợp, vốn đầu tư được giao cho doanh nghiệp sử dụng thì chủ thể chịu trách nhiệm cuối cùng vẫn là Chính phủ. Do đó ODA thường được đàm phán, kí kết tài trợ thông qua các nghị định thư tài trợ và các thủ tục kèm theo phức tạp hơn nhiều so với các kênh di chuyển khác. - ODA thường có hai phần rõ rệt: phần cho không( viện trợ không hoàn lại) thường chiếm 25% tổng số vốn ODA phần cho vay chiếm 75% với các diều kiện ưu đãi về lãi suất( thấp hơn lãi suất thương mại), thời hạn vay( thường kéo dài từ 10- 50 năm), và phương thức thanh toán nợ. III. CÁC HÌNH THỨC ODA * Xét theo chủ thể cấp vốn, ODA có hai loại: - ODA song phương là viện trợ cho vay giữa hai chính phủ, phần này thường chiếm tỉ lệ 65-70%. - ODA đa phương do các tổ chức quốc tế( chủ yếu là IMF, WB, ADB, OPEC, EU, UNDP...) tài trợ cho một hoặc một nhóm nước nhận vốn. * Theo mục đích sử dụng, ODA có các loại: 4
- - Vốn đầu tư phát triển luôn chiếm tỉ lệ lớn trong số vốn ODA( 50- 60). Vốn này có thể được Chính phủ các nước nhận vốn trực tiếp tổ chức đầu tư, quản lý dự án và có trách nhiệm trả nợ phần vốn vay. Đó là các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng như cầu đường, cảng, các hệ thống điện, nước, công trình thủy lợi, ...Ngoài ra một phần vốn ODA đầu tư phát triển cho các doanh nghiệp kinh doanh tổ chức đầu tư, quản lí dự án và có trách nhiệm thu hồi vốn trả nợ. Các công trình thuộc nhóm này thường là các đự án ưu tiên thuộc lĩnh vực nông- lâm- ngư nghiệp hoặc các lĩnh vực mũi nhọn. - Vốn viện trợ kỹ thuật là các khoản vốn để đào tạo các chuyên gia, thực hiện các cải cách thể chế và cơ cấu kinh tế. Mục đích của viện trợ kỹ thuật chính là giúp các nước nhận vốn nâng cao năng lực sử dụng viện trợ tài chính, viện trợ kỹ thuật nhiều khi chiếm tỉ trọng khá lớn tổng số vốn (20- 30%) - Hỗ trợ cán cân thanh toán( còn được gọi là vốn tín dụng điều chỉnh cơ cấu tài chính) là phần vốn giúp các nước thanh toán các khoản nợ đến hạn và lãi tích lũy các năm trước. trong một số trường hợp, đây là vốn tài trợ giúp các nước khăc phục tình trạng khủng hoảng tài chính. Nguồn vốn của các khoản mục này thường lấy từ ODA đa phương. - Viện trợ nhân đạo và cứu trợ: chi cho các mục đích cứu trợ đột xuất, cứu đói, khắc phục thiên tai, chiến tranh. Phần vốn này chiếm tỉ trọng khá nhỏ và thường được tài trợ phối hợp với các khoản tài trợ phi Chính phủ. - Viện trợ phi Chính phủ: chủ yếu là viện trợ song phương cho các nước đồng minh trong thời kì chiến tranh lạnh. Mỹ và Liên Xô(cũ) là hai quốc gia trước đây viện trợ quân sự nhiều nhất từ khi chiến tranh lạnh kết thúc, viện trợ quân sự sút giảm mạnh và kéo theo sút giảm cả tuyệt đối và tương đối ODA của Mỹ, Nga. IV. LÝ GIẢI VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐÁNH GIÁ ODA: 1. Lý do để các nước nhận và cấp viện trợ: 5
- a. Lý do nước giàu nhận viện trợ: - Lí do chính trị: chỉ trừ một số nước ngoại lệ như Thủy Điển, Na uy, Canada,...còn đa số các nước cấp ODA trong thời kỳ “chiến tranh lạnh” đều có lý do này là chính. Họ giúp chính phủ các nước đồng minh hoặc “chư hầu” để tạo uy tín chính trị , mở rộng ảnh hưởng, bảo vệ trực tiếp, gián tiếp “ an ninh quốc gia” của bản thân họ. Nhiều khoản ODA thường kèm theo các điều kiện, khá khắt khe về chính trị để thực hiện mục đích này. - Lý do kinh tế: cấp vốn ODA còn nhằm mục dích kinh tế. Thông qua các khoản viện trợ kèm theo các điều kiện về mua hàng hóa thiết bị, Chính phủ đã giúp các công ty nước mình tiêu thụ hàng hóa ra nước ngoài, về lâu dài sau khi tiếp nhận vốn, các nước này này càng phụ thuộc về kinh tế đối với nước cấp vốn. - Lý do bảo vệ sinh thái:vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay trở thành mối quan tâm hàng đầu của thế giới, đặc biệt là các nước phát triển, vì vậy các nước phát triển thường dành ưu dãi cấp vốn ODA cho các nước đang phát triển bảo vệ môi trường và bảo tồn sự đa dạng sinh học. b. Lý do đẻ các nước nhận viện trợ: - Lý do kinh tế: đây là lý do chủ yếu, hầu hết các Chính phủ và nhiều học giả đều cho rằng, viện trợ là bộ phận cần thiết và cơ bản trong quá trình phát triển, nó bổ sung cho nguồn lực vốn trong nước khan hiếm, giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế. - Lý do chính trị: nhiều Chính phủ nhận viện trợ nhằm mục đích duy trì quyền lực và chế độ chính trị của mình, duy trì quan hệ đồng minh, “chư hầu” với các nước cấp viện trợ 2. Đánh giá ODA. Hiện thời đang tồn tại nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngược nhau trong đánh giá tác động của ODA. 6
- ODA có cả hai chiều tác động: đối với các nước nhận vốn và các nước cấp vốn, tuy nhiên do đây là nguồn vốn ưu đãi hoặc cho không nên chỉ cần xét tác động đến các nước nhận vốn với hai mặt rõ rệt: tích cực và tiêu cực. * Tác động tích cực: - Giúp các nước bổ sung nguồn vốn phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là trong giai đoạn đầu CNH, thúc đẩy kinh tế phát triển. - tạo thêm việc làm cho dân cư, giải quyết xóa đói giảm nghèo ổn định xã hội. - cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. - Bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước. - Nâng cao năng lực quản lý’ * Tác động tiêu cực. - Là viện trợ của Chính phủ cho chính phủ cho nên trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn rất thấp, dẫn đến dầu tư lãng phí, không kích thích phát triển thậm chí làm tăng tham nhũng trì trệ,...Những vụ việc diễn ra gần đây ở Việt Nam như PU18 hay dự án đại lộ Đông Tây...lại một lần nữa min chứng cho tác động tiêu cực của viện trợ ODA. - Vay ODA nhiều trong một thời gian dài mà nếu không có khả năng trả nợ đúng hạn sẽ tích lũy ra nước ngoài, làm cho nền kinh tế ngày càng phụ thuộc vào nước ngoài, thạm chí đi đến vỡ nợ. - Sử dụng ODA không có chính sách ưu tiêu rõ rệt sẽ càng làm tăng phân hóa thành thị và nông thôn, gây mất bất ỏn định xã hội. Như vậy, ODA là một kênh di chuyển vốn quốc tế mang tính chất một chiều rất hấp dẫn đối với các nước nghèo. Tuy có nhiều biến động khá thất thường trong lịch sử phát triển nhưng xu hướng chung là vốn ODA vẫn tăng lên, xét cả về quy mô số lượng tuyệt đối và mức độ tương đối so với GDP của các nước phát triển cũng như tính bình quân trên đầu người dân các nước đang phát 7
- triển. Sự phân bố ODA trên đầu người không đồng đều cho các khu vực và quốc gia đang phát triển. Tuy có tính hai mặt tích cực và tiêu cực đến kinh tế các nước nhận nhưng ODA vẫn được coi là nguồn vốn quan trọng trong cơ cấu vốn đầu tư và viện trợ nước ngoài. Hiện nay ODA được sử dụng chủ yếu cho mục đích kinh tế- xã hội: Đầu tư vào kết cấu hạ tầng, phát triển nông thôn, điều chỉnh cơ cấu giải quyết các vấn đề phát triển bền vững. Chương II: THỰC TRẠNG THU HÚT ODA TẠI VIỆT NAM I. Tình hình thu hút ODA. 1. Giai đoạn trước tháng 10 năm 1993. Giai đoạn này nước ta nhận được hai nguồn ODA song phương chủ yếu: Một từ các nước thuộc tổ chức SEV( hội đồng tương trợ kinh tế) trong đó chủ yếu là Liên Xô (cũ), hai là từ các nước thuộc tổ chức DAC( ủy ban hỗ trợ phát triển) và một số nước khác, trong đó chủ yếu là Thủy Điển, Phần Lan, Đan Mạch, Na Uy, Pháp, Ấn Độ. Các khoản ODA trên giúp chúng ta xây dựng một số nghành quan trọng nhất của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Sau cuộc khủng hoảng chính trị ở Liên Xô( cũ) và Đông Âu, SEV giải thể đã làm cho nguồn viện trợ từ các nước này chấm dứt dẫn tới rất nhiều khó khăn cho chúng ta, nhiều kế hoạch không có vốn để hoàn thành. Ngày 3/2/1994 Hoa Kỳ xoá bỏ cấm vận đối với Việt Nam. Cùng với các chính sách đối ngoại, mở rộng quan hệ hợp tác trên cách lĩnh vực tạo điều kiện cho Việt Nam nhận được một số lượng viện trợ lớn từ các nước phát triển và các tổ chức quốc tế. 2. Giai đoạn phát triển hợp tác mới từ tháng 10/1963. Báo hiệu đón mừng cho giai đoạn này bằng sự kiện rất quan trọng vào tháng 3/1993 khi mà mối quan hệ giữa nước ta với quỹ tiền tệ quốc tế( IMS), ngân hàng thé giới( WB) và ngân hàng phát triển Châu Á(ADV) được khai 8
- thông. Cùng năm nghành, vào tháng 11, hội nghị các nhà tài trợ dành cho VIệt Nam diễn tại Pari đã đánh giấu quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế được khôi phục hoàn toàn, tạo ra các cơ hội quan trọng để hỗ trợ Việt Nam tiến hành công cuộc phát triển nhanh và bền vững. Thành công của hội nghị thế hiện ở chỗ Việt Nam đã tranh thủ được sự đồng tình và ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế. Trong thời gian qua công tác vận động ODA luôn được chú trọng theo chủ trương đối ngoại của Đảng và nhà nước “ Việt Nam sẵn sàng là đối tác tin cậy của các nướ trong hội cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. Cho đến nay, 17 hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam( Hội nghị CG) đã được tổ chức. Đây là diễn đàn quan trọng được tổ chức thường niên để trao đổi ý kiến giữa Chính phủ và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế tại Việt Nam về quá trình phát triển của Việt Nam và hoạt động điều phối vốn ODA để hỗ trợ quá trình này. Ngoài hội nghị CG thường niên còn có hội nghị CG giữa kì không chính thức tại các địa phương, tạo điều kiện cho các nhà tài trợ nắm bắt nhu cầu phát triển ưu tiên, cũng như tiếp xúc với những thụ hưởng viện trợ. Công tác vận động ODA còn được thực hiện thông qua các hoạt động đối ngoại của các vị lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ, các Bộ, nghành, địa phương, các đoàn thể chính trị, xã hội, các cơ quan đai diện ngoại giao nước ta ở nước ngoài. Hiện nay có 51 nhà tài trợ bao gồm 28 nhà tài trợ song phương, 23 nhà tài trợ đa phương có các chương trình ODA thương xuyên: * Các nhà tài trợ song phương: - Ai-xơ-len - Hàn Quốc -Canada - Anh - Cô-oét - Hunggari - Đan Mạch - Áo - Italia - Đức - Balan - Lúc-xem-bua -Bỉ - Mỹ - Hà lan 9
- - Na uy - Séc - Singapo - Nhật bản - Tây ban nha - Niudilan - Phần lan - Úc - Pháp - Thụy Điển - Thụy Sỹ - Trung Quốc - Thái lan * Các nhà tài trợ đa phương: - Các định chế tài chính quốc tế và các quỹ: nhóm ngân hàng thế giới quỹ tiền tệ quốc tế ngân hàng phát triển Châu Á ngân hàng đầu tư Bắc Âu( NIB), quỹ phát triển Bắc Âu(NDF), quỹ phát triển quốc tế của các nước phát triển dàu mỏ OPEC( OFID) quỹ kuwait. - Các tổ chức quốc tế và liên Chính phủ: ủy ban Châu Âu( EC), cao ủy liên hợp quốc về người tị nạn( UNHCR), quỹ dân số cuae liên hợp quốc(UNFPA) chương trình phát triển công nghiệp của liên hợp quốc(UNIDO), chương trình phát triển của liên hợp quốc(UNDP) chương trình phối hợp của liên hợp quốc về HIV/AIDS(UNAIDS) cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm của liên hợp quốc(UNODC) quỹ đầu tư phát triển liên hợp quốc(UNCDF) quỹ môi trường toàn cầu(GEF) quỹ nhi đồng liên hợp quốc(UNICEF) quỹ quốc tế và phát triển nông nghiệp(IFAD) tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc(UNESCO) tổ chức lao động quốc tế(ILO) tổ chức nông nghiệp và lương thực(FAO) tổ chức y tế thế giới(WHO) (* trích “ tình hình nguồn vốn ODA tại Việt Nam tư 1993-2009”(website. my.opera.com)). Mức cam kết ODA hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Trong thời kỳ 1993-2007, tổng giá trị ODA cam kết đạt 42,438 triệu USD, trong đó những nhà tài trợ cam kết nhiều vốn ODA cho Việt Nam bao gồm Nhật Bản, ngân hàng thế giới(WB), ngân hàng phát triển Châu Á(ADB), các tổ chức liên hợp quốc, Pháp, Đức...Điều này đã thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc đổi mới của Việt Nam, hỗ trợ Việt Nam 10
- trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội là xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất...(tổng quan ODA sau 15 năm hapv.gov.vn) Qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy tổng mức cam kết ODA qua các năm là tương đối khả quan, tăng qua các năm. Đặc biệt với mức cam kết là 8,063 tỉ USD vào năm 2010 thì lượng ODA đã tăng hơn 3 tỉ so với năm 2009; trong đó với 1,4 tỉ là vốn viện trợ không hoàn lại; 6,6 tỉ vốn vay. Đây là lượng cam kết cao nhất từ trước đến nay. ODA đã bổ sung một nguồn vốn quan trọng góp phần cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển trong các kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Nguồn vốn ODA đã bổ sung khoảng 11,4% cho tổng số vốn đầu tư xã hội và trung bình khoảng 50% đầu tư từ ngân sách, ODA dã thực sự trở thành kênh vốn bổ sung quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC THU HÚT ODA CỦA VIỆT NAM 1. Những thuận lợi của thu hút ODA - Bối cảnh quốc tế đã tạo ra những quan điểm mới tích cực hơn về việc các nước giàu hỗ trợ vốn cho sự việc phát triển của các nước nghèo nói chung. Việt Nam cũng là một trường hợp nằm trong nhóm các nước được hỗ trợ nhiều hiện nay. - Tình hình phát triển kinh tế- xã hội trong nước diễn biến theo chiều hướng khả quan, với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 105 của tổ chức thương mại thế giới( WTO) cùng với những thành tựu không nhỏ về phát triển kinh tế, và việc giữ vững an ninh chính trị quốc gia đã trở thành một điều kiện tien quyết giúp cho chúng ta tạo dựng được sự tin tưởng nơi các nhà tài trợ. Việt 11
- Nam thực sự là một bến đỗ an toàn để cho con tàu các nhà đầu tư có thể cập cảng thành công. 2. Những khó khăn đang tồn tại cản trở việc thu hút ODA - Những diến biến trước đây của nền kinh tế toàn cầu có những tác động xấu đến nguồn hỗ trợ mà các nhà tài trợ dành cho các nước nghèo. Cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua mà bắt nguồn là từ nước Mỹ đã làm cho nề kinh tế toàn cầu lâm vào suy thoái, các nước giàu( cũng là các nước viện trợ ODA) tiến hành thắt chặt chỉ tiêu. - Ngoài nguyên nhân khách quan kể trên, cũng có một nguyên do thuộc về chủ quan ảnh hưởng không nhỏ đến việc thu hút ODA. Quá trình lập kế hoạch để xin hộ trợ đôi khi soạn còn thiếu chi tiết, tính thuyết phục chưa cao nên mức độ huy động không phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra hiện nay ở Việt Nam. Bên cạnh đó, quá trình tổ chức thực hiện dự án gặp nhiều ách tắc, kéo dài thời gian dẫn đến tốc độ rải ngân chậm trễ, còn chậm đưa công trình vào sử dụng gây lãng phí thất thoát nguồn lực. Từ đó đã làm giảm uy tín của ta với các nhà tài trợ về năng lực sử dụng và tiếp nhận ODA, ảnh hưởng trực tiếp tới việc vận động nguồn vốn này. Công tác quản lý nhà nước cũng còn nhiều hạn chế: đây là nguyên nhân bao trùm của những hạn chế thu hút vốn. Bất cập trong công tác quản lý thể hiện ở việc phân cấp, phân định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước, hệ thống chính sách và những văn bản pháp luật liên quan đến ODA, việc thẩm định phê duyệt, bố trí, vốn đối ứng, việc theo giõi, giám sát các dự án ODA,... CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ODA Ở VIỆT NAM. Quãng thời gian vừa qua là một chặng đường đủ dài để chúng ta có thể rút ra đầy đủ những kinh nghiệm cũng như hiệu chỉnh các biện pháp thu hút vốn 12
- ODA cho hiệu quả hơn, đồng thời chính phủ tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp cải cách hơn nữa nhằm tranh thủ hơn sự ủng hộ của cộng đồng quôc tế. Đầu tiên là cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý và điều hành công tác tiếp nhận ODA. Thứ hai là tăng cường cộng tác cán bộ, đầu tư đào tạo để nâng cao năng lực cho cán bộ thuộc bộ phận liên quan đến việc xác định nhu cầu đàm phán, kí kết các hiệp định với đối tác. Thứ ba, mở lớp đào tạo ngắn về những kiến thức có liên quan đến ODA, tập huấn về nhưng quy định và thủ tục, điều kiện cung cấp ODA của các nhà tài trợ. Thứ tư, những nghành và địa phương có nhu cầu về cung cấp vốn ODA cần nghiên cứu những chính sách ưu tiên của các đối tác nước ngoài cũng như quy chế quản lí và sử dụng vốn ODA của Chính phủ Việt Nam để trnh thủ sự giúp đỡ từ các bên trong việc lập hồ sơ dự án và tiếp tục xin viện trợ phù hợp với đối tượng ưu tiên. Cuối cùng, việc thu hút ODA phải đi đôi với việc nâng cac hiệu quả sử dụng và bảo đảm khả năng trả nợ, phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA, phải đảm bảo tính rõ ràng. Minh bạch nhất quán với sự tham gia rộng rãi của các bên liên quan. Bộ tài chính với vai trò đại diện chính thức cho “người vay” là nhà nước. Chính phủ trong các điều kiện cụ thể về ODA có trách nhiệm chuẩn bị các nội dung đàm phán các công trình dự án với các nhà tài trợ. Đặc biệt, bộ tài chính có trách nhiệm quản lý tài chính đối với các công trình sử dụng ODA Các bộ nghành khác như ngân hàng, tư pháp ngoại giao đều được quy định nhiệm vụ cụ thể theo chức năng của mình. Khắc phục những yếu kém và phòng chống tham nhũng trong việc sử dụng nguồn vốn. 13
- KẾT LUẬN Như vậy nguồn vốn đầu tư nước ngoài nói chung và nguồn hỗ trợ phát triển chính thức(ODA) nói riêng có tác dụng rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam. Để có thể phát triển kinh tế với tốc độ nhanh trong khi quy mô nền kinh tế nhỏ còn thiếu vốn thì cần phải bổ sung vốn bằng đầu tư nước ngoài, đặc biệt là ODA, cần có những chính sách để thu hút nhiều hơn nữa và nhiều biện pháp triệt để khi sử dụng ODA. Hy vọng với những nỗ lực của chính phủ Việt Nam cùng với thiện chí của các nhà đầu tư , trong thời gian tới chúng ta sẽ đươc đón nhận những con số ấn tượng và những kết quả sán lạn từ công cuộc phát triển kinh tế, tiến gần hơn tới mục tiêu xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhà nước ta đã lựa chọn. 14
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế- Trường ĐH Luật Hà Nội. -nxb.CAND,HN,2008. 2.Quan hệ kinh tế quốc tế ,Võ Thanh Thu -nxb.Thống kê,HN,2008 3.Tình hình thu hút vốn ODA của Việt Nam -http ://www.dongnai.gov.vn 4. Luật thương mại quốc tế: Những vấn đề lí luận và thực tiễn. -tạp chí kinh tế và dự báo. 5. http : //www.chinhphu.vn http : //www.vneconomy.vn 15
- 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Deloitte VN
31 p | 2062 | 935
-
Luận văn: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân"
52 p | 815 | 412
-
Nghiên cứu một số vấn đề về bảo mật ứng dụng web trên Internet (Nguyễn Duy Thắng vs Nguyễn Minh Thu) - 1
57 p | 419 | 137
-
Nghiên cứu một số vấn đề về bảo mật ứng dụng web trên Internet (Nguyễn Duy Thắng vs Nguyễn Minh Thu) - 3
55 p | 1595 | 30
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " LUẬN CƯƠNG CỦA LÊNIN “VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ DÂN TỘC THUỘC ĐỊA” QUYẾT ĐỊNH BƯỚC NGOẶT VÀ SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG CỦA HỒ CHÍ MINH"
9 p | 165 | 23
-
Báo cáo khoa học: "Một số vấn đề về quản lý chất lượng dự án"
7 p | 104 | 20
-
Tiểu luận: Thực trạng về vấn đề hoạt động xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội
20 p | 194 | 15
-
Vấn đề lao động, việc làm và quản lý đất đai trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Hà Nội hiện nay
7 p | 104 | 14
-
Lý thuyết xuất nhập khẩu và giải pháp hoàn thiện thủ tục xuất nhập khẩu xe máy - 3
13 p | 86 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHẦN MỀM HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG"
9 p | 62 | 8
-
Hỗ trợ xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sanh Nhật Bản - 8
12 p | 51 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Xác thực điện tử và ứng dụng trong giao dịch hành chính
100 p | 28 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể trên địa bàn thành phố Trà Vinh
128 p | 2 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
125 p | 1 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Lữ, tỉnh Hưng Yên
107 p | 5 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường công tác quản lý Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
103 p | 272 | 0
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng
102 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn