Xuất khẩu các sản phẩm giấy và năng lực cạnh tranh khi hội nhập
lượt xem 11
download
Tham khảo luận văn - đề án 'xuất khẩu các sản phẩm giấy và năng lực cạnh tranh khi hội nhập', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Xuất khẩu các sản phẩm giấy và năng lực cạnh tranh khi hội nhập
- Lời mở đầu Trong xu hư ớng hội nhập hoá, toàn cầu hoá về kinh tế các nước và n ền kinh tế và th ế giới, hoạt động kinh tế trở nên hêt sức quan trọng, tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế các quốc gia cũng như thế giới phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Cùng với sự hình thành các khu vực Thương m ại tự do như EU, NAFTA, các nước ASEAN cũng đang hình thành khu vực thương mại tự do ASEAN (ASEAN FREETRADEAREA – AFTA). Mở ra cho các nước trong khu vực những cơ hội và thách thức hết sức to lớn. trong đó Việt Nam chúng ta. Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các nư ớcdoanh nghiệp sản xuất giầy xuất khẩu cần thấy đ ược điểm mạnh điểm yếu, đánh giá khă năng cạnh tranh cũng như vị th ế của mình khi Việt Nam tham gia AFTA từ đó để đề ra các giải pháp nhằm phát huy điểm m ạnh hạn chế điểm yếu, gia tăng khả năng cạnh tranh của m ình. Xu ất phát từ đòi hỏi này cũng như tình hình thực tế nơi cơ sở thực tập của m ình, tôi chọn đ ề tài: "Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thụỵ Khê trong điều kiện hội nhập AFTA" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình nh ằm đánh giá khả n ăng cạnh tranh của công ty trong điều kiện hôị nhập AFTA từ đó đưa ra m ột số đ ịnh h ướng, giải pháp cho công ty cũng như cơ quan qu ản lý trực tiếp là Sở công n ghiệp Hà Nội những kiến nghị nhằm giúp công ty gia tăng khả năng cạnh tranh của mình. Nội dung của đề tài bao gồm 3 chương. Chương I : Lý luận chung về tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập AFTA.
- Chương II: Đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khu ê trong điều kiện hội nhập AFTA. Chương I: Lý luận chung về tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập AFTA. A. Cạnh tranh. I. Một số lý luận chung trong nền kinh tế thị trường. 1 . Thị trường - kinh tế thị trường - cơ ch ế thị trường và các quy luật của thị trường. Khái niệm thị trường cho đến nay đã có rất nhiều trong quá trình phát triển của nó. Mỗi khái niệm tiếp cận dưới một góc độ khác nhau nhưng mục đích cuối cùng là đ ể trả lời câu hỏi: Th ị trường là gì? - Theo quan điểm của hội quản trị Hoa Kỳ: “Thị trường là tổng hợp các lực lượng trong đó người mua và người bán thực hiện cách quyết định chuyển giao h àng hoá và d ịch vụ từ n gười bán sang ngư ời mua". - Thị trư ờng là nơi ngư ời mua và người bán gặp nhau để tiến hành các cuộc mua b án nhằm thoả m ãn nhu cầu của mỗi bên. - Th ị trường là tổng thể cung cầu đối với một loại hàng hoá trên th ị trường vận động theo những quy luật riêng và điều tiết thị trường thông qua quan hệ cung cầu, đây là đ ịnh nghĩa mang nhiều tính lý thuyết. - Ta cũng có thể nói rằng thị trường là nơi hàng hoá thực hiện các chức năng trao đổi của nó. Theo Mác thị trường là biểu hiện của sự phân công lao động của xã hội
- là một trong những khâu của quả trình tái sản xuất mở rộng, là lỉnh vực lưu thông h àng hoá là nơi gặp gở của cung và cầu. Đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì thị trư ờng của doanh nghiệp là tập h ợp các khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp đó tức là nơi khách hàng đang mua và có thể sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp vận dụng cho khái niệm thị trường quốc tế của doanh nghiệp, ta có khái niệm “thị trường quốc tế của doanh n ghiệp là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng của doanh nghiệp đó“. Bên cạnh đó nói tới thị trường đi liền với nó là khái niệm kinh tế thị trường, Cơ chế th ị trường. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế m à các vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai và sản xuất như th ế n ào là do thị trường quyết định. Nói cách khác nền kinh tế thị trường là n ền kinh tế do cơ ch ế thị trường điều tiết, đó là cơ chế tự điều chỉnh nền kinh tế hàng hoá dưới sự tác động khách quan của các qui luật kinh tế vốn có. Nền kinh tế thị trường là cách thức tổ chức nền kinh tế xã h ội trong đó các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp đều thể hiện thông qua hoạt động mua bán h àng hoá, dịch vụ trên thị trường và thái độ của từng thành viên , chủ thể là hư ớng vào việc tìm kiếm lợi ích theo sự dẫn dắt của giá trị thị trường, cơ chế thị trường th ì ta định nghĩa cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ môi trường động lực và các qui luật kinh tế chi phối sự vận động của cơ chế thị trường. Các qui lu ật n ày bao gồm qui luật giá trị,m qui luật cung cầu qui luật lưu thông, qui lu ật cạnh tranh. Các qui lu ật trên đều có vị trí, vai trò độc lập song lại có mối liên h ệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau và tạo ra sự vận động của thị trư ờng, chi phối sự hoạt động của các chủ thể kinh tế. Vì vậy, bất cứ một chủ thể nào hoạt động trong
- n ền kinh tế đều không thể không tính tới qui luật này, đ ặc biệt là các qui lu ật cạnh tranh. - Qui lu ật giá trị: Qui định hàng hoá được sản xuất ra và trao đổi trên cơ sở hao phí h ao phí lao động xã hội cần thiết tức là mức chi phí bình quân trong xã hội . - Qui luật cung cầu: Nêu ra mối quan hệ giữa nhu cầu cung ứng trên thị trường. Qui lu ật n ày qui đ ịnh cung và cầu luôn có xu hư ớng chuyển dịch xích lại gần nhau để tạo ra sự cân bằng trên thị trường. - Qui lu ật lưu thông tiền tệ: Xác định số lượng tiền cần thiết trong lưu thông bằng tổng số giá cả h àng hoá chia cho số lần luân chuyển trung bình của đ ơn vị tiền tệ cùng loại. - Qui lu ật cạnh tranh: Tồn tại tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá qui luật cạnh tranh b iểu hiện sự cạnh tranh giữa người bán và ngư ời mua giữa người bán và người bán giữa người mua với người mua ... và luôn diễn ra mọi nơi mọi lúc trong tất cả các hoạt động kinh tế trên thị trường. Do đó trong n ền kinh tế thị trường các doanh nghiệp các chủ thể kinh tế luôn phải n ăng động đáp ứng nhu cầu của thị trường, các doanh nghiệp này luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để tồn tại, phát triển và trong cuộc cạnh tranh khốc liệt nhằm đ ạt tới lợi nhuận cao nhất. 2 . Cạnh tranh - đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh là thuộc tính quan trọng tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự đấu tranh gay gắt quyết định giữa các nh à sản xuất, kinh doanh vời nhau dựa trên chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm chiếm đư ợc những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo ra điều kiện thúc đẩy sản xuất phát
- triển. Do đó, nói tới cạnh tranh là ta không th ể không nói đến các nhân tố cấu thành cạnh tranh. Cạnh tranh chỉ xẩy ra khi có đủ ba yếu tố sau đây: Một là, các chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh, tức là những người có cung và có cầu về hàng hoá và d ịch vụ. Hai là, đối tượng để thực hiện sự cạnh tranh tức là hàng hoá d ịch vụ. Ba là, môi trường cho cạnh tranh đó chính là th ị trường. Tu ỳ theo từng góc độ tiếp cận chúng ta có thể phân cạnh tranh theo các nội dung khác nhau: + Theo chủ thể tham gia trên thị trường, cạnh tranh được chia làm ba loại : Một là, Cạnh tranh giữa người bán và người mua. Hai là, cạnh tranh giữa ngư ời mua với người bán. Ba là, cạnh tranh giữa người bán với người bán. Cạnh tranh giữa người babs với ngươi mua là cuộc cạnh tranh diễn ra d ưới hình thức sẽ bán đắt, người bán luôn mong muốn bán sản phẩm, dịch vụ của m ình với giá cao. Trong khi người mua lại muốn mua với giá thấp. Sự cạnh tranh được thực h iện trong quá trình vẫn thường gọi là quá trình "m ặc cả” với mức giá chấp nhận là giá thống nhất giữa người bán và người mua. Cạnh tranh giữa người mua với nhau là cuộc cạnh tranh trên cơ sở qui luật cung cầu. Khi mức cung của một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó nhỏ hơn mức cầu hoặc thay đổi thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Và giá cả của hàng hoá, dịch vụ đó sẽ tăng lên. Ta vẫn biết rằng đư ờng cầu của mỗi cá thể không hoàn toàn giống đường tổng cầu nên nếu người nào đưa ra được giá chung thống nhất phù hợp nhất thì người đó sẽ thắng trong cuộc cạn h tranh này.
- Cạnh tranh giũa người bán với người bán là cuộc cạnh tranh giữa những người cung cấp, hàng hoá, dịch vụ ra thị trường nhằm bán được nhiều hàng hoá,dịch vụ. Đối với mỗi doanh nghiệp đây là ý ngh ĩa sống còn, trong đ iều kiện quốc tế hoá , khu vực hoá thì hội nhập thì cuộc cạnh tranh này lại càng khốc liệt h ơn. Theo phạm vi ngành kinh tế: Michael Porter đ ã chia cạnh tranh thành năm nhân tố cạnh tranh. 1 ) Cạnh tranh giữa những người mới đi vào sản xuất kinh doanh ở ngành công n ghiệp đối với những doanh nghiệp của ngành. Sự xuất hiện của các công ty mới tham gia vào thị trường có khả năng chiếm lĩnh th ị trường ( thị phần) của các công ty khác, để hạn chế sự cạnh tranh giữa các đối thủ n ày các doanh nghiệp thường dựng lên các hàng rào như. + Mở rộng khối lượng sản xuất của công ty để giản chi phí. + Dị biệt hoá sản phẩm. + Mở rộng khả năng cung cấp vốn. + Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối tăng đầu tư vốn. + Mở rộng các dịch vụ bổ sung. Ngoài ra có thể lựa chọ địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ của chính phủ và chon lựa đungs đắn thị trường nguyên liệu và thị trường sản phẩm. 2 ) Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất và các nhà cung cấp. Sự cạnh tranh ảnh h ưởng đến doanh nghiệp về khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, giảm chất lượng hàng hoá khi tiến h ành giao dịch với công ty. 3 ) Cạnh tranh giữa doanh nghiệp và những người mua. Khách h àng có thể mặc cả thông qua sức ép làm giảm giá, giảm khối lượng hàng hoá mua từ công ty hoặc đ ưa ra yêu cầu chất lượng phải tốt hơn với cùng một mức giá.
- 4 ) Cạnh tranh giữa các sản phẩm của doanh nghiệp với sản phẩm thay thế khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ tăng lên thì khách hàng có xu hướng sử dụng sản phẩm dịch vụ thay thế sự cạnh tranh n ày đe doạ sự mất mát về thị trường của công ty. Các công ty đưa ra th ị trường những sản phẩm có khả năng khác biệt hoá cao độ so với sản phẩm của công ty hoặc tạo ra các điều kiện ưu đãi hơn về các dịch vụ hay các đ iều kiện tài chính. 5 ) Cạnh tranh trong mọi bộ ngành. Trong điều kiện này các công ty cạnh tranh với nhau khốc liệt về giá cả, sự khác biệt hoá về sản phẩm hoặc sự đổi mới về sản phẩm giữa các công ty hiện đang cùng tồn tại trong thị trư ờng. Sự cạnh tranh này ngày càng gay gắt là do các đối thủ cạnh tranh nhiều và gần như cân bằng; do sự tăng trưởng của ngành công nghiệp hiện đại ở mức độ thấp ; do các lo ại chi phí ngày càng tăng ; do chưa quan tâm tới quá trình khác biệt hóa sản phẩm hoặc các chi tiết về chi phí do sự thay đổi của các nhà cung cấp ; do các đối thủ cạnh tranh có chiến lược kinh doanh đa d ạng, có xuất xứ khác nhau ; do các hàng rào kinh tế làm cho công ty khó có th ể tự do di chuyển giữa các ngành. 3 . Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chính sự cạnh tranh đã tạo ra động lực cho nền kinh tế phát triển tạo nên sức thu hút, h ấp dẫn cho nền kinh tế, không có cạnh tranh th ì sẽ không có cơ chế thị trường, cạnh tranh chính là sự thể hiện tính tự do ưu việt của nền kinh tế thị trường, nó luôn luôn thúc đẩy cac doanh nghiệp ngày càng hòan thiện các sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách h àng. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp đ ánh giá nhìn lại bản thân m ình, phát huy điểm mạnh , khắc phục điểm yếu vận dụng cơ hội, vượt qua được những khó khăn thử thách.
- Vì vậy cạnh tranh lành mạnh luôn là mục tiêu mà xã hội thị trường và b ản thân mỗi doanh nghiệp mong muốn duy trì đạt tới. Cạnh tranh là nhân tố kích thích tạo nguồn cho doanh nghiệp phát triển. Nhưng m ặt khác, cạnh tranh cũng rất khắc nghiệt. Cạnh tranh chỉ thực sự giúp đỡ cho những doanh nghiệp có đủ khả năng, năng lực buộc các doanh nghiệp phải cố gắng không ngừng nghỉ nó sẵn sàng loại bỏ không khón nhượng những kẻ lười nhác không còn đủ khả năng thích nghi, sinh hoạt. Cạnh tranh diễn ra ở khắp nơi ta có th ể nói rằng sự hiện diện của cạnh tranh là hữu hình mà cũng có thể nói là vô tình. Cạnh tranh lúc diễn ra công khai lúc diễn ra ngấm ngầm lúc dữ dội, lúc phẳng lặng giữa mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế mỗi doanh nghiệp n ào biết nắm bắt cơ hội tìm được hướng đi đúng đắn. Xét riêng đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận mở rộng thị trường hoạt động họ tìm cách vươn ra thị trường n ước ngoài. Đối với doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay phương thức kinh doanh quốc tế chủ yếu vẫn là xuất khẩu. Tuy nhiên th ị trường nư ớc ngoài với những đối thủ cạnh tranh rất mạnh về tiềm lực. Ví vậy muốn tăng gia xuất khẩu thì phải tăng khả năng cạnh tranh của chính mình nhằm chiếm và giữ lấy cho mình một thị phần nhất định hay nói cách khác tăng kgả năng cạnh tranh là biên pháp nhàm tăng kh ả n ăqng xuất khẩu. Như vậy, rõ ràng cạnh tranh sẽ có tác động mạnh thực sự có tinh thần cầu thị, có đ ạo đức kinh doanh tạo ra cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trên thị trường. II. Mô hình phân tích khă năng cạnh tranh của các doanh nghiệp (mô hình SWOT). Mô hình SWOT là viết tắt của chữ Streng ths (các điểm mạnh) Oppotunities (các cơ hội) Weaknesses (Các điểm yếu), Threates (Các thách thức). Trên cơ sở phân tích 4
- nhân tố trên đ ể tìm ra các đ iểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp cũng như cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp trên thị trư ờng. Để từ đó các nhà lãnh đạo doanh n ghiệp trên th ị trường ở thời điểm hiện nay và giúp cho doanh nghiệp để ra được những chiến lư ợc đúng đắn trong giai đoạn trước mắt và tương lai sau này. Sơ đồ mô hình phân tích khả năng cạnh tranh. 1 . Phân tích bên ngoài: Đây là sự phân tích các yếu tố của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến khả n ăng cạnh tranh của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các cơ hội cũng như các thách thức đối với doanh nghiệp. Các yếu tố bên ngoài có th ể là yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị , yếu tố pháp luật, yếu tố văn hoá xã hội, yếu tố khoa học công nghệ, yếu tố tự nhiên... Các yếu tố này là tác đ ộng gián tiếp khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu phân tích các yếu tố của môi trường bên n goài để tăng cơ hội, giảm thách thức hạn chế rủi ro một cách tối thiểu cho doanh n ghiệp và trên cơ sở phân tích đó lựa chọn chiến lư ợc hợp lý cho doanh nghiệp. 2 . Phân tích bên trong. Đây là sự phân tích các yếu tố bên trong của doanh nghiệp hay là các nhân tố nội tại của doanh nghiệp việc phân tích tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau: - Cơ cấu tổ chức. - Đội ngũ cán bộ quản lý. - Khả năng tài chính. - Trình độ công nghệ ... Từ việc phân tích những yếu tố trên, Doanh nghiệp sẽ tìm ra được những điểm m ạnh, điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp sẽ biết m ình
- sẽ đứng ở đâu trên thị trường, thị phần hiện tại của các doanh nghiệp là bao nhiêu, khả n ăng tăng thị phần của doanh nghiệp trong thời gian sắp tới, khả năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai ... một kẻ chiến thắng là kẻ biết mình, biết n gười có như vậy doanh nghiệp mới biết được đâu là những mặt, những yếu tố đ ã đ ang và sẽ gây ảnh hưởng cản trở cho quá trình ho ạt động của doanh nghiệp. Có b iết đư ợc nhược điểm và những điểm mạnh của m ình thì doanh nghiệp mới biết được cách để khắc phục, giải quyết vấn đề đang và sẽ đặt ra đối với Doanh nghiệp. 3 . Mô hình đa giác cạnh tranh Đứng trước một thị trường và các đối thủ cạnh tranh, Các doanh nghiệp cần thiết lập được một bản đánh giá tương đối về các điểm mạnh và các điểm yếu của mình. Điều này đặt ra hai vấn đề chính: Một mặt doanh nghiệp có những năng lực nào vượt trội và mặt khác, tình trạng hiện tại hoặc tiềm năng của các doanh nghiệp như th ế nào. Phân tích khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tức là nghiên cứu những nguồn lực mà doanh nghiệp có từ môi trường khu vực và trong nước. Phương pháp có thể được sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh là dùng đồ thị dưới dạng đa giác cạnh tranh đa giác n ày mô tả khả năng của doanh nghiệp theo các yếu tố trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoặc một tập hợp các đối thủ cạnh tranh để xây dựng một phân tích về khả năng cạnh tranh của doanh n ghiệp. Khi chồng sơ đ ồ n ày lên nhau ta có thể thu được nhanh chóng những ưu th ế tương đối của doanh nghiệp. Các yếu tố xuất phát từ khả năng của doanh nghiệp. - Chất lượng sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng nhất được đánh giá một cách khách quan bằng những định mức, những yêu cầu khác nhau về thị trường nước n goài.
- - Giá cả cũng là một loại công cụ d ùng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh n ghiệp cùng với chất lượng và các điều kiện như nhau thì giá cả thấp h ơn khả năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ cao h ơn. - Bán hàng xét theo góc độ phương pháp và các phương tiện thương m ại, cách thức b án hàng của doanh nghiệp. - Ngo ại giao là khả năng điều hành theo hướng tích cực những mối liên hệ với các nhân tố của môi trường ... điều n ày tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh của mình. Đây là những tiền đề cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của m ình và mở rộng thị trường. - Trước bán h àng là kh ả năng dự báo nhu cầu của thị trường và áp dụng các hoạt động thành thạo để thuyết phục khách hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng tôt nhất thì doanh nghiệp không những đứng vững trên thị trường m à còn có thể mở rộng thị trường của m ình. - Tài chính theo nghĩa là các nguồn tài chính hiện có và có thể huy động một cách nhanh chóng . doanh nghiệp có thể mở rộng và sản xuất kinh doanh tăng cư ờng hoạt động nghiên cứu triển khai, mở rộng thị trường đều phải dựa trên nguồn tài chính h iện có và kh ả năng huy động nhanh chóng. III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải chịu sự tác đ ộng của môi trường xung quanh và chiụ sự tác động từ chính bản thân doanh n ghiệp. Do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan khác của môi trương xung quanh doanh nghiệp. Nhìn chung có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến
- khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, song tóm gọn lại đều có ba nhóm nhân tố cơ b ản sau. - Môi trường vĩ mô. - Môi trường ngành: Mô hình 5 sức mạnh của Michael porter. - doanh nghiệp,. 1 . Môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng th ể các nhân tố cơ bản : Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và pháp luật, nhan tố xã hội , nhân tố tự nhiên, nhân tố công nghệ. Mỗi hnhân tố này tác động và chi phối m ạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và đưa ra cách ứng xử cho phù họp đối với những đòi hỏi; những b iến động của chúng đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế thì vấn đề này cần được coi trọng. a. Nhân tố kinh tế. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất to lớn với doanh nghiệp và là nhân tố quan trọng nhất trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, Một nền kinh tế tăng trưởng sẽ tạo đ à cho doanh nghiệp phát triển, nhu cầu dân cư sẽ tăng lên đồng nghĩa với một tương lai sáng sủa, điều n ày cũng có nghĩa là tốc dộ tích luỹ vốn đầu tư trong nền kinh tế cũng tăng lên , mức độ hấp dẫn đầu tư và ngoài cũng sẽ tăng lên cao, sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Thị trường được mở rộng đây chính là cơ hội tố cho những doanh nghiệp biết tận dụng thời cơ, biết tự ho àn thiện m ình, không
- n gừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường. Nhưng nó cũng chính là thách thức đối với những doanh nghiệp không có mục tiêu rõ ràng, không có chiến lược hợp lý. Chạy đua không khoan nhượng đối với tất cả các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp nước ngo ài cũng như doanh nghiệp ở trong nước dù là doanh nghiệp đó đang hoạt động ở thị trường nội địa hay thị trường n ước ngoài. Và ngược lại khi nền kinh tế bị suy thoái, bất ổn định , tâm lý người dân hoang mang, sức mua của người dân giảm sút , các doanh nghiệp phải giảm sản lượng phải tìm mọi cách để giữ khách h àng, lợi nhuận doanh số cũng sẽ giảm theo trong lúc đó sự cạnh tranh trên thị trường lại càng trở nên khốc liệt h ơn. Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi su ất, tỷ lệ lạm phát tỷ giá hối đoái... cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp. b . Nhân tố chính trị và pháp luật. Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh nghiệp n ào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Chính trị và pháp lu ật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở pháp lý cho các doanh n ghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở b ất cứ thị trường n ào dù là trong nước hay nước ngoài. Không có sự ổn định về chính trị th ì sẽ không có một nền kinh tế ổn định, phát triển thực sự lâu dài và lành mạnh. Luật pháp tác động điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mỗi thị trường đều có hệ thống pháp luật riêng theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng. Luật pháp rõ ràng, chính trị ổn định là môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đặc biệt đối với từng doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của quan hệ giữa các chính phủ, các hiệp định kinh tế quốc tế ... Các doanh nghiệp này cũng đặc
- b iệt quan tâm tới sự khác biệt về pháp luật giữa các quốc gia. Sự khác biệt n ày có th ể sẽ làm tăng hoặc giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp những đièu này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động, chính sách kế hoạch chiến lược phát triển, loại h ình sản phẩm danh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trường. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn luôn cần một nền kinh tế ổn định một môi trường pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ lợi ích cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức ... trong nền kinh tế. Khuyến khích phát triển, tham gioa khả năng cạnh tranh. c. Nhân tố xã hội : Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên đôi khi khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh nghiệp n ào cũng phải tính đến khi tham gia vào th ị trường đó cho dù có muốn sống hay không. Nhân tố xã hội có thể bao gồm. -Lối sống, phong tục, tập quán. -Thái độ tiêu dùng. -Trình độ dân trí. -Ngôn ngữ. -Tôn giáo. -Thẩm mỹ... Chúng quyết định hành vi của người tiêu dùng, quan điểm của họ về sản phẩm, dịch vụ, chúng là những điều mà không ai có thể đi ngược lại đư ợc nếu muốn tồn tại trong thị trường đó. Ví dụ như ở những thị trường luôn có tư tư ởng đề cao sản phẩm nội địa như ấn Độ, Nhật Bản th ì các sản phẩm ngoại nhập sẽ kém khả năng cạnh tranh so với các Doanh nghiệp của quốc gia đó. Sự khác biệt về xã hội sẽ dẫn đến việc liệu sản phẩm của Doanh nghiệp khi xuất sang thị trường nư ớc ngoài đó có
- được thị trư ờng đó chấp nhận hay không cũng như việc liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng đáp đ ược yêu cầu của thị trường mới hay không. Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm hiếu nghiên cứu kỹ các yếu tố xã hội tại thị trường mới cũng nh ư thị trường truyền thống để từ đó tiến h ành phân đoạn thị trường, đưa ra được những giải pháp riêng. Đáp ứng thị trường tốt nhất yêu cầu của thị trường để nâng cao khả n ăng cạnh tranh của doanh nghiệp. d . Nhân tố tự nhiên. Điều kiện tự nhiên của từng vùng sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm công n ghiệp hay gần nhất nguồn nguyên liệu, nhân lực trình độ cao, lành nghề hay các trục đường giao thông quan trọng ... sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, giảm được chi phí. Các vấn đề ô nhiểm môi trư ờng, thiếu năng lượng, lãng phí tài n guyên thiên nhiên. Cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho xã hội cũng như các doanh nghiệp phải thay đôỉ quyết định và các biên pháp ho ạt động liên quan. e. Nhân tố công nghệ. Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm n ào được sản xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công nghệ sản xuất đó sẽ quyết đ ịnh chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của từng doanh n ghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thông tin một cách chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát
- thông tin một cách chính xác, đầy đú nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, khó học công nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh nghiệp nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng khoa học công nghệ là tiền đề cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 2 . Môi trường ngành. Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành còn được hiểu là môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả n ăng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận. Môi trường ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản là : đối thủ cạnh tranh, người mua, n gười cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đ ối thủ thay thế. Đó là nhân tố thuộc mô h ình 5 sức mạnh của Michael porte. Sự am hiểu các nguồn sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhân ra mặt mạnh mặt yếu cũng như các cơ hội và thách thức m à doanh nghiệp ngành đó đã và đ ang và sẽ gặp phải. a. Đối thủ cạnh tranh. Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Cha ông ta đ ã có câu “biết mình biết trăm trận trăm thắng" Do đó doanh nghiệp cần phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh. Có th ể thấy trư ớc hết là đối thủ cạnh tranh quyết định mức độ cuộc tranh đua để giành lợi thế trong ngành và trên thị trường nói chung. Mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số lương các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp đưa ra đư ợc
- những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thi phần nâng cao khả năng cạnh tranh. b . Khách hàng . Câu nói “khách hàng là thương đ ế” luôn luôn đúng đối với mọi doanh nghiệp bất cứ một doanh nghiệp nào cũng không được quyên rằng khách h àng luôn luôn đúng n ếu họ muốn thành công, chiếm lĩnh thị trường. Những khách hàng mua sản phẩm của một ngành hay m ột doanh nghiệp n ào đó th ì họ có thể làm giảm lợi nhuận của n gành đ ấy, của doanh nghiệp đấy bằng cách yêu cầu chất lượng sản phẩm hặc dịch vụ cao hơn, hoặc có thể bằng cách dùng doanh nghiệp này chống lại doanh nghiệp kia. Vì vậy, trong thực tế khách hàng thư ờng có quyền lực trong các trường hợp sau. Khi có nhu cầu khách hàng là ít hơn so với lương cung trên thị trư ờng về sản phẩm n ào đó thì họ có quyền quyết định về gía cả. Các sản phẩm mà khách hàng mua phá tỷ lệ đáng kể trong chi tiêu của người mua. Nếu sản phẩm đó chiếm một tỷ trọng h ơn trong chi tiêu của người mua thì gía cả là một vấn đề quan trọng đối với khách hàng đó. Do đó họ sẽ mua với giá có lợi và sẽ chọn mua những sản phẩm có giá trị thích hợp. Những sản phẩm m à khách hàng mua trong khi không được cung cấp đầy đủ về thông tín và chủng loại, chất lượng, đặc tính, h ình thức, kiếu dáng của sản phẩm thì họ có xu hư ớng đánh dòng các sản phẩm cùng loại trên th ị trường với nhau họ sẽ có xu hướng thiên về hướng bất lợi cho doanh nghiệp vì họ không thể đánh giá cũng như hiểu chính xác được rõ giá trị của sản phẩm doanh nghiệp sản xuất. Khách hàng phải chịu chi phí đặt cọc do đó chi phí đặt cọc rõ ràng buộc khách hàng với người bán nhất định.
- Khách hàng có thu nh ập thấp tạo ra áp lực phải giảm chi tiêu cho việc mua bán của m ình. Khách hàng cố gắng khép kín sản xuất tức là họ cố gắng trở thành người cung cấp cho chính mình. Mặt khác khi khách hàng có đầy đủ thông tin và nhu cầu giá cả thị trường hiện hành và chi phí của người cung cấp th ì quyền “mặc cả” của họ càng lớn. c. Nhà cung cấp. Sức ép của nhà cung cấp liên doanh nghiệp cũng không kém phần quan trọng. Họ có thể chi phối đến hoạt động của doanh nghiệp do sự độc quyền của một số nh à cung cấp những nguyên vật liệu chi tiết đặc dụng... họ có thể tạo ra sức ép lên doanh nghiệp bằng việc thay đổi gía cả, chất lư ợng nguyên vật liệu. được cung cấp ... Những thay đổi này có th ể làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm và lợi nhuận từ đó tác động tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. d . Đối thủ tiềm năng. Đối thủ tiềm năng là những người sẽ đi vào ho ạt động sản xuất kinh doanh ở ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ thay th ế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp, họ có th ể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đứng trước nguy cơ này, các doanh nghiệp phải cùng liên kết và dựng lên các hàng rào chắc vô h ình và hữu hình đối vơi các đối thủ cạnh tranh tièem năng. e. Sức ép của sản phẩm thay thế. Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do m ức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh n ghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trường.
- Ph ần lớn các sản phẩm thay thế mới là kết quả của sự tiến bộ về công nghệ. Muốn đ ạt được thành công các doanh nghiệp cần phải chú ý và giành nguồn lực để phát triển hay vận dụng công nghệ mới vào chiến lược của mình. 3 . Doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh n ghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính tổ chức, kinh nghiệm. a. Nguồn nhân lực. Ngày nay thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, người ta thường đánh giá trước tiên nguồn nhân lực của doanh nghiệp: Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể đư ợc làm đựợc tốt tất cả những gì như mong mu ốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho doanh n ghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô cùng quý giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lư ợng cao, ưu viêt hơn với giá thành th ấp nhất, đ áp ứng tốt yêu cầu của khách h àng, đưa doanh nghiệp vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh. Một đội ngũ công nghiệp lãnh đ ạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao, năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích trước nmắt như tăng doanh thu, tăng lợi nhuận m à cả uy tín của doanh n ghiệp. Họ sẽ đ ưa ra nhiều ý tưởng chiến lược sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trưởng thành của doanh nghiệp cũng như phù h ợp với sự thay đổi của thị trường.
- Bên cạnh đó nguồn nhân lực của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự đồng bộ này không chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ công nghiệp của doanh nghiệp là từ những nhóm người khác nhau mà còn xu ất phát từ năng lực tổng hợp riêng thu được từ việc kết hợp nguồn nhân lực về mặt vật chất, tổ chức trình độ tay nghề, ý thức kỹ lu ật, lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, nâng cao chất lư ợng sản phẩm. b . Nguồn lực vất chất. Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù h ợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt , chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên th ị trường. Khả năng chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ rất lớn, ngược lại không một doanh nghiệp nào lại có khả năng cạnh tranh cao khi mà công ngh ề sản xuất lạc hậu, maúy móc thiết bị cũ kỹ sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm, tăng chi phí sản xuất. Nguồn lực vật chất có thể là: - Tình trạng trình độ máy móc công nghệ , khả năng áp dụng công nghệ mối tác động đến chất lượng, kiểu dáng, hình thức giá thành sản phẩm. - Mạng lưới phân phối: Phương tiện vận tải, cách thức tiếp cận khách hàng . - Nguồn cung cấp: ảnh hưởng đến chi phí lâu d ài và đ ầu ra trong việc đảm bảo cho sản xuất được liên tục, ổn định. - Vị trí địa lý của doanh nghiệp cũng có thể tác động đến chi phí sản xuất, (đất đai, nhà cửa, lao động,...) nguồn nguyên liệu, sự thuận tiện của khách hàng. c. Nguồn lực tài chính.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của Công ty Da giầy Hà Nội và một số giải pháp cơ bản để thực hiện”
57 p | 931 | 352
-
Để án môn học : Giải pháp marketing phát triển thị trường giầy dép của công ty Biti’s tại Hà Nội
42 p | 489 | 178
-
Giải pháp marketing phát triển thị trường giầy dép của công ty Biti’s tại Hà Nội
42 p | 621 | 161
-
Tiểu luận: Hoạt động gia công xuất khẩu giầy ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
13 p | 450 | 127
-
ĐỀ CƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SỸ:NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SẢN XUẤT SẠCH HƠN CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIẤY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
31 p | 387 | 110
-
Luận văn - Giải pháp marketing phát triển thị trường xuất khẩu mặt hàng giầy vải sang thị trường Mexico của công ty TNHHNN một thành viên giầy Thượng Đình
65 p | 353 | 104
-
Tiểu luận: Phân tích lợi thế cạnh tranh của việc xuất khẩu sản phẩm giày dép Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
76 p | 395 | 92
-
LUẬN VĂN: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
0 p | 327 | 92
-
Luận văn tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm giày dép của công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (bita's)
69 p | 229 | 76
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoạt động xuất khẩu sản phẩm giấy của công ty cổ phần đầu tư Châu Á
40 p | 168 | 40
-
đề tài: " tác động của việc gia nhập WTO gia nhập WTO đối với xuất khẩu hàng hóa của việt nam"
192 p | 116 | 37
-
Luận văn: Dự án xưởng sản xuất giấy vở học sinh xuất khẩu
23 p | 118 | 24
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chính sách thương mại nhằm phát triển xuất khẩu bền vững sản phẩm da giầy của Việt Nam
27 p | 114 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vật tư và giầy dép xuất khẩu Hải Hưng
131 p | 78 | 13
-
Luận văn Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Giầy thể thao xuất khẩu Kiêu Kỵ - Gia Lâm
70 p | 60 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Chính sách xuất khẩu sản phẩm da giầy Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
92 p | 10 | 4
-
Đề tài “BIỆN PHÁP VƯỢT RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỂ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ”
53 p | 372 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn