ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI<br />
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
_______________________<br />
<br />
PHẠM MẠNH CỔN<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC MÔ PHỎNG<br />
HỆ THỐNG CÂN BẰNG NƢỚC KHU VỰC<br />
NỘI THÀNH HÀ NỘI<br />
<br />
Chuyên ngành:<br />
<br />
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
Mã số:<br />
<br />
62440303<br />
<br />
(DỰ THẢO) TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
Hà Nội - 2014<br />
0<br />
<br />
Công trình được hoàn thành tại: Khoa môi trường, Đại học khoa học tự nhiên<br />
Người hướng dẫn khoa học:<br />
1. PGS TS PHẠM QUANG HÀ<br />
2. PGS TS NGUYỄN MẠNH KHẢI<br />
<br />
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .<br />
..............................<br />
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .<br />
..............................<br />
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .<br />
..............................<br />
<br />
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án<br />
tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .<br />
vào hồi<br />
<br />
giờ<br />
<br />
ngày<br />
<br />
tháng<br />
<br />
năm 20...<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại:<br />
- Thư viện Quốc gia Việt Nam<br />
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
<br />
1<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Hà Nội “ Ở giữa khu vực trời đất, được thế rồng chầu hổ phục, chính giữa nam bắc đông tây,<br />
tiện nghi núi sông sau trước. …Mặt đất rộng mà bằng phẳng, thế đất cao mà sáng sủa, dân cư<br />
không khổ, thấp tối tăm, muôn vật hết sức tươi tốt phồn thịnh... Xem khắp nước Việt, đó là nơi<br />
thắng địa, thực là chỗ tụ hội quan yếu của bốn phương, đúng là nơi thượng đô kinh sư mãi muôn<br />
đời”.<br />
Nằm ở vị trí từ 20°53' đến 21°23' độ vĩ Bắc và 105°44' đến 106°02' độ kinh Đông, được che<br />
chắn ở phía Bắc-Đông Bắc bởi dãy Tam Đảo và ở phía Tây bằng dãy núi Ba Vì - Tản Viên, Hà Nội ở<br />
trọn trong vùng tam giác châu thổ sông Hồng, là một trong những vựa lúa của nước Việt từ hàng ngàn<br />
năm nay và là trung tâm địa chính trị của nước Việt Nam.<br />
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu<br />
Cùng với bề dày lịch sử phát triển giữ nước và dựng nước nghìn năm văn hiến, Hà Nội đã thay<br />
đổi diện mạo một cách cơ bản trong những năm đầu của thế kỷ 21 với số dân của thành phố lên hơn<br />
6 triệu người, trong đó có hơn 1,5 triệu dân và công nhân viên chức đang sống và làm việc trong khu<br />
vực nội thành của Hà Nội với mật độ có thể nói rất cao. Trong khi trung bình của Hà Nội là 1.979<br />
người/km², thì mật độ dân số của quận Đống Đa lên tới 35.341 người/km².<br />
Trong bối cảnh hội nhập và mở cửa, cùng với mật độ dân số tập trung cao và xu hướng tăng<br />
nhanh về mặt cơ học, sự phát triển của Hà Nội nói chung trong việc mở rộng các đô thị ngoại vi và<br />
quá trình bê tông hóa của nội đô Hà Nội nói riêng đã tự thân gây nên tình trạng mất cân bằng trầm<br />
trọng về môi trường nước cho Thủ Đô.<br />
Chỉ từ đẩu năm 2008 đến giữa năm 2010, đã có 223 dự án nhà cao tầng (từ 9 tầng trở lên) được<br />
UBND thành phố Hà Nội phê duyệt cho đầu tư. Điều này giải thích một phần lý do tăng dân số bốn<br />
quận nội thành Hà Nội cũ trước năm 1995, từ khoảng 80 vạn người lên tới 1,2 triệu tại nội thành hiện<br />
nay. Trong khi đó, hầu như không có quy hoạch cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ<br />
thống hạ tầng xã hội v.v. . Điều này được coi là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho môi<br />
trường nội thành xuống cấp, bị ô nhiễm nặng nề.<br />
Thực tế đã chỉ ra rằng, dù đã có rất nhiều tiến bộ với các kế hoạch cải tạo mạng lưới tiêu thoát<br />
nước ngắn, trung và dài hạn, cho đến thời điểm này, khu vực nội đô của Hà Nội vẫn luôn bị đe dọa<br />
hàng năm bởi úng ngập mỗi khi có bão và mưa. Sau dự án thoát nước giai đoạn I với các công trình<br />
đầu mối được cải tạo nhằm mục đích thoát nước mưa với lượng mưa 172mm/2ngày, tình trạng úng<br />
ngập của nội đô Hà Nội vẫn có nhiều diễn tiến phức tạp, khó kiểm soát và diễn ra nhiều lần hàng<br />
năm.<br />
Bên cạnh việc úng ngập chưa được kiểm soát, tình trạng ô nhiễm môi trường nước của nội đô<br />
Hà Nội cũng đang là vấn đề nan giải: “Hệ thống thoát nước ở Hà Nội cũ cũng như ở nhiều đô thị<br />
khác trong thủ đô Hà Nội, đều là hệ thống chắp vá giữa khu cũ và khu mới, giữa lạc hậu và hiện đại.<br />
Chưa có hệ thống thoát nước thải riêng với thoát nước mưa. Hiện nay, Hà Nội cũ mới xử lý được<br />
khoảng 5% nước thải sinh hoạt, còn lại 95% nước thải sinh hoạt đô thị chỉ xử lý sơ bộ rồi đổ thẳng<br />
vào sông, hồ, gây ra ô nhiễm trầm trọng môi trường nước mặt”.<br />
Thực chất, môi trường nước của nội đô Hà Nội đang bị mất cân bằng trầm trọng cả về lượng<br />
(úng ngập) và chất (ô nhiễm). Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu nào đủ sức thuyết phục, xác định<br />
được mối liên hệ mật thiết giữa mất cân bằng với tình trạng úng ngập và ô nhiễm của môi trường<br />
nước nội đô Hà Nội.<br />
Bên cạnh đó, còn thiếu những bộ cơ sở dữ liệu đầy đủ và đồng bộ, cùng với những công cụ<br />
ứng dụng phù hợp để có thể chỉ ra được nguyên nhân và lượng hóa tình trạng mất cân bằng của môi<br />
trường nước nội đô Hà Nội.<br />
<br />
2<br />
<br />
Trong bối cảnh đó, trên quan điểm hệ thống, tác giả thực hiện đề tài “NGHIÊN CỨU CƠ SỞ<br />
KHOA HỌC MÔ PHỎNG HỆ THỐNG CÂN BẰNG NƢỚC KHU VỰC NỘI THÀNH HÀ<br />
NỘI”.<br />
2. Mục tiêu của nghiên cứu:<br />
a. Cung cấp cơ sở khoa học, thiết lập bộ cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu hệ thống cân bằng<br />
nước khu vực nội đô Hà nội.<br />
b. Xác định các yếu tố quyết định trong hệ thống cân bằng nước của khu vực nghiên cứu; chỉ<br />
ra những nguyên nhân làm mất cân bằng cho hệ thống về chất và lượng (ngập úng, ô<br />
nhiễm);<br />
c. Đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng mất cân bằng cục bộ và tổng thể của nội đô Hà<br />
Nội; từng bước cải thiện tình trạng ngập úng và ô nhiễm của môi trường nước Hà Nội.<br />
3. Phạm vi và nội dung nghiên cứu<br />
Phạm vi nghiên cứu:<br />
Lưu vực Tô Lịch, với hệ thống tiêu thoát nước bao gồm toàn bộ các yếu tố cấu thành, nằm<br />
trong phạm vi không gian của nghiên cứu. Cụ thể, nghiên cứu tập trung tại các quận nội thành như Ba<br />
Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa.<br />
Nghiên cứu tiến hành trên cả hai phương diện của hệ thống cân bằng nước; cân bằng về lượngtức nghiên cứu về úng ngập trong mùa mưa bão và quan hệ cân bằng chất- tức nghiên cứu về ô nhiễm<br />
nước mặt tại một số thủy vực đặc trưng.<br />
Nội dung nghiên cứu:<br />
Các nội dung của nghiên cứu được xác định như sau:<br />
1. Nghiên cứu tổng quan về hệ thống cân bằng nước; những vấn đề úng ngập và ô nhiễm<br />
nước mặt vùng nội đô Hà Nội và tương tự theo luận điểm hệ thống cân bằng nước<br />
2. Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu (CSDL) phục vụ nghiên cứu hệ thống cân bằng nước nội đô Hà<br />
Nội.<br />
3. Nghiên cứu mất cân bằng (MCB) về lượng của hệ thống với ứng dụng của công cụ mô<br />
phỏng. Nghiên cứu điểm về ô nhiễm nước mặt tại một số thủy vực đặc trưng trong quan<br />
hệ lượng và chất trên quan điểm hệ thống cân bằng nước.<br />
4. Nghiên cứu mối liên quan giữa MCB hệ thống và úng ngập; trên cơ sở đó, đề xuất các bộ<br />
giải pháp.<br />
4. Những đóng góp mới của nghiên cứu:<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Luận án làm sáng tỏ luận điểm về hệ thống cân bằng nước và hệ thống cân bằng nước nội đô Hà<br />
Nội. Việc đưa ra khái niệm về hệ thống cân bằng nước cho hệ thống tiêu thoát nước nội đô trong<br />
mối liên quan hữu cơ giữa hiện tượng úng ngập và ô nhiễm là một tính mới về lý luận.<br />
Nghiên cứu tập hợp và xây dựng được bộ cơ sở dữ liệu (CSDL) trong các giai đoạn phát triển của<br />
nội đô; bộ CSDL này được tổ chức có hệ thống và số hóa mang tính ứng dụng cao, có thể phục vụ<br />
cho công tác quản lý, xử lý và dự báo úng ngập cho thủ đô Hà Nội hiện tại và tương lai, là một<br />
đóng góp mới.<br />
Từ bộ CSDL chuẩn, áp dụng nghiên cứu mô hình mô phỏng động trong thời gian thực tế theo<br />
hướng hệ thống cân bằng động; luận án cũng chỉ ra được các mối liên hệ mang tính qui luật liên<br />
quan đến tình trạng úng ngập, các điểm phát úng, mất cân bằng cục bộ và hệ thống.<br />
<br />
3<br />
<br />
-<br />
<br />
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kỹ thuật trên quan điểm xử lý tính chất mất cân bằng của hệ<br />
thống cấn bằng nước nội đô để cải thiện tình trạng úng ngập và góp phần quản lý môi trường<br />
nước cho Hà Nội.<br />
<br />
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu<br />
Ngoài những đóng góp mới có ý nghĩa khoa học đã nêu ở phần trên, nghiên cứu này lần đầu tiên<br />
làm sáng tỏ luận điểm nghiên cứu hệ thông cân bằng nước áp dụng cho việc xác định nguyên nhân<br />
mất cân úng ngập là việc mất cân bằng trong hệ thống cân bằng nước của đô thị có thể kiểm soát được<br />
thông qua công cụ mô phỏng, từ đó đưa ra một bộ giải pháp lượng hóa trong không gian và theo thời<br />
gian mang tính chủ động và ứng dụng cho các hệ thống cân bằng nước khu vực đô thị.<br />
Các cơ quan quản lý và thực thi các dự án phòng và chống ngập lụt cho nội đô của Hà Nội cũng<br />
như các đơn vị nghiên cứu chuyên ngành có thể sử dụng bộ CSDL của luận án, cũng như có thể ứng<br />
dụng các bộ giải pháp được nghiên cứu.<br />
Chủ thuyết nghiên cứu hệ thống cân bằng nước với các kết quả là các bộ giải pháp úng ngập cho<br />
môi trường nước nội đô của Hà Nội có thể được áp dụng cho các thành phố với điều kiện tương tự của<br />
Việt Nam.<br />
6. Cấu trúc của luận án<br />
Luận án được trình bày trong 148 trang, 200 bảng và hình vẽ, được bố cục theo 3 chương bao<br />
gồm phần mở đầu, chương 1: Nghiên cứu tổng quan; chương 2: Vật liệu và phương pháp; chương 3:<br />
Kết quả và thảo luận; tiếp theo là kết luận và kiến nghị. Ở phần cuối là danh mục các 7 công trình<br />
nghiên cứu của tác giả đã công bố và tài liệu tham khảo.<br />
Chƣơng 1 của luận án trình bày những vấn đề tổng quan về hệ thống cân nước, điều kiện tự<br />
nhiên và các yếu tố đặc thù tác động đến tình trạng mất cân bằng về lượng và chất của khu vực nội đô<br />
thuộc lưu vực sông Tô Lịch trong quá trình phát triển và xây dựng Hà Nội, các nghiên cứu về mô<br />
phỏng.<br />
Luận điểm nghiên cứu của luận văn được trình bày tại phần cuối của chương 1.<br />
Chƣơng 2 của luận văn đề cập đến các vấn đề cụ thể của phương pháp nghiên cứu, vật liệu<br />
nghiên cứu, các qui trình xây dựng bộ cơ sở số liệu (CSDL) cũng như vật liệu phục vụ cho luận án.<br />
Chƣơng 3 của luận án trình bày các kết quả và thảo luận về các kết quả xây dựng CSDL; mô<br />
phỏng của hệ thống cân bằng nước khu vực nội đô Hà Nội tại hai trận ngập úng đặc trưng, 31/101/11/2008 và 6-8/8/2013 tại nội đô; tiếp đó, những phân tích mất cân bằng động (MCB) trong hệ<br />
thống cân bằng nước của một số tuyến phố đặc trưng được nghiên cứu chi tiết. Thông qua các kết quả<br />
này, nghiên cứu đưa ra được bản đồ các điểm phát úng ngập của khu vực nội đô và tiếp đó chỉ ra được<br />
nguyên nhân trực tiếp gây ra tình trạng úng ngập lâu nay của nội đô Hà Nội là mất cân bằng trong hệ<br />
thống cân bằng nước. Một số kết quả phân tích một tính chất môi trường nước trong mùa lũ ở một số<br />
thủy vực điển hình đã làm rõ hơn về tính đồng nhất tương đối phổ biến chất lượng nước mùa lũ tại các<br />
điểm lấy mẫu cho thấy quan hệ giữ chất và lượng trong hệ thống cân bằng môi trường nước. Tiếp theo<br />
luận án phân tích các kịch bản và đề xuất giải pháp xử lý úng ngập cho nội đô.<br />
Cuối cùng là phần kết luận và kiến nghị của luận án.<br />
<br />
4<br />
<br />