ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI<br />
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
Ngô Thị Thùy Dƣơng<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO CÁC XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG<br />
TRONG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƢỚC<br />
KHU VỰC TÂY NGUYÊN<br />
<br />
Chuyên ngành:<br />
Mã số:<br />
<br />
Môi trường đất và nước<br />
62.44.03.03<br />
<br />
DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG<br />
<br />
HÀ NỘI - 2014<br />
<br />
Công trình được hoàn thành tại:<br />
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
Người hướng dẫn khoa học:<br />
1. PGS. TS. LÊ ĐÌNH THÀNH<br />
2. PGS. TS. LƢU ĐỨC HẢI<br />
<br />
Phản biện: ...........................................................................................<br />
...........................................................................................<br />
Phản biện: ...........................................................................................<br />
..........................................................................................<br />
Phản biện: ...........................................................................................<br />
..........................................................................................<br />
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp<br />
cơ sở họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .<br />
Vào hồi<br />
<br />
giờ<br />
<br />
ngày<br />
<br />
tháng<br />
<br />
năm 20...<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại:<br />
- Thư viện Quốc gia Việt Nam<br />
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết<br />
Tây Nguyên có vị trí đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, xã<br />
hội, an ninh – quốc phòng. Tuy nhiên hiện nay ở Tây Nguyên, việc khai<br />
thác, sử dụng và quản lý các tài nguyên một cách bất hợp lý, không theo<br />
quy hoạch đã làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn, XĐMT, đặc biệt là các<br />
XĐMT liên quan đến khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước, tạo<br />
nguy cơ xảy ra các tranh chấp, khiếu kiện, thậm chí có khả năng phát sinh<br />
thành XĐMT giữa các nhóm lợi ích khác nhau ở Tây Nguyên.<br />
Lưu vực sông Srêpok không những có vai trò quan trọng trong phát<br />
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của khu vực Tây Nguyên nói<br />
riêng mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo an ninh quốc phòng<br />
của Việt Nam nói chung. Hiện nay, nguồn nước ở lưu vực sông Srepok<br />
đang chịu nhiều áp lực ngày càng lớn do phát triển kinh tế - xã hội, do gia<br />
tăng dân số,… Các kết quả nghiên cứu, đánh giá gần đây cho thấy rõ về các<br />
mâu thuẫn và XĐMT ở lưu vực sông Srepok trong khai thác, sử dụng TNN<br />
mặt. Tuy nhiên những kết quả nghiên cứu trước đây còn mang tính độc lập,<br />
chuyên ngành, thiếu toàn diện về môi trường nước. Về mặt phương pháp<br />
luận, cũng chưa có nghiên cứu, đánh giá theo cách tiếp cận tổng hợp đa<br />
ngành nhằm giải quyết các XĐMT trong việc khai thác, sử dụng nước ở<br />
Tây Nguyên phục vụ cho việc phát triển KT - XH gắn với BVMT. Vì vậy<br />
việc nghiên cứu các XĐMT trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước LVS<br />
Srepok và nguyên nhân của các XĐMT để từ đó kiến nghị những định<br />
hướng giải quyết, phòng tránh XĐMT là có tính thời sự cao. Đề tài luận án<br />
“Đánh giá và dự báo các xung đột môi trƣờng trong khai thác, sử dụng<br />
tài nguyên nƣớc khu vực Tây Nguyên” đã được lựa chọn và thực hiện<br />
cho mục tiêu trên là phù hợp và có tính khả thi cao.<br />
2. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và mục tiêu nghiên cứu của luận án<br />
2.1. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn:<br />
Ý nghĩa khoa học:<br />
- Xác định những luận cứ, những cơ sở khoa học về xung đột,<br />
XĐMT trong khai thác, sử dụng TNN LVS Srepok.<br />
- Các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là căn cứ khoa học cho<br />
công tác quy hoạch, phát triển và quản lý hiệu quả TNN khu vực nghiên<br />
cứu. Đồng thời đề xuất giải pháp giúp giải quyết các mẫu thuẫn, điều chỉnh<br />
cơ chế, chính sách trong quản lý TNN để đảm bảo hài hòa giữa khai thác tài<br />
nguyên và BVMT.<br />
Ý nghĩa thực tiễn:<br />
Những giải pháp đề xuất sẽ giảm thiểu một cách tốt nhất các mâu<br />
thuẫn, XĐMT trong khai thác, sử dụng TNN, nâng cao hiệu quả quản lý<br />
<br />
1<br />
<br />
TNN và BVMT nước LVS Srepok, góp phần xóa đói giảm nghèo, PTBV<br />
lưu vực.<br />
2.2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án:<br />
Làm rõ được hiện trạng và dự báo XĐMT trong khai thác, sử dụng<br />
tài nguyên nước mặt LVS Srê Pôk đến năm 2020.<br />
Phân tích nguyên nhân và tác động của XĐMT trong khai thác, sử<br />
dụng TNN mặt LVS Srê Pôk.<br />
Đề xuất được các giải pháp tổng thể giải quyết các XĐMT trong<br />
khai thác, sử dụng TNN mặt LVS Srepok nhằm nâng cao hiệu quả<br />
quản lý tổng hợp và bảo vệ TNN.<br />
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài luận án là những XĐMT bao<br />
gồm: mâu thuẫn, tranh chấp, xung đột trong khai thác, sử dụng tài<br />
nguyên nước mặt ở LVS Srepok.<br />
Phạm vi nghiên cứu: LVS Srepok là lưu vực điển hình ở Tây<br />
Nguyên về mặt khai thác, sử dụng và quản lý TNN, do đó luận án<br />
tập trung vào nghiên cứu các vấn đề liên quan đến khai thác, sử<br />
dụng và quản lý TNN và môi trường nước trên lưu vực sông Srepok<br />
thuộc lãnh thổ Việt Nam.<br />
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án<br />
Để giải quyết được các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, luận án sử dụng<br />
một số phương pháp nghiên cứu chính:<br />
Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có liên quan; tham vấn các chuyên gia<br />
có kinh nghiệm về lĩnh vực nước khu vực Tây Nguyên, kết hợp với điều<br />
tra, khảo sát thực địa để thu thập bổ sung thông tin, phân tích tổng hợp các<br />
thông tin số liệu.<br />
Ứng dụng mô hình phân tích tổng hợp DPSIR (Driving Forces Pressure - State - Impact – Response) để đánh giá tình trạng môi trường<br />
nước LVS Srepok, từ đó phối hợp với phương pháp đánh giá hiệu quả<br />
kinh tế - xã hội – môi trường nhằm xây dựng và chuyển giao mô hình<br />
quản lý khai thác sử dụng hiệu quả TNN.<br />
Một số phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp phân tích các<br />
bên liên quan, phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, PRA, …<br />
5. Những đóng góp mới của luận án<br />
(1). Góp phần hoàn thiện phương pháp luận nghiên đánh giá XĐMT<br />
trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước.<br />
(2). Trên quan điểm hệ thống và tổng hợp, kết hợp với cách tiếp cận<br />
nhu cầu sử dụng nước từ dưới lên, luận án đã đánh giá được những tồn tại<br />
trong khai thác, sử dụng và quản lý TNN LVS Srepok. Từ đó đã làm rõ<br />
<br />
2<br />
<br />
được những XĐMT và các đặc trưng của XĐMT trong khai thác, sử dụng<br />
tài nguyên nước mặt lưu vực sông Srepok.<br />
(3). Đề xuất được một số giải pháp quản lý XĐMT trong khai thác, sử<br />
dụng tài nguyên nước mặt lưu vực sông Srepok.<br />
6. Luận điểm bảo vệ<br />
1) XĐMT trong khai thác, sử dụng tài nguyên trong đó có tài nguyên<br />
nước là một quá trình xuất phát từ các quan điểm tiếp cận khác nhau, từ<br />
thiếu nhận thức và thông tin, từ lợi ích của các bên liên quan (Nhà<br />
nước/chính quyền, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư). Các hoạt động phát<br />
triển (thủy điện, công nghiệp, trồng cây công nghiệp, thủy lợi,…) cùng với<br />
xu hướng BĐKH và đặc điểm văn hóa truyền thống ở LVS Srepok đang<br />
hình thành và phát triển các loại XĐMT: XĐMT giữa các ngành kinh tế,<br />
XĐMT giữa thượng – hạ lưu, XĐMT giữa phát triển và BVMT, xung đột<br />
văn hóa xã hội, xung đột an ninh quốc phòng giữa các doanh nghiệp và<br />
cộng đồng dân cư địa phương. Do đó, để quản lý XĐMT cần đánh giá và<br />
dự báo được xung đột, đưa ra các giải pháp giảm nhẹ và kiểm soát xung<br />
đột.<br />
2) Nghiên cứu XĐMT trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt<br />
LVS Srepok phải gắn với văn hóa truyền thống, phong tục tập quán và gắn<br />
với cơ sở luật pháp.<br />
Chƣơng 1<br />
TỔNG QUAN<br />
1.1. TỔNG QUAN VỀ XUNG ĐỘT, XUNG ĐỘT MÔI TRƢỜNG<br />
1.1.1. Tổng quan về xung đột<br />
Tập trung vào các khái niệm: XĐMT, phân loại XĐMT theo các<br />
quan điểm khác nhau (mối quan hệ giữa mâu thuẫn và xung đột, theo các<br />
lĩnh vực xung đột…), Các mức độ biểu hiện của xung đột, Cách thức xử lý, giải<br />
quyết xung đột.<br />
1.1.2. Tổng quan về XĐMT<br />
Tập trung vào tổng quan các khái niệm trên thế giới và ở Việt nam<br />
về XĐMT; Khái niệm XĐMT ở Việt Nam. Qua việc phân tích, tổng hợp<br />
những quan điểm của các học giả trong và ngoài nước tiêu biểu được nêu ở<br />
trên có thể đưa ra khái niệm về XĐMT được sử dụng trong phạm vi đề tài<br />
này như sau: XĐMT là quá trình hình thành và phát triển những mâu thuẫn<br />
về lợi ích trong khai thác, sử dụng các dạng tài nguyên và các thành phần<br />
môi trường theo các mục đích khác nhau của những đối tượng liên quan.<br />
- Phân loại XĐMT theo các cách tiếp cận khác nhau: Theo luật bảo<br />
vệ môi trường; theo nguyên nhân dẫn đến XĐMT; theo đặc điểm hành<br />
<br />
3<br />
<br />