
Áp dụng phương pháp phân tích phần tử hữu hạn trong khảo sát sự phân bố ứng suất trên răng và inlays
lượt xem 1
download

Nghiên cứu này với mong muốn có thể tiếp cận nhiều hơn với phương pháp phân tích phần tử hữu hạn, đồng thời cung cấp thêm bằng chứng khoa học giúp các nhà lâm sàng lựa chọn vật liệu dễ hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Áp dụng phương pháp phân tích phần tử hữu hạn trong khảo sát sự phân bố ứng suất trên răng và inlays
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 TNFα giảm đi một nửa sau điều trị ICS liều cao 3. Reed C.E: The naturan history of asthma in so với nhóm chứng (p < 0,001). Các nghiên cứu adults: the problem of irreversibility, J. Allergy.Clin. Immunol. 1999, 103 (4), pp 539 - 547. đều cho thấy nồng độ TNFα huyết thanh giảm rõ 4. Shahid S.K, Kharitonov S.A, Wilson N.M, Bush rệt ở bệnh nhân được điều trị ICS. Kết quả A, Barnes P.J: Increased interleukin-4 and nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như decreased interferon-gamma in exhaled breath nhận xét của các nghiên cứu. condensate of children with asthma., 2002, 165(9): pp1290-1293. V. KẾT LUẬN 5. Leung T.F, Wong G.W, Ko F.W, Li C.Y, Yung E., Lam C.W., et al: Analysis of growth factors Đánh giá sự thay đổi nồng độ một số cytokin and inflammatory cytokines in exhaled breath ở bệnh nhân HPQ sau điều trị kiểm soát bằng condensate from asthmatic, Int Arch Allergy ICS và LABA, chúng tôi rút ra một số kết luận Immunol.,2005, pp137:66–72. 6. Nakamura Y., Suzuki R., Mizuno T., et al: sau: Nồng độ IL-4, IL-13 sau 1, 2, 3 tháng điều therapeutic implication of genetic variants of IL-13 trị kiểm soát thay đổi chưa khác biệt so với trước and STAT4 in airway remodeling with bronchial điều trị. Nồng độ IL-13 và TNFα sau 2, 3 tháng asthma, Clinical & Experimental Allergy, 2016, 46, điều trị kiểm soát giảm rõ rệt so với trước điều trị. pp1152–1161. 7. Al-Daghri N.M, Alokail M.S., Draz H.M., et al: TÀI LIỆU THAM KHẢO Th1/Th2 cytokine pattern in Arab children with 1. Nguyễn Văn Đoàn và cs: Nghiên cứu thực trạng severe asthma, Int J Clin Exp Med., 2014, 7(8): hen phế quản ở Việt Nam năm 2009 - 2011, Đề tài pp2286-2291. khoa học công nghệ cấp Bộ, Hà Nội 2013. 8. Shehata I.H., Mostafa M.M., Ziada K.W., Saeed 2. Tạ Bá Thắng: Hen phế quản, Bệnh hô hấp dùng A.M: Role of IL-13 in the pathogenesis of bronchial cho sau đại học, Nhà xuất bản Quân Đội Nhân asthma, Egypt J Immunol., 2007, 14(2): pp19-27. Dân, Hà Nội 2012, trang 13 - 41. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHẦN TỬ HỮU HẠN TRONG KHẢO SÁT SỰPHÂN BỐ ỨNG SUẤT TRÊN RĂNG VÀ INLAYS Đoàn Minh Trí* TÓM TẮT Từ khoá: phân tích phần tử hữu hạn, Phân bố ứng suất, Ứng suất von Mises 11 Sử dụng phuơng pháp phân tích phần tử hữu hạn (PPPTPTHH) trong khảo sát sự phân bố ứng suất trên SUMMARY răng nguyên vẹn và inlay sử dụng 3 loại vật liệu khác nhau. Thử nghiệm thực hiện trên 4mẫu mô hình ba USING FINITE ELEMENT ANALYSIS TO chiều răng cối nhỏ hàm trên gồm răng nguyên vẹn và EVALUATE THE STRESS DISTRIBURION ON răng có phục hồi inlay (với ba loại vật liệu) bằng cách INTACT TEETH AND INLAYS scan răng nguyên vẹn và dựng mô hình bằng phần The purpose of this study was to use a 3- mềm Solidworks. Từ đó, ta tạo mô hình phần tử hữu dimensional (3-D) finite element analysis method to hạn bằng phần mềm Ansys. Cho áp tải lực 250 N trên evaluate the stress distribution on intact teeth and mặt nhai và khảo sát sự phân bố ứng suất von Mises inlays which have 3 types of inlay materials. Four 3-D tại mô răng và inlay. Kết quả cho thấyứng suất có xu models of first maxillary premolars including of intact hướng tập trung từ vùng cổ răng quanh đường nối tooth and inlays with three kinds of materials were men- xê măng về múi trong, vùng cổ răng múi ngoài evaluated by scan and Ansys system. Each model was có ứng suất thấp nhất. Ở mẫu inlay sứ vị trí tập trung subjected to a force of 250 N directed to the occlusal ứng suất tại mặt trong chân răng kéo dài gần như surface and evaluated von Meses stress distribution toàn bộ chân răng và thấp hơn về phía chóp so với on tooth structures, inlays. The stress tendedcon mẫu inlay composite. Mẫu inlay composite ứng suất centrate from the neck of the tooth around of tập trung chủ yếu ở thành xoang. Từ nghiên cứu cho cementoenamel junctionto palatal tooth cusp, thấy, vật liệu có ảnh hưởng đáng kể đến sự phân bố moreove and he buccal cusp tooth neck had lowest stsress distribution. In the ceramic inlay, stress ứng suất của răng và phục hồi. Sử dụng inlay sứ phục distributed mainly at the palatal site of rootallalong the hồi răng hiệu quả hơn inlay composite, tuy nhiên inlay root and lower at the end of root in comparing with sứ có kiểu gãy phá hủy hơn. composte inlays. In the composite inlay, most stress distributed at walls of box. From this study showed *Trường Đại học Y Dược TPHCM that materials have significant influence on teeth and Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Minh Trí inlay restorations. Ceramic inlays have more effect Email: trimdr818@gmail.com than composite inlay in restoration but they can make Ngày nhận bài: 2/12/2018 more severe damage fracture types Ngày phản biện khoa học: 26/12/2018 Keywords: Finite Element Analysis. stress Ngày duyệt bài: 11/2/2019 distribution, von Mises stress 34
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ PTPTHH. Việc lựa chọn vật liệu để chế tạo inlay có các • Bước 1: Chuyển mô hình vào phần mềm đặc tính cơ học và sự phân bố ứng suất phù hợp Ansys và hoàn thiện mô hình inlay với mô răng đóng vai trò rất quan trọng. Với sự • Bước 2: Chia lưới mô hình phát triển không ngừng của ngành vật liệu nha Trong PTPTHH, các nút của các phần tử lân khoa, ngày càng có nhiều vật liệu mới với những cận được kết nối với nhau. Các phần tử liên kết tính năng thích hợp ra đời. Tuy nhiên, điều này với nhau, cùng chia sẻ một bề mặt và các nút lại mang đến những thuận lợi và thách thức cho chung vì tất cả các phần tử được giả định có liên các nhà lâm sàng khi mà số lượng vật liệu quá kết hoàn hảo.Phần tử SOLID187 được sử dụng nhiều gây khó khăn trong việc lựa chọn. Vì vậy, cho nghiên cứu. rất cần thiết có các nghiên cứu về vật liệu để Tạo lưới là một tiến trình quan trọng để chia đưa ra những bằng chứng khoa học giúp nhà nhỏ mô hình hình học vững chắc thành các phần lâm sàng có được sự lựa chọn sáng suốt thay vì tử nhỏ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn lựa chọn vật liệu theo thói quen như trước kích thước phần tử trung bình đảm bảo tốc độ đây[3]. Hiện nay, một phương pháp nghiên cứu làm việc nhưng vẫn đảm bảo kết quả. đầy hứa hẹn đang được áp dụng ngày càng rộng • Bước 3: Phân tích ứng xử cơ học của rãi trong nghiên cứu nha khoa đó là phương PHRTLTH: Mỗi loại vật liệu sẽ có những tính chất pháp phân tích phần tử hữu hạn (PTPTHH) [2]. khác nhau về mô đun đàn hồi, hệ số Poisson, vì Được đưa vào nha khoa lần đầu tiên vào năm ta cần khai báo các đặc tính cơ học của từng loại 1973, PTPTHH đã đóng góp rất lớn cho các vật liệu. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ xét nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực: vật liệu, phục lực tác động theo chiều thẳng đứng, vuông góc hình, chỉnh nha, phẫu thuật hàm mặt [5]... Việc với mặt phẳng nhai. sử dụng phương pháp này có ưu điểm là cho • Bước 4: Nhận xét và kết luận. Khảo sát sự phép nhà nghiên cứu hiểu rõ một cách trực quan phân bố ứng suất von Mises tại 3 vị trí: mô răng, sự tương tác, phân bố ứng suất, ứng xử cơ học inlay và lớp xi măng trong 3 nhóm vật liệu. của răng và phục hồi dưới tác động của ngoại Xử lý số liệu: Các số liệu, dữ kiện thu thập lực [1]. Ở Việt Nam, ứng dụng của phương pháp được nhập liệu bằng Microsofl Excel 2010.Sử này trong nghiên cứu nha khoa còn rất ít. Vì vậy dụng phần mềm Stata 13.0 để phân tích và xử lý chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mong số liệu đã thu thập. muốn có thể tiếp cận nhiều hơn với phương pháp PTPTHH, đồng thời cung cấp thêm bằng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chứng khoa học giúp các nhà lâm sàng lựa chọn Sự phân bố ứng suất von Mises của các mô vật liệu dễ hơn [4]. hình được quan sát từ mặt ngoài, mặt trong, mặt nhai và mặt bên. Các giá trị ứng suất được thể II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hiện bởi sự thay đổi màu sắc. Giá trị ứng suất 2.1. Bốn mẫu mô hình ba chiều răng cối tăng dần từ màu xanh dương đậm (giá trị nhỏ nhỏ hàm trên vĩnh viễn của người: nhất) đến màu đỏ (giá trị lớn nhất). - Mẫu CO: răng nguyên vẹn (mẫu chứng) 3.1. Mô hình phân bố ứng suất von - Mẫu RZ: phục hồi inlay 1 lớp vật liệu bằng Mises toàn bộ mẫu mô hình: Từ hình 3.1, composite sử dụng trên lâm sàng. nhận thấy 4 mẫu đều có xu hướng tập trung ứng - Mẫu RD: phục hồi inlay có 2 lớp bằng suất từ vùng cổ răng quanh đường tiếp nối men composite sử dụng trong Lab với lớp vật liệu mô – xê măng về chân răng phía múi trong, vùng cổ phỏng lớp men ở trên dày 0,5 mm và lớp vật liệu răng múi ngoài có ứng suất thấp. So với mẫu CE mô phỏng lớp ngà ở dưới. (inlay sứ), 2 mẫu RD (composite 2 lớp) và RZ - Mẫu CE: phục hồi inlay 1 lớp vật liệu bằng sứ. (composite 1 lớp) có phân bố ứng suất tương tự 2.2. Tạo mô hình răng: Một răng cối nhỏ nhau, ứng suất cao màu cam có diện rộng hơn hàm trên còn nguyên vẹn của người Việt Nam chiếm gần hết múi ngoài và múi trong. được scan bằng máy Micro CT tại Phòng nghiên Nhìn từ mặt nhai (Hình C), ứng suất lớn nhất cứu Khoa Nha của Đại học Mahidol (Thái Lan). (màu đỏ) tập trung tại trung tâm mặt nhai ngay Sau đó, các file này sẽ được sẽ được xử lại lại điểm đặt lực, sau đó ứng suất lan truyền và trong chương trình PTC Creo và Solidworks. giảm dần. Khoảng giá trị ứng suất từ ứng suất 2.3.Tạo mô hình phần tử hữu hạn bằng tối đa (max) tới ứng suất nhỏ nhất (min) của phần mềm Ansys: Mô hình hình học sau khi mẫu CO nhỏ hơn so với 3 mẫu còn lại, nên mỗi được tạo ra trong Solidworks, chúng được chuyển bậc màu sắc có giá trị ứng suất chênh lệch vào phần mềm Ansys Workbench18.1 tạo mô hình không nhiều so với màu liền kề nó trên thang 35
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 đo, nên mô hình phân bố ứng suất của mẫu CO khoảng giá trị ứng suất rộng, nên mô hình phân có sự thay đổi màu sắc rất rộng và liên tục. bố ứng suất không thay đổi màu liên tục như Ngược lại 3 mẫu CE, RD và RZ mỗi màu có mẫu CO. (A) (B) (C) (D) (E) Mẫu CO Mẫu CE Mẫu RD Mẫu RZ Hình 3.1. Mô hình phân bố ứng suất von Mises toàn bộ mẫu mô hình (A) và (B) mặt bên, (C) mặt nhai, (D) mặt trong, (E) mặt ngoài Mô hình phân bố ứng suất von Mises của inlay (A) (B) (C) 36
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019 (D) (E) Mẫu C Mẫu RD Mẫu RZ Hình 3.2. Mô hình phân bố ứng suất von Mises của inlay (A) Nhìn từ thành trong (B) nhìn từ thành ngoài, (C) nhìn từ mặt nhai, (D) nhìn từ thành nướu, (E) mặt cắt đứng dọc. Quan sát sự phân bố ứng suất trên inlay của 3 mẫu CE, RD và RZ, nhận thấy cả 3 mẫu đều có ứng suất phân bố tương tự nhau. Vùng đặt lực ở trung tâm mặt nhai tập trung ứng suất tối đa (màu đỏ) sau đó ứng suất lan truyền và giảm dần theo nhiều hướng, ở mặt cắt đứng dọc có thể thấy rõ sự lan truyền ứng suất này. Tuy nhiên vẫn có sự khác biệt giữa mẫu CE và 2 mẫu RD, RZ về phân bố ứng suất ở thành tủy, thành nướu và đáy inlay khi mẫu CE có sự tập trung ứng suất nhiều hơn ở những vùng này. 3.2.Mô hình phân bố ứng suất von Mises của mô răng (A) (B) (C) (D) (E) Mẫu CE Mẫu RD Mẫu RZ Hình 3.3. Mô hình phân bố ứng suất von Mises của mô răng (A) và (B) mặt bên, (C) mặt nhai, (D) mặt trong, (E) mặt ngoài Quan sát mô hình phân bố ứng suất von chân răng ứng suất chỉ tập trung trên một diện Mises của mô răng, nhận thấy xu hướng tập tích nhỏ. Các thành xoang inlay đặc biệt là thành trung ứng suất là từ thành nướu của xoang inlay nướu và đáy xoang có sự tập trung ứng suất ở mặt bên đến cổ răng múi trong và mặt trong nhiều nhất và trên diện rộng. của chân răng. Ở mẫu CE vị trí tập trung ứng suất tại mặt trong chân răng kéo dài gần như IV. BÀN LUẬN toàn bộ chân răng và thấp hơn về phía chóp so Vùng đặt lực ở trung tâm mặt nhai tập trung với hai mẫu RD và RZ. Mẫu RZ ứng suất tập ứng suất tối đa (màu đỏ) sau đó ứng suất giảm trung chủ yếu ở thành xoang, còn ở mặt trong dần biểu hiện bằng sự thay đổi màu sắc, ở mặt 37
- vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019 cắt đứng dọc có thể thấy rõ sự lan truyền ứng kể đến sự phân bố ứng suất. Các giá trị ứng suất suất này. cũng như nguy cơ gãy càng tăng khi mô đun đàn Trong nhóm phục hồi bằng inlay composite, hồi càng nhỏ. Tóm lại, trong nghiên cứu này, sử mô hình phân bố ứng suất của 2 nhóm RD và dụng inlay sứ mang lại hiệu quả phục hồi tốt hơn RZ tương tự nhau nên sẽ có kiểu gãy tương tự inlay composite. nhau. Do composite có mô đun đàn hồi, cũng như độ cứng thấp hơn mô răng, đồng thời do V. KẾT LUẬN khả năng bong dán của composite cao hơn sứ vì Vật liệu có ảnh hưởng đáng kể đến sự phân bố giá trị ứng suất tại lớp xi măng cao hơn, nên khi ứng suất của răng và phục hồi. Sử dụng inlay sứ chịu tác động lực, đa phần inlay composite sẽ phục hồi răng hiệu quả hơn inlay composite, tuy gãy hoặc bị bong dán trước khi mô răng bị gãy. nhiên inlay sứ có kiểu gãy phá hủy hơn. Phục hồi Các mẫu inlay composite có ứng suất tập trung composite nên có cấu trúc 2 lớp với 2 vật liệu có mô chủ yếu ở thành nướu inlay, ở mặt trong chân đun đàn hồi khác nhau mô phỏng cấu trúc răng. răng ứng suất chỉ tập trung trên một diện tích TÀI LIỆU THAM KHẢO nhỏ và có vị trí thiên về phía thân răng hơn nên 1. Costa A., Xavier T., Noritomi P., Saavedra G. , sẽ dễ gãy ở thành xoang hơn đặc biệt là thành Borges A. (2014), "The influence of elastic nướu của xoang mặt bên và đường gãy cũng modulus of inlay materials on stress distribution hạn chế đi về phía chóp hơn so với răng được and fracture of premolars", Oper Dent. 39 phục hồi bằng inlay sứ. (4),pp.E160-170. 2. Dejak B. , Mlotkowski A. (2008), "Three- Thông qua mô hình phân bố ứng suất, ta có dimensional finite element analysis of strength and thể thấy ở mẫu CE vị trí tập trung ứng suất tại cổ adhesion of composite resin versus ceramic inlays răng múi trong quanh đường nối men – xê măng in molars", J Prosthet Dent. 99 (2),pp.131-140. và gần như toàn bộ mặt trong chân răng nên có 3. Irfan Ahmad (2012), Prosthodontics at a Glance, John Wiley & Sons, pp. 66-67, 69, 78-79. thể suy đoán đường gãy của nhóm này có xu 4. Souza A. C., Xavier T. A., Platt J. A. , Borges hướng gãy sâu về phía chóp. A. L. (2015), "Effect of Base and Inlay Quan sát sự phân bố ứng suất trong mô Restorative Material on the Stress Distribution and răng, có thể thấy ứng suất tập trung về múi Fracture Resistance of Weakened Premolars ", Oper Dent. 40 (4), pp.E158-166. trong, vùng cổ răng múi ngoài có ứng suất thấp 5. Trindade F. Z., Kleverlaan C. J., da Silva L. H., nhất nên có thể tiên đoán trên lâm sàng chủ yếu Feilzer A. J., Cesar P. F., Bottino M. A. , các răng sẽ bị gãy múi trong. Valandro L. F. (2016), "Ceramic Inlays: Effect of Các kết quả này phù hợp với thực tế lâm Mechanical Cycling and Ceramic Type on Restoration-dentin Bond Strength", Oper Dent. 41 sàng và kết quả của các nghiên cứu khác như (4),pp. E102-117. Costa A. (2014) [1], Souzza A. (2015)[4], có thể 6. Wafaie R. A., Ibrahim Ali A. , Mahmoud S. H. lý giải kết quả này thông qua đặc điểm cấu trúc (2018), "Fracture resistance of prepared premolars giải phẫu của răng, múi trong là múi chịu và có restored with bonded new lab composite and all- kích thước nhỏ hơn so với múi ngoài, cổ răng eo ceramic inlay/onlay restorations: Laboratory study". 7. Ferrario V. F., Sforza C., Serrao G., Dellavia thắt nên dễ gãy hơn. Như vậy dựa vào các kết C. , Tartaglia G. M. (2004), "Single tooth bite quả ghi nhận sự phân bố ứng suất có thể đưa forces in healthy young adults", J Oral Rehabil. 31 đến kết luận rằng, vật liệu có ảnh hưởng đáng (1),pp.18-22. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YÊU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT U XƠ TỬ CUNG Nguyễn Mạnh Thắng* TÓM TẮT phương pháp phẫu thuật u xơ tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Kết quả cho thấy: các yếu tố có 12 Mục tiêu: xác định yếu tố liên quan đến lựa chọn liên quan đến lựa chọn phương pháp phẫu thuật là: số con hiện có, tiền sử phẫu thuật ổ bụng trước đây, kích *Trường Đại học Y Hà Nội thước tử cung, số lượng về nhân xơ, kích thước tế bào Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Thắng nhân xơ và độ di động tử cung. Phần lớn bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật ổ bụng được lựa chọn phương Email: bsnguyenmanhthang@gmail.com pháp mổ mở(65,6%). Tỷ lệ phương pháp phẫu thuật Ngày nhận bài: 15/11/2018 nội soi giảm theo kích thước khối u. Ngày phản biện khoa học: 5/12/2018 Từ khóa: U xơ tử cung, yếu tố liên quan, phẫu thuật Ngày duyệt bài: 20/1/2019 38

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hướng dẫn phê duyệt phương pháp phân tích vi sinh
62 p |
1213 |
135
-
Bài giảng Phương pháp lấy mẫu nước và phân tích một số chỉ tiêu cơ bản
20 p |
233 |
41
-
Bài giảng Quản lý y tế: Chương 3 - ThS. Đỗ Mai Hoa
14 p |
290 |
34
-
Phương pháp phân tích thể tích
59 p |
216 |
26
-
Bài giảng Kinh tế y tế: Đánh giá kinh tế y tế - Nguyễn Quỳnh Anh
49 p |
274 |
22
-
quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh hội chứng suy nhược mãn tính trong y học p5
6 p |
65 |
5
-
Bài giảng Quản lý chất lượng bệnh viện – Bài 4: Lập kế hoạch cải tiến chất lượng
114 p |
7 |
2
-
Triển khai áp dụng phương pháp giảng dạy TBL (Team-Based Learning) cho sinh viên điều dưỡng tại Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế
6 p |
6 |
2
-
Tổng quan hệ thống về áp dụng phương pháp phân tích thứ bậc trong các nghiên cứu đánh giá năng lực về dịch vụ y tế
5 p |
4 |
2
-
quá trình hình thành và phương pháp điều trị bênh béo phì trong y học p1
6 p |
96 |
2
-
Bài giảng Chương trình Đào tạo người hướng dẫn thực hành lâm sàng cho điều dưỡng mới - Bài 3: Phương pháp dạy học tích cực (Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định)
59 p |
7 |
1
-
Bài giảng Nghiên cứu định lượng paraquat huyết tương tại TTCĐ BVBM và ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị
23 p |
36 |
1
-
Xây dựng phương pháp định lượng Metoprolol trong huyết tương bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
6 p |
3 |
1
-
Bài giảng Chương trình đào tạo Giáo viên/Người hướng dẫn thực hành lâm sàng cho Điều dưỡng viên mới - Bài 3: Phương pháp dạy học trong đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới
60 p |
3 |
1
-
Bài giảng Chương trình đào tạo người hướng dẫn thực hành lâm sàng cho điều dưỡng mới - Bài 3: Phương pháp dạy học trong đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới
43 p |
4 |
1
-
Chương trình đào tạo người hướng dẫn thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới – Bài 3: Phương pháp dạy học trong đào tạo thực hành lâm sàng cho điều dưỡng viên mới
23 p |
7 |
1
-
Bài giảng Chương trình đào tạo Người hướng dẫn thực hành lâm sàng cho Điều dưỡng viên mới - Bài 3: Phương pháp dạy học tích cực
55 p |
6 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
