intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế lượng: Bài 5 - Lê Minh Tiến

Chia sẻ: Thangnamvoiva25 Thangnamvoiva25 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:20

80
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Kinh tế lượng - Bài 5: Kiểm định và lựa chọn mô hình" cung cấp cho người học các kiến thức: Các giả định của hồi quy tuyến tính cổ điển, các thuộc tính của một mô hình tốt, cách tiếp cận để lựa chọn mô hình,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế lượng: Bài 5 - Lê Minh Tiến

22/8/2015<br /> <br /> Các giả định của hồi quy tuyến tính cổ điển<br />  Chính vì thế, các giả định về biến giải thích Xt và<br /> số hạng nhiễu ut có ý nghĩa rất quan trọng cho<br /> việc giải thích các giá trị ước lượng của hồi quy.<br /> Ta đã biết, các hạng nhiễu ut (không thể quan<br /> sát được) là các hạng nhiễu ngẫu nhiên. Do<br /> hạng nhiễu ut cộng với một số hạng phi ngẫu<br /> nhiên Xt để tạo ra Yt, vậy Yt sẽ là một biến ngẫu<br /> nhiên.<br /> <br /> Kiểm định và chọn mô hình<br /> Lê Minh Tiến<br /> <br /> 1<br /> <br /> Các giả định của hồi quy tuyến tính cổ điển<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> Các giả định của hồi quy tuyến tính cổ điển<br /> <br />  Theo Gujarati (2003), nếu mục tiêu của ta chỉ là<br /> ước lượng các hệ số βj thì chỉ cần phương pháp<br /> OLS là đủ. Nhưng, như ta đã biết, các mục tiêu<br /> của phân tích hồi quy không chỉ dừng lại ở việc<br /> có được các giá trị ước lượng βj^ mà còn phải<br /> suy diễn (dự báo khoảng) về các giá trị thực βj<br /> thực sự có nghĩa thống kê hay không. Chính vì<br /> vậy, chúng ta cần biết cụ thể về bản chất của<br /> hàm hồi quy tổng thể.<br /> <br /> (1)<br /> (2)<br /> (3)<br /> (4)<br /> (5)<br /> (6)<br /> (7)<br /> (8)<br /> (9)<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> Giả dịnh<br /> Mô hình tuyến tính<br /> Mô hình được xác định<br /> đúng<br /> Xt có thể biến thiên<br /> Giá trị kỳ vọng của hạng<br /> nhiễu bằng không<br /> Xt và ut không tương<br /> quan<br /> Không có đa cộng tuyến<br /> Phương sai không đổi<br /> Không có tương quan<br /> chuỗi<br /> Hạng nhiễu phân phối<br /> chuẩn<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> Các giả định của hồi quy tuyến tính cổ điển<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> Không thỏa mãn do<br /> <br /> Yt = β1+β2Xt + ut<br /> <br /> Sai dạng mô hình<br /> <br /> Var(Xt) ≠ 0<br /> <br /> Sai dạng mô hình<br /> Sai dạng mô hình<br /> <br /> E(ut) = 0<br /> Cov(Xt,ut) = 0<br /> Σ(δiXit + δjXjt-) ≠ 0, i ≠ j<br /> Var(ut) = σ2<br /> Cov(ut,us) = 0, t ≠ s<br /> ut ~ N(μ,σ2)<br /> <br /> Tự hồi quy<br /> Đa cộng tuyến<br /> Phương sai thay đổi<br /> Tự tương quan<br /> Outliers<br /> 5<br /> <br /> Các kiểm định<br /> <br />  Cụ thể, chúng ta không chỉ xác định dạng hàm<br /> của mô hình hồi quy, mà còn đưa ra các giả định<br /> về cách mà Yt được tạo ra như thế nào. PRM<br /> cho thấy Yt phụ thuộc vào cả Xt và ut. Cho nên,<br /> nếu ta không biết Xt và ut được tạo ra như thế<br /> nào, thì ta sẽ không có cách nào suy diễn được<br /> Yt cũng như các hệ số βj.<br /> <br /> Biểu diễn dạng toán<br /> <br /> 3<br /> <br /> Nhiễu phân phối chuẩn (GT 9)<br /> Sai dạng mô hình (các GT 1, 2, 3, 4)<br /> Kì vọng nhiễu khác 0 (GT 5)<br /> Không có đa cộng tuyến (GT 6), phương sai<br /> không đổi (GT 7), không có tương quan chuỗi<br /> (GT 8): các giả thiết này được xét riêng<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 22/8/2015<br /> <br /> Các thuộc tính của một mô hình tốt<br /> <br /> Các thuộc tính của một mô hình tốt<br /> <br />  Trong thực tế, có thể ta không bao giờ biết được<br /> mô hình thực (đúng) là như thế nào, mà chỉ hy<br /> vọng tìm được mô hình có thể biểu diễn thực tế<br /> một cách gần đúng có thể chấp nhận được.<br />  Việc đánh giá một mô hình có đúng đắn, phù<br /> hợp với bản chất của vấn đề nghiên cứu hay<br /> không cần dựa theo tiêu chuẩn nào đó.<br /> <br />  Tính bền vững về mặt lý thuyết (theoretical<br /> consistency):<br />  mô hình phải phù hợp với cơ sở lý thuyết nền tảng.<br />  một mô hình có giá trị R2 cao nhưng dấu của hệ số<br /> hồi quy sai thì cũng không được đánh giá là mô hình<br /> tốt.<br /> <br />  Có khả năng dự báo tốt (predictive power):<br />  Một mô hình tốt là mô hình có khả năng cho kết quả<br /> dự báo càng sát với thực tế càng tốt.<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 7<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> Các thuộc tính của một mô hình tốt<br /> <br /> Cách tiếp cận để lựa chọn mô hình<br /> <br /> Các tiêu chuẩn để đánh giá một mô hình tốt theo<br /> quan điểm của A.C. Harvey được vận dụng khá<br /> rộng rãi bao gồm:<br />  Tính tiết kiệm (parsimony):<br /> <br /> 10<br /> <br /> Sơ đồ chung gồm các bước sau:<br />  Bước 1: xác định số biến độc lập<br />  Bước 2: kiểm tra các giả định<br />  Bước 3: chọn dạng hàm<br />  Bước 4: chọn mô hình theo các tiêu chuẩn<br /> <br />  mô hình càng đơn giản càng tốt.<br />  Điều này không có nghĩa là mô hình ít biến là tốt, mô<br /> hình đơn giản nhưng phải chứa các biến chủ yếu ảnh<br /> hưởng đến biến phụ thuộc để giải thích bản chất của<br /> vấn đề đang nghiên cứu.<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 8<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> Các thuộc tính của một mô hình tốt<br /> <br /> Cách tiếp cận để lựa chọn mô hình<br /> <br />  Tính đồng nhất (identifiability):<br /> <br /> 11<br /> <br />  Bước 1: xác định số biến độc lập có trong mô<br /> hình<br /> <br />  với một tập dữ liệu đã cho, các tham số ước lượng<br /> được phải duy nhất.<br /> <br />  Tính thích hợp (goodness of fit):<br />  Các biến độc lập càng giải thích được nhiều sự thay<br /> đổi của biến phụ thuộc càng tốt, tức là R2 (hoặc R2adj)<br /> càng cao càng tốt. Tuy nhiên, không nên chỉ căn cứ<br /> vào R2 (hoặc R2adj) để xem mô hình có phù hợp<br /> không.<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 9<br /> <br />  Có 2 hướng tiếp cận để xác định biến:<br />  Từ đơn giản đến tổng quát (Simple to General): bổ sung biến<br /> độc lập từ từ vào mô hình. Quá trình bổ sung biến độc lập<br /> vào mô hình thực chất là việc xem xét có bỏ sót biến quan<br /> trọng hay không.<br />  Từ tổng quát đến đơn giản: xét mô hình hồi quy có đầy đủ<br /> các biến độc lập đã được xác định. Sau đó thực hiện kiểm<br /> định loại những biến không quan trọng ra khỏi mô hình.<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 12<br /> <br /> 2<br /> <br /> 22/8/2015<br /> <br /> Cách tiếp cận để lựa chọn mô hình<br /> <br /> Cách tiếp cận để lựa chọn mô hình<br /> <br /> !<br /> <br />  Giá trị của hàm hợp lý Log-Likelihood (L):<br /> <br />  Thông thường, biến được xem xét để loại ra<br /> khỏi mô hình là biến:<br />  không có cơ sở lý thuyết khẳng định là biến quan<br /> trọng cần giữ lại<br />  p-value tương ứng của biến này trong mô hình hồi<br /> quy có giá trị lớn<br />  hệ số tương quan riêng phần của biến này với biến<br /> phụ thuộc có giá trị tuyệt đối thấp.<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 13<br /> <br /> n<br /> n<br /> 1<br /> L   ln  2  ln  2    ui2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br />  Trong phần mềm Eviews, giá trị của hàm loglikelihood được ước lượng bằng công thức:<br /> n<br />  RSS  <br /> L    1  ln  2   ln <br /> <br /> 2<br />  n <br />  Giá trị của L càng lớn chứng tỏ mô hình càng phù<br /> hợp.<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 16<br /> <br /> Cách tiếp cận để lựa chọn mô hình<br /> <br /> Cách tiếp cận để lựa chọn mô hình<br /> <br />  Bước 2: kiểm tra các giả định của mô hình cổ<br /> điển<br /> <br />  Tiêu chuẩn AIC (Akaike Info Criterion):<br />  RSS  2 k / n<br /> AIC  <br />  .e<br />  n <br /> trong đó k là số tham số trong mô hình hồi quy.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> đa cộng tuyến<br /> phương sai thay đổi<br /> tự tương quan<br /> nhiễu phân phối chuẩn<br /> Khắc phục các giả định bị vi phạm<br /> <br />  Phần mềm Eviews ước lượng giá trị AIC bằng biểu<br /> thức:<br /> 2 L 2k<br /> AIC  <br /> <br /> n<br /> <br /> <br /> <br /> n<br /> <br />  Giá trị AIC càng nhỏ chứng tỏ mô hình hồi quy càng<br /> phù hợp.<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 14<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 17<br /> <br /> Cách tiếp cận để lựa chọn mô hình<br /> <br /> Cách tiếp cận để lựa chọn mô hình<br /> <br />  Bước 3: chọn dạng hàm<br /> <br />  Tiêu chuẩn Schwarz Info Criterion:<br /> <br />  Dựa vào cơ sở lý thuyết kinh tế<br />  Dựa vào kết quả thực nghiệm, so sánh các dạng hàm<br /> khác nhau<br /> <br />  Bước 4: chọn mô hình theo các tiêu chuẩn<br /> thông dụng<br />  Ngoài việc sử dụng giá trị R2 (hoặc R2adj ) để so sánh<br /> giữa các mô hình, ta còn có thể sử dụng một số tiêu<br /> chuẩn khác như sau:<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 15<br /> <br />  RSS  k / n<br /> SIC  <br />  .n<br />  n <br />  Ước lượng của SIC trong Eviews được tính bằng<br /> công thức:<br /> 2L k<br /> SIC  <br />  .ln n<br /> n n<br />  Giá trị SBC càng nhỏ chứng tỏ mô hình hồi quy càng<br /> phù hợp.<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 18<br /> <br /> 3<br /> <br /> 22/8/2015<br /> <br /> Cách tiếp cận để lựa chọn mô hình<br />  Tiêu chuẩn Hannan and Quin Criterion (HQC):<br />  Ước lượng của HQ trong Eviews được tính bằng<br /> công thức:<br /> 2 L 2k<br /> HQ  <br />  .ln  ln n <br /> n<br /> n<br />  Giá trị HQ càng nhỏ chứng tỏ mô hình hồi quy càng<br /> phù hợp.<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> Nhiễu không tuân theo<br /> phân phối chuẩn<br /> Nguyên nhân<br /> Hậu quả<br /> Kiểm định – nhận diện<br /> Khắc phục<br /> <br /> 19<br /> <br /> 22<br /> <br /> Cách tiếp cận để lựa chọn mô hình<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> <br />  Khi so sánh các tiêu chuẩn của mô hình này với<br /> mô hình khác, trong một số tình huống, một mô<br /> hình có thể tốt hơn theo một tiêu chuẩn nào đó<br /> thì cũng tốt hơn theo các tiêu chuẩn khác.<br />  Tổng quát thì một mô hình có thể tốt hơn theo<br /> tiêu chuẩn này nhưng lại không tốt hơn theo tiêu<br /> chuẩn kia. Khi đó nguyên tắc chung là nên chọn<br /> mô hình nào có nhiều tiêu chí có giá trị nhỏ hơn<br /> so với các mô hình khác.<br /> <br />  Do bản chất của số liệu<br />  Do số liệu có các outlier<br />  Do sai dạng mô hình<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 20<br /> <br /> 23<br /> <br /> Cách tiếp cận để lựa chọn mô hình<br /> <br /> Hậu quả<br /> <br />  Nếu chú ý đến độ phức tạp của mô hình thì<br /> người ta thường chú ý tới tiêu chuẩn SIC, còn<br /> trong phân tích chuỗi thời gian người ta hay sử<br /> dụng tiêu chuẩn AIC.<br />  Lưu ý rằng, việc so sánh các tiêu chuẩn giữa<br /> các mô hình đòi hỏi biến phụ thuộc có cùng<br /> dạng trong mô hình hồi quy.<br /> <br />  Các ước lượng  j^ không tuân theo phân phối<br /> chuẩn và do đó các thống kê t và F không tuân<br /> theo phân phối Student và Fisher tương ứng<br />  Khi đó nếu kích thước mẫu là nhỏ thì các suy<br /> diễn thống kê là không đáng tin cậy<br />  Tuy nhiên với mẫu kích thước lớn thì các suy<br /> diễn thống kê vẫn có giá trị.<br /> <br />  Nếu biến phụ thuộc xuất hiện dưới các dạng khác<br /> nhau thì phải thực hiện quy đổi về dạng tương<br /> đương.<br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 21<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 24<br /> <br /> 4<br /> <br /> 22/8/2015<br /> <br /> Phát hiện bằng đồ thị phần dư<br /> <br /> Khắc phục<br /> <br />  Mặc dù ta không biết được các hạng nhiễu ui<br /> nhưng ta ước lượng được phần dư là đại diện<br /> cho chúng.<br />  Nếu đồ thị tần suất của phần dư quá lệch về<br /> bên phải hoặc bên trái, quá nhọn hoặc quá dẹt,<br /> thì đó là các dấu hiệu cho rằng hạng nhiễu của<br /> mô hình là không tuân theo phân phối chuẩn.<br /> <br />  Lấy logarit giúp giảm bớt độ bất đối xứng, làm<br /> cho phân phối của biến gần với phân phối<br /> chuẩn hơn.<br />  Loại bỏ các outlier.<br />  Xác định đúng dạng hàm<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 25<br /> <br /> 28<br /> <br /> Phát hiện bằng kiểm định Jacque-Bera (JB)<br />  Kiểm định JB dựa trên ý tưởng: biến ngẫu nhiên<br /> phân phối chuẩn sẽ có S=0 và K=3. Do đó biến<br /> ngẫu nhiên nào có S quá khác 0 hoặc K quá<br /> khác 3 thì đấy là dấu hiệu cho rằng biến đó<br /> không tuân theo phân phối chuẩn.<br />  Kiểm định JB sẵn có trên Eviews.<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> Sai dạng mô hình<br /> Nguyên nhân<br /> Hậu quả<br /> Kiểm định – nhận diện<br /> Khắc phục<br /> <br /> 26<br /> <br /> 29<br /> <br /> Phát hiện bằng kiểm định Jacque-Bera (JB)<br /> <br /> Nguyên nhân dẫn đến sai dạng mô hình<br /> <br /> H0 : ui có phân phối chuẩn<br /> Quy trình kiểm định JB trên Eviews như sau:<br />  Bước 1: hồi quy gốc thu được các phần dư ei<br />  Bước 2: View/Residual Tests/HistogramNormality Test<br />  Bước 3: Nếu p-value(JB)<  hoặc JB > 2;2 thì<br /> bác bỏ H0<br /> <br /> 3 trường hợp hay gặp phải trên thực tế là:<br />  Bỏ sót biến giải thích quan trọng hoặc thừa biến<br /> giải thích không cần thiết<br />  Sử dụng sai dạng hàm<br />  Sai sót trong việc đo lường<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 27<br /> <br /> Bài giảng Kinh tế lượng © Tien M. Le<br /> <br /> 30<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2