intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế vi mô - Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường (Đại học Ngoại thương)

Chia sẻ: Nguyen Duc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

100
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Kinh tế vi mô - Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường (Đại học Ngoại thương). Sau khi học xong bày này sinh viên sẽ trình bày được các khái niệm, ý nghĩa và cách tính độ co dãn của cầu; chỉ ra được mối quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá với doanh thu,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế vi mô - Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường (Đại học Ngoại thương)

  1. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường BÀI 2: CUNG, CẦU VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG Nội dung Mục tiêu Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận  Giúp người học giải thích các khái niệm, vấn các nội dung: đề cơ bản về cung cầu, các yếu tố tác động đến  Các khái niệm cầu, lượng cầu, cung, cung cầu và cân bằng thị trường. lượng cung và quy luật cung – cầu. Các  Sau khi học bài này, người học sẽ trình bày nhân tố tác động đến cầu và đến cung. được các khái niệm, ý nghĩa và cách tính độ co Phân biệt sự di chuyển trên đường cầu dãn của cầu. Chỉ ra được mối quan hệ giữa độ (đường cung) với sự dịch chuyển co dãn của cầu theo giá với doanh thu. đường cầu (đường cung).  Ngoài ra, người học có thể xem xét được tác  Các khái niệm, ý nghĩa và cách tính độ động của chính sách giá (giá trần/giá sàn) và co dãn của cầu. Chỉ ra mối quan hệ giữa của chính sách thuế/trợ cấp đến thị trường của độ co dãn của cầu theo giá với sự thay từng loại hàng hóa. đổi của doanh thu khi giá cả của hàng hóa thay đổi. Hướng dẫn học  Các tác động của chính sách quy định giá (giá trần/giá sàn) và chính sách  Đọc bài giảng trước lúc nghe giảng. thuế/trợ cấp đến thị trường.  Sử dụng tốt các phương pháp và công cụ trong kinh tế học (bao gồm kiến thức đại số và hình học lớp 12) để phân tích và nghiên cứu bài học.  Thực hành thường xuyên và liên tục các bài tập vận dụng để hiểu được lý thuyết và bài tập thực hành. KTE201_Bai2_v1.0018112206 1
  2. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường rong hoạt động mua – bán, kinh doanh hàng ngày có 2 đối tượng chính đó là người mua T và người bán. Người mua bao gồm người tiêu dùng (mua hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích sử dụng) và hãng (thuê mua vốn, lao động, các nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh). Người bán bao gồm các hãng (bán hàng hóa, dịch vụ); người lao động (cung ứng sức lao động); chủ sở hữu các nguồn lực như: đất đai, ruộng vườn, các nguyên liệu sản xuất. Như vậy, có nghĩa là hầu hết mọi cá nhân và các hãng đều là người bán và đồng thời là người mua nhưng chúng ta coi họ là người mua khi họ mua một thứ gì đó và là người bán khi họ bán một thứ gì đó. Bài này giới thiệu cho người đọc kiến thức cơ bản về thị trường, cung và cầu, sự hình thành giá cả và sản lượng cân bằng trên thị trường. Bên cạnh đó, nội dung bài cũng đề cập đến một số công cụ can thiệp của Chính phủ vào thị trường và tác động của chúng đến thị trường. Thị trường Khái niệm Thị trường là một thuật ngữ đã xuất hiện từ rất lâu và chúng ta thường xuyên nhắc tới trong mọi khía cạnh của nền kinh tế. Khái niệm thị trường rất đa dạng, mỗi quan điểm khác nhau, trường phái khác nhau có những cách tiếp cận khác nhau. Gegory Mankiw (2003) lại đưa ra một khái niệm khá đơn giản: “Thị trường là tập hợp của một nhóm người bán và người mua một hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định”. S.Pindyck và Rubinfeld (2005), khái niệm thị trường được hiểu theo nghĩa tương tự: “Thị trường là tập hợp người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khả năng trao đổi”. Có nhiều quan điểm khác nhau nhìn nhận về thị trường, căn cứ vào những quan điểm đó cũng như dựa trên thực tế chúng ta có thể thống nhất chung một khái niệm về thị trường như sau: “Thị trường là một tập hợp các dàn xếp mà thông qua đó những người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ”. Thị trường không nhất thiết phải là một địa điểm cụ thể và bị giới hạn trong một không gian cụ thể mà chính là những thỏa thuận giữa người mua và người bán. Nơi nào có sự thỏa thuận giữa người mua và người bán để mua bán hàng hóa, dịch vụ thì nơi đó có là thị trường. Do đó, thị trường có thể là một quán cà phê, một chợ, một cuộc ký kết hợp đồng mua bán, chợ trái cây, tiệm cắt tóc, quán ăn, một số thị trường lại được vận hành thông qua các trung gian như thị trường chứng khoán, thị trường vô hình như thương mại điện tử (ebay.com)... Hình thức của thị trường khác nhau nhưng các thị trường có cùng một chức năng kinh tế đó là điều tiết nền kinh tế: Xác lập mức giá và số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà tại đó người mua muốn mua và người bán muốn bán. Giá cả và số lượng hàng hóa hay dịch vụ được mua bán trên thị trường thường song hành với nhau. Ứng với một mức giá nhất định, một số lượng hàng hóa nhất định sẽ được mua bán. Trên thị trường tồn tại các quy luật kinh tế cơ bản như: quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả. Những quy luật này luôn tác động, hạn chế và thúc đẩy nhau tạo thành tập hợp các mối quan hệ hết sức phức tạp. Giá thị trường (P): Mối quan hệ trên thị trường là mối quan hệ giữa cung, cầu – hàng và tiền được biểu hiện thông qua giá cả, khi mối quan hệ này thay đổi sẽ tác động đến giá cả KTE201_Bai2_v1.0018112206 2
  3. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường thị trường. Giá cả của hàng hóa phản ánh lợi ích kinh tế, là tiêu chuẩn để các doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, giá cả còn biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế lớn như quan hệ giữa cung – cầu, quan hệ tích lũy – tiêu dùng, quan hệ trong – ngoài nước. Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá duy nhất là giá thị trường, mức giá này có thể dễ dàng tìm thấy hàng ngày trong các bản tin kinh tế ví dụ giá của các sản phẩm như lúa mỳ, ngô, hay vàng… Còn trên thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, các hãng có thể định ra các mức giá khác nhau cho cùng một sản phẩm. Điều này xảy ra khi một hãng chinh phục được nhóm khách hàng từ các đối thủ cạnh tranh hoặc nhóm khách hàng trung thành đối với một số sản phẩm mà họ ưa thích, khi đó các hãng này có thể định giá cao hơn so với sản phẩm cùng loại của hãng khác. Phân loại thị trường Như chúng ta đã thấy, thị trường được tạo nên bởi người bán và người mua đồng thời mỗi một thị trường riêng biệt có những đặc điểm khác nhau. Dựa vào những tiêu chí, tiêu thức khác nhau như: phạm vi địa lý, đối tượng hàng hóa được trao đổi, mức độ cạnh tranh… mà người ta có thể phân loại thị trường như sau:  Các căn cứ và tiêu thức phân loại thị trường: o Số lượng người mua và người bán; o Loại hình sản phẩm đang sản xuất và bán; o Sức mạnh thị trường của người mua và người bán; o Các trở ngại của việc gia nhập thị trường; o Hình thức cạnh tranh giá cả và phi giá cả.  Phân loại thị trường dựa theo mức độ cạnh tranh: Trên các thị trường này, có sự khác nhau về số lượng người bán, người mua, tính chất của hàng hóa dịch vụ trao đổi từ đó dẫn tới sự khác nhau về sức cạnh tranh – sức mạnh thị trường. o Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (thuần túy): Đây là một thị trường có rất nhiều người mua và nhiều người bán, trao đổi một loại sản phẩm đồng nhất, mọi thông tin trên thị trường này đều được người bán người mua nắm rõ và họ không có quyền quyết định đến mức giá cũng như sản lượng hàng hóa trao đổi trên thị trường. o Thị trường độc quyền thuần túy (độc quyền mua hoặc độc quyền bán): Chỉ có một người mua và nhiều người bán hoặc chỉ có một người bán và nhiều người mua. o Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập đoàn.  Phân chia theo đối tượng hàng hóa hay dịch vụ được trao đổi: Phân chia theo đối tượng được trao đổi ở đây là phân chia theo loại hàng hóa hay dịch vụ được trao đổi, ví dụ như: thị trường gạo, thị trường bất động sản, thị trường dịch vụ viễn thông, thị trường dịch vụ vận tải, thị trường chứng khoán…  Phân chia theo phạm vi, quy mô thị trường: thị trường địa phương, thị trường trong nước, thị trường quốc tế… KTE201_Bai2_v1.0018112206 3
  4. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường Ngoài ra còn rất nhiều cách phân chia thị trường theo những tiêu chí khác nhau khác như: mức độ tập trung, tính tiềm năng của tập khách hàng… Việc phân loại thị trường rất quan trọng bởi một hãng phải xác định được đâu là các đối thủ cạnh tranh trong thực tế cũng như tiềm tàng đối với các sản phẩm mà hãng đang bán và sẽ bán. Bên cạnh đó, hãng cũng cần nắm rõ được những nhược điểm của sản phẩm, định vị được phạm vi địa lý của thị trường mình đang kinh doanh để có các chính sách giá, chiến lược quảng cáo và ra các quyết định đầu tư về vốn sao cho phù hợp. Cầu về hàng hóa và dịch vụ Khái niệm cầu và luật cầu  Cầu (D) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua muốn mua và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, các yếu tố khác không đổi. Vậy, nếu thiếu một trong hai yếu tố muốn mua và có khả năng mua thì sẽ không tồn tại cầu. Muốn mua biểu thị nhu cầu của người tiêu dùng về một hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Có khả năng mua biểu thị khả năng thanh toán. Cầu Cầu về hoa quả khác nhu cầu, nhu cầu là những mong muốn, sở thích của người tiêu dùng, nhưng có thể không có khả năng thanh toán. Nhu cầu của con người là vô tận. Chẳng hạn một sinh viên tranh thủ mấy ngày nghỉ lễ muốn vào thành phố Đà Nẵng bằng máy bay để thăm họ hàng nhưng anh ta không có đủ tiền để mua vé máy bay, vì vậy không có cầu của sinh viên này về vé máy bay. Ngoài ra, khi phân tích cầu của người tiêu dùng nào đó chúng ta phải ứng vào một không gian và thời gian cụ thể. Ví dụ, cầu về phở buổi sáng khác với buổi trưa. Trong thực tế người ta hay nói đến cầu thị trường thay vì cầu cá nhân bởi các hiện tượng kinh tế thường được dự đoán bởi hành vi của một đám đông chứ không phải của một cá thể.  Lượng cầu (QD): là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người mua muốn mua và sẵn sàng mua tại mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định. Nhu cầu là những mong muốn, sở thích của người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ, nhưng có thể không có khả năng thanh toán.  Biểu cầu: là bảng chỉ số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn sàng và có khả năng mua ở các mức khác nhau trong một thời gian nhất định (Ceteris Paribus). Ví dụ: Bảng 2.1. Cầu về cà phê trên thị trường X trong 1 tháng Giá ($/tấn) Lượng (tấn) 45 670 44 680 43 690 42 700 41 710 40 720 KTE201_Bai2_v1.0018112206 4
  5. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường  Luật cầu: Số lượng hàng hóa được cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của hàng hóa đó giảm xuống và ngược lại, giả định các yếu tố khác không đổi. Giá cả tăng thì lượng cầu giảm: P   QD Giá cả giảm thì lượng cầu tăng: P   QD Vì sao lại có luật cầu? Lý do là phần lớn mọi loại hàng hóa đều có khả năng thay thế bởi loại hàng hóa khác cùng chủng loại. Ví dụ: Mỗi một que kem Tràng Tiền giá là 5000 đồng/que, một sinh viên tên là An có thể ăn cùng một lúc 3 que cho thỏa thích, nhưng do chi phí đầu vào tăng nên nhà quản lý của hãng kem quyết định tăng giá mỗi que kem lên 7000 đồng/que, tâm lý bị chi phối về khả năng thanh toán nên sinh viên đó giảm tiêu dùng xuống còn 2 que hoặc chuyển sang mua kem của hãng Merino với giá rẻ hơn. Hình 2.1. Hàng hóa Giffen Hầu hết các loại hàng hóa (dịch vụ) trên thị trường đều tuân theo luật cầu, chỉ có một số rất ít hàng hóa không tuân theo luật cầu, ngược với luật cầu, được gọi là hàng hóa Giffen. Hàng hóa Giffen: Do nhà thống kê và kinh tế học Sir Rober Giffen (1837–1910) người Anh đưa ra. Hàng hóa gọi là Giffen khi mà tác động thu nhập đủ lớn để làm lượng cầu giảm khi giá giảm. Điều này có nghĩa là đường cầu dốc lên (như đường cung). Trường hợp này hiếm khi xảy ra và ít được quan tâm trong thực tế. Ví dụ: Lũ lụt và bị cô lập dẫn đến giá lương thực, thực phẩm tăng nhưng cầu về những mặt hàng này không hề giảm mà lại tăng. Phương trình và đồ thị đường cầu Giả định các yếu tố khác không đổi chỉ có mối quan hệ giữa giá cả và lượng cầu, khi đó chúng ta có thể xây dựng hàm cầu tuyến tính có dạng đơn giản: Qx = f(Px). Dạng hàm cầu tuyến tính cơ bản nhất là: QD = a – bP hoặc Hàm cầu ngược: P = (a/b) – (1/b)QD Trong đó: a và b là các tham số, a > 0 và b ≥ 0. Tham số chặn a cho biết giá trị của QD khi biến P có giá trị bằng 0. Các tham số b được gọi là hệ số góc: Chúng đo ảnh hưởng đối với lượng cầu khi một trong biến P thay đổi, khi các yếu tố khác giữ nguyên. Ví dụ, hệ số góc b đo sự thay đổi trong lượng cầu khi giá thay đổi một đơn vị, có nghĩa là b = QD/P. Như đã nhấn mạnh ở trên, QD và P tỉ lệ nghịch, b có giá trị âm vì QD và P trái dấu. KTE201_Bai2_v1.0018112206 5
  6. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường Lưu ý: Ký hiệu  có nghĩa là ”sự biến động trong”. Vậy nếu lượng cầu tăng (giảm) thì QD là số dương (âm). Tương tự như vậy, nếu giá tăng (giảm) thì P là số dương (âm). Nói chung, thương số Y/X đo lường sự thay đổi của Y khi X thay đổi một đơn vị. Đường cầu: là đường biểu diễn các mối quan hệ giữa lượng cầu và giá. Các điểm nằm trên đường cầu sẽ cho biết lượng cầu của người mua ở các mức giá nhất định. Hình 2.2. Đồ thị đường cầu Theo quy ước trục tung biểu thị giá cả, trục hoành biểu thị sản lượng, ta xây dựng được đường cầu D (xem hình 2.2). Với tham số b > 0, đồ thị đường cầu là đường dốc xuống về phía phải, có độ dốc âm. Độ dốc của đường cầu thường được xác định bằng công thức: P 1 1    P(Q)  Q b Q(P) Cầu thị trường: Bằng tổng các mức cầu cá nhân (từ cầu cá nhân ta có thể suy ra được cầu thị trường). Đường cầu thị trường được xác định bằng cách cộng theo chiều ngang (trục hoành) các lượng cầu cá nhân tương ứng tại mỗi mức giá. Do đó, độ dốc của đường cầu thị trường thường thoải hơn đường cầu cá nhân. Hình 2.3 cho thấy đường cầu thị trường bằng tổng đường cầu A và B cộng lại theo chiều ngang. Hình 2.3. Cầu cá nhân và cầu thị truờng KTE201_Bai2_v1.0018112206 6
  7. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường Các yếu tố tác động đến cầu Tùy thuộc vào từng loại hàng hóa khác nhau mà các yếu tố tác động đến cầu sẽ khác nhau. Sau đây là một số yếu tố tác động đến cầu phổ biến:  Thu nhập của người tiêu dùng: Xem xét đối với các loại hàng hóa (xa xỉ, cao cấp, thiết yếu và thứ cấp). Thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định mua gì và bao nhiêu đối với người tiêu dùng vì thu nhập quyết định khả năng mua của người tiêu dùng. Nếu thu nhập tăng khiến cho người tiêu dùng có cầu cao hơn đối với một loại hàng hóa khi tất cả các yếu tố khác là không đổi, ta gọi hàng hóa đó là hàng hóa thông thường. Trong hàng hóa thông thường lại có hàng hóa thiết yếu và hàng hóa xa xỉ. Hàng hóa thiết yếu là các hàng hóa được cầu nhiều hơn khi thu nhập tăng lên nhưng sự tăng cầu là tương đối nhỏ hoặc xấp xỉ như sự tăng của thu nhập. Có một số loại hàng hóa và dịch vụ mà khi các yếu tố khác là không đổi, thu nhập tăng sẽ làm giảm cầu tiêu dùng. Loại hàng hóa này được gọi là hàng hóa thứ cấp. Đối với loại hàng hóa này, thu nhập tăng khiến người tiêu dùng có cầu ít đi, và thu nhập giảm khiến người tiêu dùng có cầu tăng lên. Khi xét một loại hàng hóa nào đó là hàng hóa xa xỉ, thông thường hay thứ cấp người ta thường xác định tại một không gian, và thời gian cụ thể. Một loại hàng hóa có thể vừa là hàng hóa thông thường và vừa là hàng hóa thứ thấp. Cùng với sự gia tăng của thu nhập của người tiêu dùng theo thời gian, một hàng hóa, dịch vụ là hàng bình thường hôm nay có thể trở thành một hàng thứ cấp trong tương lai. Hình 2.4. Cầu đối với hàng hóa thông thường và hàng hóa thứ cấp khi thu nhập của người tiêu dùng tăng  Hàng hóa liên quan trong tiêu dùng: gồm hàng hóa thay thế hoặc hàng hóa bổ sung. o Hàng hóa thay thế: là những loại hàng hóa cùng thỏa mãn một nhu cầu (nhưng có thể mức độ thỏa mãn là khác nhau). Thông thường, hàng hóa thay thế là những loại hàng hóa cùng công dụng và cùng chức năng nên người tiêu dùng có thể chuyển từ mặt hàng này sang mặt hàng khác khi giá của các mặt hàng này thay đổi. Nếu các yếu tố khác là không đổi, cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) khi giá của mặt hàng hóa thay thế của nó giảm (tăng), ví dụ như: chè và cà phê, rau muống và rau cải, nước chanh và nước cam... KTE201_Bai2_v1.0018112206 7
  8. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường o Hàng hóa bổ sung: là những hàng hóa được sử dụng song hành với nhau để bổ sung cho nhau nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó. Nếu các yếu tố khác không đổi, cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) khi giá của hàng hóa bổ sung của nó tăng (giảm), ví dụ như: chè Lipton và chanh, giày trái và giày phải, bếp ga và bình ga...  Số lượng người tiêu dùng hay quy mô thị trường là một trong những yếu tố quan trọng xác định lượng tiêu dùng tiềm năng. Thị trường càng nhiều người tiêu dùng thì cầu càng tăng và ngược lại. Chẳng hạn những mặt hàng được tiêu dùng bởi hầu hết người dân là những mặt hàng thiết yếu nên số lượng người mua trên thị trường những mặt hàng này rất lớn, vì vậy cầu đối với những mặt hàng này rất lớn. Ngược lại, có những mặt hàng chỉ phục vụ cho một nhóm người tiêu dùng như: rượu ngoại, nước hoa, nữ trang cao cấp, kính cận thị... do đó số lượng người tiêu dùng đối với những mặt hàng này tương đối ít nên cầu đối với những mặt hàng này thấp. Dân số nơi tồn tại của thị trường là yếu tố quan trọng quyết định quy mô thị trường. Cùng với sự gia tăng dân số, cầu đối với hầu hết các loại hàng hóa đều có thể gia tăng.  Các chính sách kinh tế của Chính phủ: Thuế đánh vào người tiêu dùng thì cầu sẽ giảm, Chính phủ trợ cấp người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng…  Kỳ vọng thu nhập và kỳ vọng về giá cả: Thực tiễn thời gian qua khi Chính phủ dự định cho nhập khẩu xe ô tô cũ cho thấy là rất nhiều người tiêu dùng kỳ vọng và “chờ đợi” để mua ô tô với giá rẻ và cầu đối với ô tô sản xuất trong nước tạm thời giảm xuống. Kỳ vọng của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng hóa và dịch vụ của họ. Cụ thể hơn, kỳ vọng của người tiêu dùng về giá cả trong tương lai của một loại hàng hóa có thể làm thay đổi quyết định mua hàng hóa ở thời điểm hiện tại của họ. Nếu người tiêu dùng kỳ vọng giá cả sẽ tăng trong tương lai, cầu ở hiện tại sẽ có thể tăng lên. Ngược lại, kỳ vọng về giá giảm trong tương lai sẽ làm sức mua ở hiện tại chững lại, cầu ở hiện tại sẽ giảm xuống. Ví dụ về ngành công nghiệp ô tô, vài tháng trước khi tung mẫu xe mới ra thị trường, các nhà sản xuất thường thông báo giá của mẫu xe năm sau sẽ tăng để kích thích cầu mua xe của năm nay.  Thị hiếu, phong tục, tập quán, mốt, quảng cáo… Thị hiếu là ý thích của con người. Thị hiếu xác định chủng loại hàng hóa mà người tiêu dùng muốn mua. Thị hiếu thường rất khó quan sát và các nhà kinh tế thường giả định là thị hiếu không phụ thuộc vào giá của hàng hóa và thu nhập của người tiêu dùng. Thị hiếu phụ thuộc vào các nhân tố như: tập quán tiêu dùng, tâm lý lứa tuổi, giới tính, tôn giáo... Thị hiếu cũng có thể thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hưởng lớn của quảng cáo. Người tiêu dùng thường sẵn sàng bỏ nhiều tiền để mua các hàng hóa có nhãn mác nổi tiếng và được quảng cáo nhiều. Thay đổi trong thị hiếu của người tiêu dùng cũng có thể làm thay đổi cầu đối với hàng hóa hoặc dịch vụ. Khi các biến khác không đổi, thị hiếu của người tiêu dùng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ tăng sẽ làm cầu tăng và sở thích của người tiêu dùng giảm sẽ dẫn đến giảm cầu.  Các nhân tố khác: bao gồm môi trường tự nhiên, sự kiện mang tính thời sự… Sự thay đổi của cầu đối với hàng hóa, dịch vụ còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác như: các yếu tố thuộc về tự nhiên (thời tiết, khí hậu) hay những yếu tố mà chúng ta không thể dự đoán trước được. Ví dụ, cầu đối với dịch vụ đi lại bằng máy bay đột ngột suy giảm sau KTE201_Bai2_v1.0018112206 8
  9. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường khi xảy ra sự kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 tại New York (Mỹ) hay cầu về thịt gà giảm mạnh khi xảy ra dịch bệnh cúm gà ở các nước châu Á trong đó có Việt Nam. Khi thời tiết lạnh và băng giá, cầu về chăn gối, ga đệm, lò sưởi, chăn điện... tăng còn khi trời nắng nóng cầu về quạt, điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh tăng mạnh. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cầu Sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cầu: là sự thay đổi của lượng cầu do giá của chính hàng hóa đang xét thay đổi, giả định các yếu tố khác không đổi. Ví dụ như trên hình 2.5, sự thay đổi vị trí từ điểm A đến điểm B gọi là sự di chuyển trên đường cầu. Hình 2.5. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cầu Sự dịch chuyển đường cầu: Do các yếu tố khác ngoài giá của bản thân hàng hóa đang xét thay đổi  cầu sẽ thay đổi  đường cầu dịch chuyển sang vị trí mới (ví dụ như thay đổi vị trí đường cầu từ D0 sang D1 hoặc sang D2 như trong hình 2.5). Hàm cầu tổng quát Ngoài giá của bản thân hàng hóa, khi các nhân tố khác ngoài giá thay đổi cũng sẽ làm thay đổi lượng cầu cho nên ta có thể viết phương trình đường cầu tổng quát có dạng: QX = f (PX, M, PR, T, Pe, N) Trong đó: QX: Lượng cầu hàng hóa hoặc dịch vụ; PX: Giá của hàng hóa hoặc dịch vụ; M: Thu nhập của người tiêu dùng (thường tính trên đầu người); PR: Giá của hàng hóa liên quan; T: Thị hiếu của người tiêu dùng; Pe: Giá kỳ vọng của sản phẩm trong tương lai; N: Số lượng người tiêu dùng trên thị trường. Khi hàm cầu tổng quát được thể hiện dưới dạng công thức tuyến tính: Qd = a + bP + cM + dPR + eT + fPe + gN KTE201_Bai2_v1.0018112206 9
  10. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường Bảng 2.2. Tổng quan về hàm cầu tuyến tính Biến Mối quan hệ với lượng cầu Dấu của hệ số góc P Tỉ lệ nghịch b = Qd/P âm M Tỉ lệ thuận với hàng hóa thông thường c = Qd/M dương Tỉ lệ nghịch với hàng hóa thứ cấp c = Qd/M âm PR Tỉ lệ thuận với hàng hóa thay thế d = Qd/PR dương Tỉ lệ nghịch với hàng hóa bổ sung d = Qd/PR âm T Tỉ lệ thuận e = Qd/T dương Pe Tỉ lệ thuận f = Qd/Pe dương N Tỉ lệ thuận g = Qd/N dương Các hệ số góc b, c, d, e, f và g đo ảnh hưởng đối với lượng hàng hóa được tiêu thụ khi thay đổi một trong các biến P, M, PR, T, Pe và N khi các đại lượng khác là không đổi. Ví dụ, b (= Qd/P) đo sự biến động trong lượng cầu khi giá cả thay đổi một đơn vị trong lúc M, PR, T, Pe và N không đổi. Khi hệ số góc của một biến nhất định là số dương (âm), lượng cầu tỉ lệ thuận (tỉ lệ nghịch) với biến đó. Dấu của các hệ số được thể hiện ở bảng 2.2. Cung về hàng hóa và dịch vụ Khái niệm cung và luật cung Cung (S): là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán muốn bán và có khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, các nhân tố khác không đổi. Lượng cung (QS): là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán tại mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định. Biểu cung: là bảng mô tả số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán sẵn sàng bán và có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Biểu cung phản ánh mối quan hệ giữa giá cả và khối lượng hàng hóa cung ứng (lượng cung), đó là mối quan hệ tỷ lệ thuận. Xem xét ví dụ về cung trứng gà của xã X được mô tả trong bảng 2.3 sau đây: Bảng 2.3. Biểu cung của trứng gà cho xã X Mức Giá (VNĐ/quả) Lượng cung (quả/ngày) A 2.000 3.000 B 3.500 4.500 C 5.000 7.000 KTE201_Bai2_v1.0018112206 10
  11. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường Khi giá trứng trên thị trường là 2.000 VNĐ/quả, lượng cung trứng ra thị trường của các nhà sản xuất chỉ là 3.000 quả/ngày. Tuy nhiên, khi giá trứng là 3.500 VNĐ/quả, thì sản lượng cung cấp trên thị trường lên tới 4.500 quả/ngày. Giá trứng tăng cao thúc đẩy các nhà sản xuất tăng sản lượng để bán thêm trứng ra thị trường. Một kịch bản tương tự xảy ra khi giá trứng tăng lên 5.000 VNĐ/quả. Với mức giá cao như vậy, một lần nữa các nhà cung cấp sẵn sàng bán lên tới 7.000 quả/ngày. Như vậy có thể kết luận rằng với giá bán càng cao, các nhà sản xuất luôn sẵn sàng cung ứng ra thị trường một sản lượng lớn hơn. Vậy, giá càng cao lượng cung sẽ càng lớn và ngược lại giá càng thấp lượng cung sẽ càng giảm. Từ đó, chúng ta có thể xác định được luật cung. Luật cung: Số lượng hàng hóa được cung trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của nó tăng lên và Cung về trứng ngược lại, giả định các yếu tố khác không đổi. Giá cả tăng thì lượng cung tăng: P   QS Giá cả giảm thì lượng cung giảm: P   QS Vì sao lại có luật cung? Câu trả lời đó là lợi nhuận! Nếu như giá của các yếu tố đầu vào dùng để sản xuất ra hàng hóa được cố định, thì giá hàng hóa cao hơn, có nghĩa là lợi nhuận cao hơn đối với nhà sản xuất. Họ sẽ sản xuất nhiều hơn và kéo thêm nhiều doanh nghiệp vào sản xuất. Phương trình và đồ thị đường cung Giả định các nhân tố khác không đổi chỉ có mối quan hệ giữa giá cả và lượng cung, khi đó chúng ta có thể xây dựng được hàm cung có dạng đơn giản: Qx = f(Px). Giả sử hàm cung dạng tuyến tính có dạng: QS = c + dP hoặc Hàm cung ngược: P = –(c/d) + (1/d)QS Trong đó: d là tham số dương, c là một tham số bất kỳ. Hình 2.6. Đường cung Đồ thị đường cung: là đường gồm tập hợp tất cả các điểm phản ánh mối quan hệ giữa giá cả và khối lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cung ứng trong khi các yếu tố khác giữ nguyên. KTE201_Bai2_v1.0018112206 11
  12. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường Đường cung là đường dốc lên về phía phải, có độ dốc dương (xem hình 2.6). Giá trị độ dốc P 1 1 của đường cung:   P(Q)  Q d Q(P) Cung thị trường bằng tổng các mức cung của các hãng trong thị trường đó. Nếu xét trên đồ thị, đường cung thị trường được xác định bằng cách cộng theo chiều ngang (trục hoành) các lượng cung của từng hãng tương ứng tại mỗi mức giá. Do đó, độ dốc của đường cung thị trường thường thoải hơn đường cung của từng hãng (xem hình 2.7). Hình 2.7. Cung của hãng và cung thị trường Các yếu tố tác động đến cung  Tiến bộ công nghệ (ứng dụng công nghệ mới làm tăng năng suất): Công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hóa được sản xuất ra. Công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng năng suất và do đó nhiều hàng hóa được sản xuất ra hơn. Ví dụ: sự cải tiến trong công nghệ dệt vải, gặt lúa, lắp ráp ô tô... Công nghệ càng tiến bộ giúp các doanh nghiệp sử dụng yếu tố đầu vào (ví dụ như lao động) ít hơn nhưng lại có thể tạo ra nhiều sản phẩm hơn.  Giá của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (chi phí sản xuất): Để tiến hành sản xuất, các nhà sản xuất cần mua các yếu tố đầu vào trên thị trường các yếu tố sản xuất như: tiền công, tiền mua nguyên vật liệu, tiền thuê vốn, tiền thuê đất đai... Giá yếu tố đầu vào tác động trực tiếp đến chi phí sản xuất và do đó ảnh hưởng đến lượng hàng hóa mà các hãng muốn bán. Nếu như giá của các yếu tố đầu vào giảm, chi phí sản xuất sẽ giảm, lợi nhuận sẽ lớn và do đó hãng sẽ muốn cung nhiều hàng hóa hơn. Khi giá đầu vào tăng lên, chi phí sản xuất tăng, khả năng lợi nhuận giảm do đó hãng cung ít sản phẩm hơn. Khi đó, các nhà sản xuất sẽ cảm thấy kém hấp dẫn hơn khi sản xuất vì có thể lợi nhuận sẽ thấp hơn và do vậy sẽ cắt giảm sản lượng. Ví dụ: Khi giá bột mì tăng lên, các nhà sản xuất bánh mì sẽ cung ít bánh mì hơn ở mỗi mức giá. KTE201_Bai2_v1.0018112206 12
  13. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường  Số lượng nhà sản xuất trong ngành: Số lượng người sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hóa được bán ra trên thị trường. Càng nhiều người sản xuất thì lượng hàng hóa càng nhiều, đường cung dịch chuyển sang bên phải. Ngược lại, nếu ít người sản xuất đường cung dịch chuyển sang bên trái.  Giá của các hàng hóa liên quan trong sản xuất: Nguồn cung về cam o Hàng hóa thay thế trong sản xuất: Hàng hóa mà tăng giá hàng hóa này so với giá của hàng hóa kia sẽ khiến các nhà sản xuất tăng sản lượng của hàng hóa có giá cao hơn và giảm sản lượng của hàng hóa kia, ví dụ trồng trọt xen canh. o Hàng hóa bổ sung: Hàng hóa mà khi tăng giá hàng hóa này so với hàng hóa kia thì nhà sản xuất sẽ tăng sản lượng của cả hai hàng hóa, ví dụ thịt bò và da bò.  Các chính sách kinh tế của Chính phủ: chính sách thuế, chính sách trợ cấp... Nhà nước sử dụng thuế như công cụ điều tiết sản xuất. Đối với các hãng, thuế là chi phí do vậy khi Chính phủ giảm thuế, miễn thuế hoặc trợ cấp có thể khuyến khích sản xuất làm tăng cung. Ngược lại, nếu Chính phủ đánh thuế sẽ hạn chế sản xuất và làm giảm cung.  Lãi suất: Lãi suất tăng, đầu tư có xu hướng giảm xuống, cung sẽ giảm.  Kỳ vọng giá cả và thu nhập: Cũng giống như người tiêu dùng, các nhà sản xuất cũng đưa ra quyết định cung cấp của mình dựa vào các kỳ vọng. Ví dụ, nếu các nhà sản xuất kỳ vọng thời gian tới Chính phủ sẽ mở cửa thị trường đối với các nhà sản xuất nước ngoài – các nhà sản xuất có khả năng cạnh tranh mạnh hơn, họ phải cố gắng nâng cao chất lượng và số lượng sản xuất để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.  Điều kiện thời tiết khí hậu: Việc sản xuất của các doanh nghiệp có thể gắn liền với các điều kiện tự nhiên như: đất, nước, thời tiết, khí hậu... Điều kiện tự nhiên là một yếu tố kìm hãm hoặc thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp của các hãng cung ứng. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Đó là những cơ thể sống nên rất dễ bị tác động bởi điều kiện tự nhiên. Thời tiết – khí hậu thuận lợi sẽ tạo ra năng suất cao và ngược lại sẽ làm giảm năng suất. Một nền sản xuất nông nghiệp càng lạc hậu thì càng dễ bị tự nhiên chi phối và ngược lại.  Môi trường kinh doanh thuận lợi: Khả năng sản xuất sẽ tăng lên, cung sẽ tăng... Sự di chuyển và dịch chuyển đường cung Sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cung: là sự thay đổi của lượng cung do giá của chính hàng hóa đang xét thay đổi, giả định các yếu tố khác không đổi. Ngược lại, sự dịch chuyển đường cung là do các yếu tố khác ngoài giá thay đổi dẫn đến cung sẽ thay đổi và đường cung dịch chuyển sang phải hoặc trái. KTE201_Bai2_v1.0018112206 13
  14. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường Hình 2.8. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cung Hình 2.8 minh họa cho sự khác biệt giữa di chuyển và dịch chuyển đường cung. Sự thay đổi vị trí từ điểm A đến điểm B do giá tăng từ P0 lên P1 được gọi là di chuyển (trượt dọc) trên đường cung. Ngược lại, khi đường cung thay đổi vị trí từ S0 sang S1 hoặc sang S2 thì người ta gọi đó là sự dịch chuyển của đường cung. Hàm cung tổng quát Về mặt toán học, hàm cung tổng quát có dạng: QS = g(P, PI, PR, T, Pe, F) Trong đó: QS: Lượng cung của một loại hàng hóa hoặc dịch vụ; P: Giá của hàng hóa hoặc dịch vụ; PI: Giá của các yếu tố đầu vào được sử dụng để sản xuất; PR: Giá của hàng hóa liên quan trong sản xuất; T: Trình độ công nghệ; Pe: Kỳ vọng về giá cả; F: Số lượng doanh nghiệp hay năng lực sản xuất của ngành. Cũng giống như trong trường hợp hàm cầu, các nhà kinh tế học thường biểu diễn hàm cung tổng quát ở dạng tuyến tính: QS = h + kP + lPI + mPr + nT + rPe + sF. Trong đó: h là tham số chặn; k, l, m, n, r và s là hệ số góc. Bảng 2.4. Tổng quan về hàm cung tuyến tính Biến Quan hệ với lượng cung Dấu của hệ số góc P Tỉ lệ thuận k = Qs/P dương PI Tỉ lệ nghịch l = Qs/PI âm Tỉ lệ nghịch khi hàng hóa là hàng hóa thay thế m = Qs/Pr âm trong sản xuất (như lúa mì hay ngô) Pr Tỉ lệ thuận khi hàng hóa là hàng bổ sung trong sản m = Qs/PR dương xuất (như dầu và khí đốt) T Tỉ lệ thuận n = Qs/T dương Pe Tỉ lệ nghịch r = Qs/Pe âm F Tỉ lệ thuận s = Qs/F dương KTE201_Bai2_v1.0018112206 14
  15. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường Cơ chế hoạt động của thị trường Cơ chế thị trường là hình thức tổ chức và quản lý nền kinh tế trong đó cá nhân tiêu dùng và nhà kinh doanh tác động lẫn nhau trên thị trường để xác định giá cả và sản lượng. Đây là cơ chế tự điều khiển hoạt động kinh tế thông qua hai lực cung cầu và giá cả thị trường. Các hoạt động của nền kinh tế thị trường không phải hỗn độn mà có trật tự, nó hữu hiệu. Trong đó, người tiêu dùng và kỹ thuật sản xuất đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định các vấn đề của nền kinh tế. Mọi quyết định kinh tế đều xuất phát từ lợi nhuận và nó có vai trò quan trọng trong việc vận hành cơ chế thị trường. Trạng thái cân bằng cung cầu Cân bằng thị trường: là một trạng thái tại đó không có sức ép làm thay đổi giá và sản lượng. Cân bằng thị trường là trạng thái mà khả năng cung ứng vừa đủ cho nhu cầu trên thị trường. Tác động qua lại giữa cung và cầu xác định giá và sản lượng hàng hóa, dịch vụ được mua và bán trên thị trường. Khi tất cả mọi người tham gia vào thị trường có thể mua hoặc bán một lượng bất kỳ mà họ mong muốn, chúng ta nói rằng thị trường trong trạng thái cân bằng. Mức giá mà người mua muốn mua và người bán muốn bán theo ý của họ được gọi là mức giá cân bằng. Bảng 2.5. Khảo sát cung cầu về nước đóng chai Vital trên thị trường Y trong 1 tuần P $/chai QD QS 5 2.000 12.000 4 4.000 10.000 3 7.000 7.000 2 11.000 4.000 1 16.000 1.000 Nhìn bảng số liệu trên ta thấy rằng tại mức giá là $3 thì QD = QS = 7.000 chai/tuần. Tại mức giá này cầu và cung bằng nhau hay còn gọi là giá cân bằng. Hình 2.9. Trạng thái cân bằng cung cầu trên thị trường Hình 2.9 cho ta thấy đường cầu và đường cung cắt nhau tại điểm E. Điểm E được gọi là điểm cân bằng của thị trường, là trạng thái lý tưởng nhất cho cả người mua lẫn người bán; tương ứng với điểm cân bằng E, ta có giá cả cân bằng P0 và số lượng cân bằng Q0 của thị trường (lượng hàng hóa người bán muốn bán bằng lượng hàng hóa người mua muốn mua KTE201_Bai2_v1.0018112206 15
  16. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường tức là việc cung ứng vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng). Giá cân bằng là mức giá mà tại đó số cầu bằng số cung. Tại điểm cân bằng E ta có: QD = QS = Q0 và PD = PS = P0. Đặc điểm quan trọng của mức giá cân bằng này là nó không được xác định bởi từng cá nhân riêng lẻ mà nó được hình thành bởi hoạt động tập thể của toàn bộ người mua và người bán (theo quy tắc bàn tay vô hình của cơ chế thị trường). Khi giá trên thị trường khác với giá cân bằng sẽ xuất hiện trạng thái dư thừa hoặc thiếu hụt. Điều đó dẫn đến lượng giao dịch trên thị trường đều nhỏ hơn lượng cân bằng trong cả hai trường hợp trên. Thị trường gạo gặp khó khăn Giá lúa gạo đang giảm và xu hướng ế ẩm có thể còn kéo dài trong vài tuần. Thời điểm tháng 9 năm 2013, giá lúa gạo tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long đang giảm dần làm cho nhiều thương lái thua lỗ; trong khi đó, nông dân tại một số tỉnh đang thu hoạch rộ nên giá lúa dự kiến sẽ còn tiếp tục ở mức thấp. Giá giảm từng ngày. Giá lúa gạo giảm làm cho Thương lái thu mua gạo tại huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang công việc xuất khẩu gạo thêm khó khăn cho biết giá lúa thường (giống IR 50404) mua tại ruộng giá hiện nay chỉ 4.350 đồng/kg, còn giống OM 6976 chỉ còn 4.500 – 4.600 đồng/kg. So với 2 tuần trước thì giá lúa đã giảm khoảng 400 – 500 đồng/kg. Giá gạo thương lái bán ra chỉ 6.550 – 6.800 đồng/kg, tùy theo gạo thường hay hạt dài. Nhiều thương lái cho hay trước đó họ đã đặt cọc mua lúa của nông dân giá cao hơn khoảng 200 đồng/kg, nếu thu mua, xay xát và bán ra trong thời gian này thì họ bị lỗ. Ông Lê Văn Tuấn, một thương lái lâu năm tại huyện Cai Lậy, cho biết thấy thị trường gạo đang ế ẩm, một số doanh nghiệp xuất khẩu cố tình ép giá thu mua, vì vậy các thương lái cũng gặp nhiều khó khăn khi bán gạo cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất vốn vay khi mua tạm trữ gạo, còn thương lái thì phải tự "bơi". Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), từ đầu năm đến cuối tháng 7, cả nước đã có trên 900.000 tấn gạo bị doanh nghiệp hủy xuất khẩu, trong đó riêng tháng 7 đã có khoảng 180.000 tấn. Nguyên nhân được một số doanh nghiệp xuất khẩu gạo đánh giá là do giá bán gạo của Thái Lan và Ấn Độ giảm nhanh, càng làm cho thị trường lúa gạo thêm ế ẩm, kéo giá gạo trong nước xuống theo, dẫn đến nhiều hợp đồng bị hủy. Hai điều thỉnh cầu Đại diện một doanh nghiệp xuất nhập khẩu lúa gạo cho biết nếu giá lúa gạo tiếp tục nằm ở mức thấp, trong khi giá xuất khẩu gạo ở Thái Lan, Ấn Độ vẫn chưa tăng thì sẽ gây thêm khó khăn cho thị trường gạo trong nước. Mới đây, thông tin Thái Lan đang xả gạo tồn kho với giá rẻ, chỉ ở mức trên 380 USD/tấn, càng gây khó cho thị trường lúa gạo trong nước. Trước tình hình này, ông Trương Thanh Phong, Chủ tịch VFA, đã gửi công văn trình Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính thỉnh cầu 2 vấn đề quan trọng. Một là, thay vì các doanh nghiệp tham gia mua tạm trữ 1 triệu tấn gạo hè thu phải trả nợ vào ngày 15 – 9, nay đề nghị gia hạn nợ thêm 1 tháng, nhằm tránh cho doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng bán tháo gạo trong thời điểm bất lợi hiện nay. Hai là, đề nghị Chính phủ cho triển khai mua tạm trữ thêm 300.000 tấn gạo quy lúa trong vụ hè thu và vụ thu đông để giữ giá lúa ổn định trên thị trường nội địa, thời gian thực hiện từ ngày 15 – 9 đến 15 – 10. VFA cũng đề nghị Chính phủ hỗ trợ lãi suất mua tạm trữ 300.000 tấn gạo này trong thời gian 2 tháng... Nguồn: http://www.baomoi.com/Thi–truong–lua–gao–gap–kho/45/11852100.epi KTE201_Bai2_v1.0018112206 16
  17. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường Trạng thái dư thừa và thiếu hụt hàng hóa trên thị trường Trạng thái dư thừa: Khi giá trên thị trường khác với giá cân bằng sẽ xuất hiện trạng thái dư thừa hoặc thiếu hụt. Hình 2.10 minh họa trường hợp giá bán cao hơn giá thị trường P1 > P0 sẽ xuất hiện trạng thái dư thừa (dư cung) hàng hóa một lượng: Q = QS – QD. Tại mức giá P1, lượng hàng hóa dư thừa trên thị trường được thể hiện bằng độ dài đoạn thẳng AB. Sức ép của trạng thái dư thừa làm cho giá giảm về mức giá cân bằng. Hình 2.10. Trạng thái dư thừa trên thị trường Trạng thái thiếu hụt: Giả sử giá cân bằng trên thị trường ban đầu là P0, nếu như vì một biến động nào đó trên thị trường khiến cho giá cả giảm xuống ở mức P2 , khi giá giảm làm cho lượng cung trên thị trường giảm đi và ngược lại người tiêu dùng mua nhiều hơn từ đó dẫn đến hiện tượng cầu lớn hơn cung hay thiếu hàng hóa một lượng: Q = QD – QS. Tại mức giá P2, lượng hàng hóa thiếu hụt trên thị trường được thể hiện bằng độ dài đoạn thẳng MN. Do thiếu hàng nên áp lực của cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên bởi vì người tiêu dùng có thể sẵn sàng trả giá cao hơn để mua hàng hóa. Khi giá cả tăng lên thì số cầu sẽ giảm dần và số cung tăng lên. Như thế, giá cả sẽ tăng dần đến giá cân bằng P0 và lượng hàng hóa được bán ra trên thị trường sẽ dịch chuyển về Q0, trạng thái cân bằng lại được thiết lập. Hình 2.11. Trạng thái thiếu hụt trên thị trường Thị trường có xu hướng tồn tại tại điểm cân bằng vì tại đó lượng cung bằng với lượng cầu nên không có một áp lực nào làm thay đổi giá. Các hàng hóa thường được mua bán tại giá cân bằng trên thị trường. Tuy nhiên, không phải lúc nào cung cầu cũng đạt trạng thái cân KTE201_Bai2_v1.0018112206 17
  18. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường bằng, một số thị trường có thể không đạt được sự cân bằng vì các điều kiện khác có thể đột ngột thay đổi. Sự hình thành giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường như được mô tả ở trên được gọi là cơ chế thị trường. Thay đổi trạng thái cân bằng cung cầu  Thay đổi về cầu (cung không đổi) Khi cầu tăng và cung giữ nguyên, giá cân bằng và lượng cân bằng tăng. Chẳng hạn như: khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, cầu đối với hàng hóa xa xỉ như du lịch đi Singapour sẽ tăng lên làm đường cầu dịch chuyển qua phải. Hình 2.12 cho thấy sự dịch chuyển của đường cầu làm cho điểm cân bằng di chuyển từ điểm E0 đến điểm E1 . Tại điểm cân bằng mới, giá 1 tours du lịch đi Singapour cao hơn so với ban đầu và số lượng cân bằng cũng cao hơn. Khi cầu giảm và cung giữ nguyên, giá cân bằng và lượng cân bằng giảm. Ví dụ: Khi thu nhập của người tiêu dùng giảm thì người tiêu dùng cũng giảm chi tiêu cho các mặt hàng quần áo thời trang, trang sức cao cấp... làm cho đường cầu về mặt hàng này dịch chuyển về phía bên trái từ D0  D2 làm cho điểm cân bằng dịch chuyển từ E0  E2 . Tại đây, giá cân bằng giảm, lượng cân bằng giảm (xem hình 2.12). Hình 2.12. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cầu thay đổi còn cung không đổi  Thay đổi về cung (cầu giữ nguyên) Khi cung tăng và cầu không đổi, giá cân bằng sẽ giảm và lượng cân bằng sẽ tăng. Ví dụ: Khi có sự cải tiến về máy móc phục vụ cho việc cày cấy và thu hoạch khiến cho sản lượng lúa năm nay cao hơn cùng kỳ năm ngoái (các yếu tố khác không đổi). Lúc đó lượng cung tăng, đường cung dịch chuyển từ S0  S1, điểm cân bằng dịch chuyển từ E0  E1. Tại đây, giá cân bằng giảm và số lượng cân bằng tăng lên. Khi cung giảm và cầu không đổi, giá cân bằng tăng và lượng cân bằng sẽ giảm. Ví dụ: Khi thời tiết xấu, mưa bão kéo dài khiến cho lúa năm nay bị mất mùa, gây ra sự suy giảm đáng kể lượng cung về gạo trên thị trường (trong khi các yếu tố khác không đổi) làm đường cung dịch chuyển sang trái S0  S2. Lượng cầu trên thị trường không đổi nên đường cầu vẫn giữ nguyên. Lúc này đường cung mới S2 cắt đường cầu D0 tại điểm cân bằng mới là E2. Tại đây, giá cân bằng tăng và số lượng cân bằng giảm đi (xem hình 2.13). KTE201_Bai2_v1.0018112206 18
  19. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường E0 Hình 2.13. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cung thay đổi còn cầu không đổi Ý nghĩa của việc phân tích sự thay đổi trạng thái cân bằng: Trên thị trường, đường cung và cầu thường xuyên thay đổi do các điều kiện thị trường thay đổi liên tục. Ví dụ, thu nhập của người tiêu dùng tăng khi nền kinh tế tăng trưởng, làm cho cầu thay đổi và giá thị trường thay đổi; cầu đối với một số loại hàng hóa thay đổi theo mùa, chẳng hạn như: điều hòa, quạt máy, lò sưởi điện, quần áo, nhiên liệu... làm cho giá cả của các hàng hóa này cũng thay đổi theo. Hay khi thời tiết thuận lợi, các mặt hàng nông sản phẩm được mùa khiến cho giá các mặt hàng trên thị trường giảm đáng kể... Việc hiểu rõ bản chất các nhân tố tác động đến sự dịch chuyển của đường cung và đường cầu giúp chúng ta dự đoán được sự thay đổi của giá cả của các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khi các các điều kiện của thị trường thay đổi. Để dự đoán chính xác xu hướng và độ lớn của những sự thay đổi, chúng ta phải định lượng được sự phụ thuộc của cung, cầu vào giá và các yếu tố khác. Tuy nhiên, trong thực tế điều này không đơn giản.  Dịch chuyển đồng thời cả cung và cầu Cung tăng và cầu tăng, hoặc cung tăng và cầu giảm, hoặc cung giảm và cầu tăng, hoặc cung giảm và cầu giảm. Khi cả cung và cầu thay đổi đồng thời, nếu thay đổi về lượng (giá) có thể dự đoán thì sự thay đổi về giá (lượng) là không xác định. Thay đổi lượng cân bằng hoặc giá cân bằng là không xác định khi biến có thể tăng hay giảm phụ thuộc vào biên độ dịch chuyển của đường cầu và đường cung. Ví dụ: Khi cả cung và cầu đều tăng lên, xảy ra 3 trường hợp được miêu tả ở hình 2.14a, 2.14b, và 2.14c. Hình 2.14. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cung tăng, cầu tăng KTE201_Bai2_v1.0018112206 19
  20. Bài 2: Cung, cầu và cơ chế hoạt động của thị trường Khi cầu tăng nhanh hơn cung tăng (hình 2.14a), cả giá và lượng cân bằng đều tăng lên, khi cung tăng nhanh hơn cầu tăng (hình 2.14b), giá cân bằng giảm và lượng cân bằng tăng. Còn khi cả cầu và cung tăng một lượng như nhau thì giá cân bằng không đổi còn lượng cân bằng tăng. Chúng ta có thể vận dụng kiến thức này để phân tích Case study 2.1 – Thị trường gạo gặp khó khăn. Do nông dân tại một số tỉnh đang thu hoạch rộ nên cung về lúa gạo tăng, giá lúa dự kiến sẽ còn tiếp tục ở mức thấp sau tháng 9/2013. Bên cạnh đó, cầu về lúa gạo cũng giảm mạnh, do một số doanh nghiệp xuất khẩu bị hủy đơn hàng. Trường hợp này cho thấy cung tăng, cầu giảm sẽ làm cho giá của lúa gạo giảm mạnh. Như vậy chúng ta thấy rằng khi cả cung và cầu đều tăng thì lượng cân bằng tăng lên nhưng giá cân bằng có thể không đổi, có thể giảm xuống hoặc tăng lên tùy thuộc vào tốc độ tăng của cung so với cầu hoặc ngược lại. Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất Thặng dư tiêu dùng (CS): là khái niệm phản ánh sự chênh lệch giữa lợi ích của người tiêu dùng một đơn vị hàng hóa nào đó với chi phí thực tế để thu được lợi ích đó. Hình 2.15. Thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất Thặng dư tiêu dùng là phần chênh lệch giữa giá mà một người tiêu dùng sẵn sàng trả để mua được một hàng hóa và giá mà người tiêu dùng đó thực sự phải trả khi mua hàng hóa đó. Thặng dư tiêu dùng là thước đo tổng thể những người tiêu dùng được lợi hơn bao nhiêu khi họ có khả năng mua một hàng hóa trên thị trường. Hình 2.15 cho thấy thặng dư tiêu dùng là phần diện tích CS. Ví dụ như bình thường một chiếc áo mưa mỏng có giá trên thị trường là 10.000 đồng/cái, tuy nhiên một sinh viên A phải chấp nhận trả với giá 15.000 đồng/cái khi trời sắp mưa to và chỉ có một hàng bán áo mưa duy nhất gần chỗ anh ta đang đứng, như vậy anh ta bị mất đi một phần thặng dư là 5.000 đồng so với mức giá cân bằng. Thặng dư sản xuất (PS): là phần diện tích nằm dưới đường giá và trên đường cung (trên hình 2.15 thặng dư tiêu dùng là phần diện tích PS). Ví dụ: Trên thị trường rau muống có giá bán là 4.000 đồng/bó nhưng mặt hàng này khó cất trữ nên cuối ngày người bán rau sẵn sàng bán với giá 3.000 đồng/bó sao cho hết hàng. Độ co dãn của cầu và cung Chúng ta thấy rằng cung hay cầu đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thuộc vào giá của loại hàng hóa đó. Nếu các yếu tố khác là không đổi, khi giá thay đổi sẽ dẫn đến KTE201_Bai2_v1.0018112206 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2