intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Bài 6 - Đại học Kinh tế Quốc dân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

44
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Bài 6: Cấu trúc thị trường" cung cấp kiến thức về các mô hình thị trường cổ điển và đặc điểm của các thị trường đó; quyết định sản xuất tối ưu của các doanh nghiệp trong những mô hình thị trường khác nhau; tác động của hành vi doanh nghiệp trong các cấu trúc thị trường tới giá và sản lượng cân bằng; hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội trong các mô hình thị trường khác nhau; cạnh tranh phi giá, khác biệt hóa sản phẩm và hành vi phụ thuộc chiến lược.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Bài 6 - Đại học Kinh tế Quốc dân

  1. Bài 6: Cấu trúc thị trường BÀI 6 CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG Hướng dẫn học Để học tốt bài này, học viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. PGS. TS Vũ Kim Dũng – PGS.TS Phạm Văn Minh (2011), Giáo trình Kinh tế học vi mô , NXB Lao động xã hội. 2. PGS. TS Vũ Kim Dũng – TS Đinh Thiện Đức, Bài tập kinh tế học vi mô, (2011), NXB Lao động xã hội.  Cần hiểu rõ các loại hình doanh nghiệp trong các cấu trúc thị trường khác nhau, phân biệt và lấy ví dụ thực tế về định giá; duy trì sản xuất trong tình trạng thua lỗ; quyết định ngừng sản xuất; các chiến lược trong thực tế mà các doanh nghiệp sử dụng để cạnh tranh với đối thủ trên thị trường Việt Nam và thế giới.  Làm bài tập, đặc biệt là cách tính giá và sản lượng trong các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.  Học viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Trang Web môn học. Nội dung  Các mô hình thị trường cổ điển và đặc điểm của các thị trường đó.  Quyết định sản xuất tối ưu của các doanh nghiệp trong những mô hình thị trường khác nhau.  Tác động của hành vi doanh nghiệp trong các cấu trúc thị trường tới giá và sản lượng cân bằng.  Hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội trong các mô hình thị trường khác nhau.  Cạnh tranh phi giá, khác biệt hóa sản phẩm và hành vi phụ thuộc chiến lược. Mục tiêu  Phân biệt được trong thực tế các loại thị trường, các loại doanh nghiệp hoạt động trên từng loại thị trường đó ở Việt Nam và thế giới.  Phân tích được các quyết định về giá và sản lượng sản xuất, ngừng sản xuất của các loại hình doanh nghiệp khác nhau.  Vận dụng được một số lý thuyết nhằm định giá bán sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp có sức mạnh thị trường.  Đánh giá được tác động của từng mô hình thị trường đến lợi ích của người mua, bán và xã hội. ECO101_Bai6_v1.0012112220 131
  2. Bài 6: Cấu trúc thị trường Tình huống dẫn nhập Ngày 1/6/2009, General Motor – anh cả của nền công nghiệp ô tô nước Mỹ - đã đệ đơn xin phá sản lên chính quyền liên bang Mỹ. CEO của GM Fritz Henderson cho rằng nguyên nhân chính cho thất bại của GM chính là sự cạnh tranh trên thị trường toàn cầu với ngày càng nhiều đối thủ có thể sản xuất với chi phí thấp hơn. Chi phí vận hành của GM bao gồm cả các chi phí cố định và chi phí biến đổi, ngoài ra họ còn phải chịu thêm nhiều chi phí “tồn đọng” như quỹ lương hưu cho các công nhân về hưu hay tiền lãi trả cho các chủ nợ. Trong năm 2008, GM bán được 8 triệu chiếc xe, thu về 144 tỉ đô la nhưng với chi phí vận hành là 176 tỉ đô la, GM bị lỗ 32 tỉ. Trung bình mỗi chiếc xe bán ra tập đoàn này phải chịu khoản lỗ là 4000 đô la. Không còn cách nào để cắt lỗ, GM đành quyết định rút lui khỏi thị trường. Để tiếp tục sự hoạt động của GM, chính phủ Mỹ và Canada đã cung cấp một số khoản vay. Đồng thời GM “mới” thực hiện các kế hoạch cắt giảm chi phí trong quá trình “tái cấu trúc” doanh nghiệp để từng bước khắc phục thua lỗ và tiến đến sinh lời. Nguồn: Bade và Parkin, 2009. 1. Theo bạn nguyên nhân nào dẫn đến sự thất bại của GM cũ? 2. Khi nhận được các khoản vay hỗ trợ của Chính phủ Mỹ và Canada để thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, chi phí và quyết định sản xuất của GM mới sẽ thay đổi như thế nào? Tại sao GM mới có thể từng bước khắc phục thua lỗ và tiến đến có lợi nhuận? 132 ECO101_Bai6_v1.0012112220
  3. Bài 6: Cấu trúc thị trường 6.1. Phân loại các cấu trúc thị trường 6.1.1. Thị trường Thị trường là sự biểu thị ngắn gọn quá trình mà nhờ đó các quyết định của các hộ gia đình về việc tiêu dùng các hàng hoá khác nhau, các quyết định của các doanh nghiệp về việc sản xuất cái gì và như thế nào, các quyết định của công nhân về làm việc bao lâu và cho ai được điều hoà bởi sự điều chỉnh giá. Thị trường là một tập hợp các dàn xếp mà thông qua đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Thị trường là một khuôn khổ vô hình trong đó người này tiếp xúc với người kia để trao đổi một thứ gì đó khan hiếm và trong đó họ cùng xác định giá và số lượng trao đổi. Qua những khái niệm trên đây ta thấy trong một số trường hợp người mua và người bán có thể tiếp xúc trực tiếp tại các địa điểm cố định như các thị trường hàng tiêu dùng: quần áo, rau quả... Trong nhiều trường hợp khác các công việc giao dịch diễn ra qua điện thoại, vô tuyến hoặc các phương tiện từ xa khác nhau như trong thị trường chứng khoán. Nhưng điều chung nhất đối với các thành viên tham gia thị trường là họ đều tìm cách tối đa hoá lợi ích của mình. Người bán (người sản xuất) muốn tối đa hoá lợi nhuận, người mua (người tiêu dùng) muốn tối đa hóa sự thoả mãn (lợi ích) thu được từ sản phẩm họ mua. Về mặt nguyên lý, sự tác động qua lại giữa người bán và người mua xác định giá của từng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể, đồng thời xác định cả số lượng, chất lượng, chủng loại sản phẩm cần sản xuất và qua đó sẽ xác định việc phân bổ và sử dụng tài nguyên khan hiếm của xã hội. Đây chính là nguyên tắc hoạt động của cơ chế thị trường. Tuy nhiên hoạt động thực tế của thị trường rất phức tạp, phụ thuộc vào số lượng, quy mô, sức mạnh thị trường của những người bán và những người mua. 6.1.2. Phân loại thị trường Khi xem xét hành vi của thị trường, các nhà kinh tế chia thị trường thành các cấu trúc: thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo bao gồm cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập đoàn. Khi phân loại, các nhà kinh tế sử dụng các tiêu thức cơ bản sau:  Số lượng người bán và người mua Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh độc quyền có rất nhiều người bán và người mua. Mỗi người trong số họ chỉ bán (hoặc mua) một phần rất nhỏ trong lượng cung thị trường. Trong thị trường độc quyền bán thì một ngành chỉ có một người bán (người sản xuất) duy nhất. Trong thị trường độc quyền mua chỉ có một người mua duy nhất. Trong thị trường độc quyền bán tập đoàn có vài người bán, còn trong thị trường độc quyền mua tập đoàn chỉ có một số người mua.  Tính đồng nhất của sản phẩm Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, sản phẩm đồng nhất, trong thị trường cạnh tranh độc quyền sản phẩm khác nhau. Trong thị trường độc quyền tập đoàn, sản phẩm có thể giống nhau có thể khác nhau một ít. Trong thị trường độc quyền sản phẩm là độc nhất. ECO101_Bai6_v1.0012112220 133
  4. Bài 6: Cấu trúc thị trường  Mức độ thông tin kinh tế của người bán và người mua. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, người bán và người mua đều không có ảnh hưởng gì đến giá thị trường của sản phẩm, hay không có sức mạnh thị trường. Do thông tin kinh tế trong trường hợp này là hoàn hảo. Trong thị trường độc quyền bán (mua) người bán (mua) có ảnh hưởng rất lớn đến giá thị trường của sản phẩm. Do họ có lượng thông tin vượt trội so với người mua (bán).  Các rào cản gia nhập thị trường Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo các rào cản gia nhập thị trường là rất thấp. Ngược lại, trong thị trường độc quyền bán (mua), tập đoàn có những trở ngại đáng kể đối với việc gia nhập thị trường. Chẳng hạn, trong các ngành sản xuất ô tô, luyện kim... việc xây dựng nhà máy mới là rất tốn kém. Đó chính là trở ngại lớn đối với việc gia nhập thị trường. Khi một thị trường có rào cản gia nhập lớn, các doanh nghiệp hiện tại trong ngành sẽ có sực mạnh trong định giá bán sản phẩm và ngược lại. 6.2. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 6.2.1. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo  Có nhiều người mua và người bán độc lập với nhau. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo đòi hỏi có nhiều người mua và người bán mà mỗi người trong số họ hành động độc lập với tất cả những người khác.  Sản phẩm đồng nhất: Tất cả các đơn vị hàng hoá trao đổi được coi là giống nhau. Dễ thấy trong các thị trường thực tế có đặc trưng này. Chẳng hạn thị trường than đá thuộc cùng một cấp chất lượng, hoặc thị trường xăng, mỗi đơn vị là bản sao y hệt của một đơn vị bất kỳ khác. Bởi vậy người mua không bao giờ phải quan tâm đến việc họ mua các đơn vị đó của ai.  Thông tin hoàn hảo Tất cả người mua và người bán đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc trao đổi.  Tự do gia nhập và rút khỏi thị trường Không có gì cản trở việc gia nhập và rút khỏi thị trường. 6.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có thể bán tất cả sản lượng của mình ở mức giá thị trường đang thịnh hành, nếu doanh nghiệp đặt giá cao hơn thì doanh nghiệp sẽ không bán được vì người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm của doanh nghiệp khác. Theo nghĩa đó, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo không có sức mạnh thị trường, tức là không có khả năng kiểm soát giá thị trường đối với sản phẩm mình bán. Sản lượng của doanh nghiệp là vô cùng nhỏ so với sản lượng của thị trường, vì thế doanh nghiệp không có ảnh hưởng đáng kể đến tổng sản lượng hoặc giá trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có thể bán mọi đơn vị sản lượng của mình tại mức giá thị trường. Đây là đặc trưng nổi bật của việc không có sức mạnh thị trường của các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo. Các doanh nghiệp cạnh tranh không thể gây ảnh hưởng độc lập đến giá thị trường. Do đó đường cầu mà mỗi doanh nghiệp canh tranh hoàn hảo gặp phải là đường nằm ngang tại vị trí giá cân bằng thị trường. Hay nói một cách khác, mỗi doanh nghiệp canh tranh hoàn hảo là một người chấp nhận giá bán trên thị trường (price-taker). 134 ECO101_Bai6_v1.0012112220
  5. Bài 6: Cấu trúc thị trường Chúng ta cần phân biệt một cách rõ ràng giữa đường cầu thị trường và đường cầu về sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Đường cầu thị trường luôn là một đường có độ dốc âm như trong hình 6.1b. Ngược lại đường cầu về sản phẩm của mỗi doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là đường nằm ngang như tronh hình 6.1a, nó hàm ý rằng hệ số co giãn của cầu theo giá đối với sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là vô cùng – cầu hoàn toàn co giãn. Giả sử một ngân hàng thương mại cổ phẩn nào đó trên thị trường Việt Nam tăng lượng bán ngoại tệ của mình từ 300 lên 500 nghìn USD mỗi ngày. Điều này sẽ không ảnh hưởng gì đến thị trường USD với mức giá 21.000 VND/1USD và lượng 800 triệu USD. Quyết định của thị trường được xác định bởi sự tương tác của tất cả các doanh nghiệp và những người mua trên thị trường chứ không phải bởi quyết định của một doanh nghiệp. P P d 21000 21000 D 300 ngàn 500 ngàn q 800 triệu Q (a) (b) Hình 6.1 Đường cầu của doanh nghiệp CTHH và đường cầu thị trường 6.2.3. Sản lượng của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo Giả định tối đa hoá lợi nhuận thường được sử dụng trong kinh tế vi mô vì nó mô tả hành vi của doanh nghiệp một cách chính xác ở một mức độ hợp lý và tránh được những phức tạp không cần thiết khi phân tích. TC P TR A B O q1 q* q2  q Hình 6.2. Tối đa hoá lợi nhuận trong ngắn hạn ECO101_Bai6_v1.0012112220 135
  6. Bài 6: Cấu trúc thị trường Vì lợi nhuận là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí nên để tìm ra sản lượng tối đa hoá lợi nhuận ta phải phân tích doanh thu và chi phí của nó. Tổng doanh thu là TR = P × q. Tổng chi phí cũng phụ thuộc vào sản lượng. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp là:  (q) = TR(q) - TC (q) Để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp sẽ chọn sản lượng sao cho chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng sản lượng lớn nhất. Hình 6.2 cho thấy đường tổng doanh thu là đường thẳng, vì với một mức giá xác định, tổng doanh thu tỷ lệ thuận với sản lượng. Độ dốc của đường tổng doanh thu là doanh thu cận biên. Độ dốc này cho thấy tổng doanh thu tăng thêm bao nhiêu khi sản lượng tăng thêm một đơn vị. Vì doanh nghiệp có chi phí cố định và chi phí biến đổi tuân theo quy luật năng suất cận biên giảm dần nên tổng chi phí không phải là đường thẳng. Độ dốc của nó là chi phí cận biên (phần gia tăng của tổng chi phí khi sản lượng tăng thêm 1 đơn vị). TC(q) dương (TC(q) > 0) ngay tại mức sản lượng bằng không vì có chi phí cố định trong ngắn hạn. Tại các mức sản lượng thấp, lợi nhuận âm (  < 0) vì doanh thu không đủ để bù đắp chi phí. Doanh thu cận biên lớn hơn chi phí cận biên nói lên rằng tăng sản lượng sẽ làm tăng lợi nhuận, khi sản lượng tăng lợi nhuận có thể dương (với q > q0) và tăng cho đến tận khi sản lượng đạt tới q*. Tại đó doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên, q* là sản lượng tối đa hoá lợi nhuận. Khoảng cách giữa đường TR và TC, (đoạn AB) ở điểm này là lớn nhất nói cách khác,  (q) đạt giá trị cực đại. Sau mức sản lượng q*, doanh thu cận biên nhỏ hơn chi phí cận biên, lợi nhuận giảm, điều này phản ánh tổng chi phí tăng nhanh hơn tổng doanh thu. Ta cũng có thể chứng minh quy tắc này bằng đại số như sau:  = TR- TC  đạt cực đại tại điểm mà một đơn vị sản lượng gia tăng là cho  không thay đổi,  nghĩa là: 0 q  TR TC   Q Q Q TR Mà  MC(q) q vì doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo gặp đường cầu nằm ngang nên đường cầu mà doanh nghiệp gặp cũng chính là đường doanh thu bình quân và doanh thu cận biên. Vì MR = P nên quy tắc tối đa hoá lợi nhuận đối với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là: MC(q) = P 6.2.4. Lựa chọn sản lượng trong ngắn hạn Hình 6.3 minh họa đường cầu và đường tổng chi phí bình quân (ATC), chi phí biến đổi bình quân (AVC) và chi phí cận biên (MC) của một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo. Doanh nghiệp này tối đa hoá lợi nhuận tại q* vì ở đó MC = P. Nếu doanh nghiệp 136 ECO101_Bai6_v1.0012112220
  7. Bài 6: Cấu trúc thị trường sản xuất mức sản lượng q1, ở đó MC < P thì doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận bằng cách tăng sản lượng. Ngược lại ở mức sản lượng cao hơn, chẳng hạn q2, ở đó MC > P, như vậy giảm sản lượng sẽ làm tăng lợi nhuận vì tiết kiệm được phần chi phí vượt quá phần tăng trong tổng doanh thu. Hình này còn cho ta thấy lợi nhuận ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo. Khoảng cách AB là hiệu số giữa giá và tổng chi phí bình quân ở mức sản lượng q*, đó là lợi nhuận bình quân (lợi nhuận tính trung bình cho một đơn vị sản phẩm). Vì thế diện tích hình chữ nhật ABCPm là tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. P MC ATC A P = MR = AR Pm C B q* q Hình 6.3. Lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp CTHH Trong ngắn hạn không phải lúc nào doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo cũng thu được lợi nhuận. Hình 6.4 cho thấy một tình huống trong đó chi phí cố định quá cao làm cho tổng chi phí bình quân cao hơn nhưng chi phí biến đổi bình quân và chi phí cận biên vẫn giữ nguyên. Tại mức sản lượng tối ưu q*, giá thấp hơn tổng chi phí bình quân, như vậy đoạn AB là khoản lỗ bình quân. Hình chữ nhật PmEFG biểu thị tổng thua lỗ. Trường hợp này doanh nghiệp có hai sự lựa chọn trong ngắn hạn: tiếp tục sản xuất hoặc đóng cửa. Doanh nghiệp có thể tiếp tục sản xuất và chịu lỗ trong ngắn hạn vì doanh nghiệp kỳ vọng sẽ thu được lợi nhuận trở lại trong tương lai, khi giá của sản phẩm tăng hoặc chi phí sản xuất giảm. Trong hai phương án trên doanh nghiệp sẽ chọn phương án nào có lợi hơn. P MC ATC E Pm AVC G F I H 0 q Hình 6.4. Doanh nghiệp CTHH chịu thua lỗ trong ngắn hạn ECO101_Bai6_v1.0012112220 137
  8. Bài 6: Cấu trúc thị trường Trong hình 6.4 ta thấy nếu doanh nghiệp sản xuất ở mức sản lượng tối ưu doanh nghiệp sẽ bị lỗ một khoảng bằng diện tích hình chữ nhật EFGPm, nếu doanh nghiệp đóng cửa sản xuất doanh nghiệp sẽ mất toàn bộ chi phí cố định là diện tích hình chữ nhật EHIPm. Như vậy nếu doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất của mình sẽ chịu một phần thua lỗ ít hơn so với trường hợp đóng cửa. Tuy nhiên, khi mức giá trên thị trường giảm xuống dưới mức chi phí biến đổi bình quân tối thiểu thì doanh nghiệp nên ngừng sản xuất vì khi đó phần thua lỗ nếu doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sẽ lớn hơn so với chi phí cố định. Điểm mà giá thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp bằng chi phí biến đổi bình quân tối thiểu được gọi là điểm đóng cửa sản xuất của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo. Như vậy chúng ta có thể nói rằng chi phí cố định không liên quan đến quyết định sản lượng của doanh nghiệp trong ngắn hạn nhưng lại là yếu tố quyết định đối với việc xem xét xem có nên rút khỏi ngành trong dài hạn hay không. 6.2.5. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp và ngành cạnh tranh hoàn hảo Đường cung của một doanh nghiệp cho thấy doanh nghiệp sẽ sản xuất mức sản lượng nào ở mỗi mức giá trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Như phân tích ở trên, các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sẽ tăng sản lượng đến mức mà giá bằng chi phí cận biên và sẽ đóng cửa nếu giá nhỏ hơn chi phí biến đổi bình quân. Như vậy, với những mức sản lượng dương đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là một phần của đường chi phí cận biên quân trên điểm chi phí biến đổi bình quân tối thiểu. P MC P1 P2 P3 AVC q1 q2 q3 q Hình 6.5. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp CTHH Tương ứng với mỗi mức giá lớn hơn chi phí biến đổi bình quân tối thiểu, bằng nguyên tắc tối ưu (MC = P) ta xác định được mức sản lượng mà doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo cung ứng ra thị trường. Ví dụ, ở giá P1 lượng cung sẽ là q1. ở giá P2 lượng cung sẽ là q2. Với những giá thấp hơn chi phí biến đổi bình quân tối thiểu doanh nghiệp sẽ ngừng cung ứng sản phẩm. Đường cung ngắn hạn của các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo dốc lên do có quy luật năng suất cận biên giảm dần mà chúng ta đã nghiên cứu trong nội dung lý thuyết sản xuất. Giá thị trường tăng sẽ làm cho các doanh nghiệp trong ngành gia tăng sản lượng. 138 ECO101_Bai6_v1.0012112220
  9. Bài 6: Cấu trúc thị trường Giá cao hơn làm cho phần sản lượng gia tăng có lãi và làm tăng tổng lợi nhuận, vì mức giá đó áp dụng cho tất cả các đơn vị sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất. Đường cung của ngành hay thị trường trong ngắn hạn được hiểu là đường biểu diễn các mức sản lượng mà ngành cung cấp trong ngắn hạn tương ứng với mỗi mức giá. Sản lượng cung cấp của cả ngành là tổng sản lượng của tất cả các doanh nghiệp trong ngành hay cung của ngành bằng tổng hợp các đường cung của doanh nghiệp theo chiều sản lượng. Cách xây dựng đường cung ngắn hạn của ngành được minh họa trong hình 5.6. Giá ($/ Đơn giá) MC1 MC2 MC3 S P3 P2 P1 2 4 5 7 8 10 15 21 Số lượng Hình 6.6. Đường cung ngắn hạn của ngành CTHH Trong hình 6.6, đường cung ngắn hạn của ngành được tổng hợp từ đường cung ngắn hạn của 3 doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo (MC1, MC2 và MC3) (giả định trong ngành chỉ có 3 doanh nghiệp). Với mức giá thấp hơn P1 ngành sẽ không có doanh nghiệp nào cung ứng sản phẩm. Nếu giá trong khoảng từ P1 đến P2 đường cung của ngành trung với đường cung của doanh nghiệp 3. Nếu giá lớn hơn P2 sản lượng cung ứng của ngành tại mỗi mức giá bằng tổng sản lượng của cả 3 doanh nghiệp. 6.2.6. Thặng dư sản xuất của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo Thặng dư sản xuất (PS) của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo được hiểu là phần chênh lệch giữa mức giá bán sản phẩm thực tế doanh nghiệp nhận được mà mức giá mà doanh nghiệp sẵn sàng bán đối với mỗi đơn vị sản phẩm. Như phân tích ở trên, ta có nguyên tắc quyết định sản xuất đối với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là MC = P. Như vậy, ta có thể hiểu thặng dư sản xuất của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là phần chêch lệch giữa giá bán sản phẩm thực tế và chi phí cận biên. Nó có thể được biểu diễn như trong hình 6.7. ECO101_Bai6_v1.0012112220 139
  10. Bài 6: Cấu trúc thị trường Giá ($/ đơn vị sản lượng) MC AVC Thặng dư sản xuát B P A D c 0 q* Số lượng Hình 6.7 Thặng dư sản xuất của doanh nghiệp CTHH Trong hình 6.7, thặng dư sản xuất là phần diện tích tô đậm và có được xác định thông qua công thức sau: PS = TR – VC Thăng dư sản xuất có mối quan hệ trực tiếp với lợi nhuận doanh nghiệp. Ta có:  = TR – TC Như vây có thể hiểu:  = PS – FC 6.2.7. Quyết định sản xuất của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo và cân bằng thị trường trong dài hạn Trong dài hạn doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các yếu tố sản xuất, bao gồm cả quy mô lao động và tư bản. Bên cạnh đó thị trường cạnh tranh hoàn hảo được giả định rằng các doanh nghiệp có thể tự do gia nhập hoặc rút khỏi ngành mà không có một rào cản nào. Do đó quyết định sản xuất dài hạn có những đặc điểm khác so với phân tích ngắn hạn ở trên. Động cơ lý giải cho sự tham gia thị trường của các doanh nghiệp mới là lợi nhuận kinh tế thu được. Việc các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có lợi nhuận kinh tế dương trong ngắn hạn sẽ thúc đẩy sự gia nhập của các doanh nghiệp ngoài ngành. Trong hình 6.8, khi thị trường cân bằng trong ngắn hạn tại giá bán sản phẩm trên thị trường là P1 và sản lượng của toàn ngành là Q1, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo đang xem xét này thu được lợi nhuận kinh tế dương tương ứng với các chi phí ngắn hạn (SMC và SAC). Lợi nhuận kinh tế này sẽ thu hút sự tham gia của những doanh nghiệp khác vào ngành. Điều này làm cho cung của ngành tăng lên thành S2 và do đó mức giá giảm xuống thành P2 và sản lượng toàn ngành tăng lên thành Q2. Lúc này lợi nhuận kinh tế của doanh nghiệp sẽ bằng 0. Tức là không còn động cơ cho sự tham gia của những doanh nghiệp khác. Tại vị trí đó ngành cạnh tranh hoàn hảo đạt cân bằng 140 ECO101_Bai6_v1.0012112220
  11. Bài 6: Cấu trúc thị trường dài hạn. Tại vị trí cân bằng dài hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo ta có điều kiện sau: P = LMC = LACmin Trong đó LMC và LAC là các chi phí cận biên và chi phí bình quân dài hạn của doanh nghiệp. Cần lưu ý rằng chi phí dài hạn luôn là chi phí tối ưu của doanh nghiệp. Như vậy xu hướng thay đổi từ ngắn hạn sang dài hạn của một ngành cạnh tranh hoàn hảo là quá trình sàng lọc những doanh nghiệp nào có chi phí không hợp lý. Hay nói một cách khác, khi ngành cạnh tranh hoàn hảo đạt cân bằng dài hạn, các doanh nghiệp trong ngành là những doanh nghiệp có chi phí hợp lý nhất và sẽ quyết định sản xuất tại mức giá bằng với chi phí dài hạn bình quân tối thiểu. P LMC P S1 SMC LAC SAC P1 P1 S2 P2 P2 D q1* q2* q2 q Q1 Q2 Q (a) (b) Hình 6.8 Cân bằng dài hạn của doanh nghiệp và ngành CTHH 6.2.8. Cạnh tranh hoàn hảo và hiệu quả Trong các phân tích trên chúng ta hình dung được một cách cơ bản nguyên tắc hoạt động của thị trường cạnh tranh hoàn hảo và quyết định sản xuất của mỗi doanh nghiệp trên thị trường đó. Tuy nhiên có một số vấn đề cần giải đáp liên quan đến lợi ích của loại hình thị trường này đối với xã hội. Một đặc điểm nổi bật có thể rút ra từ quyết định sản xuất của doanh nghiệp trong cấu trúc cạnh tranh hoàn hảo là trong dài hạn doanh nghiệp sẽ sản xuất tại vị trí tối thiểu của đường chi phí bình quân (xem hình 6.8a). Lợi nhuận kinh tế của các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo bằng không trong dài hạn sẽ mang lại lợi ích lớn nhất cho người mua. Điều này hàm ý rằng nếu chúng ta bỏ qua sự ảnh hưởng của các nhân tố khác đến chi phí thì hao phí nguồn lực xã hội cho sản xuất hàng hóa dịch vụ trong cạnh tranh hoàn hảo là thấp nhất. Bên cạnh đó do đặc điểm chấp nhận giá thị trường của các doanh nghiệp trong cấu trúc cạnh tranh hoàn hảo, thị trường này luôn tạo ra giải pháp phân bổ nguồn lực tối đa hóa phúc lợi xã hội như minh họa trong hình 6.9. Bất kỳ một sự phân bổ nào khác sự phân bổ này đểu thể hiện rằng phần gia tăng lợi ích của một bên (bên bán hoặc bên mua) phải trả giá bằng phần lợi ích giảm xuống của bên còn lại và tạo ra một phần tổn thất vô ích cho xã hội. ECO101_Bai6_v1.0012112220 141
  12. Bài 6: Cấu trúc thị trường P S Thặng dư tiêu dùng PE Thặng dư D sản xuất QE Q Hình 6.9. Cạnh tranh hoàn hảo và hiệu quả phân bổ Tuy nhiên, thị trường cạnh tranh hoàn hảo cũng tồn tại một số hạn chế khi so sánh với các mô hình thị trường khác ở phần sau. Thứ nhất, sự đồng nhất tuyệt đối của sản phẩm trong cạnh tranh hoàn hảo sẽ làm giảm khả năng lựa chọn của người mua và do đó giảm cầu đối với sản phẩm. Thứ hai, việc có quá nhiều doanh nghiệp dẫn đến mỗi doanh nghiệp không có sức mạnh thị trường và quy mô sản lượng của doanh nghiệp quá nhỏ. Điều này sẽ triệt tiêu sự ảnh hưởng của tính kinh tế nhờ quy mô và do đó mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm của mình với giá thành cao. Trên thực tế sự ảnh hưởng của tính kinh tế nhờ quy mô làm cho mô hình cạnh tranh hoàn hảo khó có thể tồn tại. Qua quá trình hoạt động một số doanh nghiệp sẽ lớn lên, sẽ mở rộng quy mô và do đó sẽ có lợi thế trong định giá sản phẩm. Các doanh nghiệp còn lại sẽ bị loại khỏi thị trường do quy mô nhỏ, giá thành cao. Thứ ba, với lợi nhuận kinh tế nhỏ hoặc bằng không sẽ ràng buộc các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo trong việc đầu tư cho hoạt động nghiên cứu triển khai nhằm cải tiến sản phẩm, cải tiến quá trình sản xuất v.v. và như vậy xã hội sẽ không được thụ hưởng phần lợi ích từ hoạt động này. 6.3. Độc quyền 6.3.1. Các loại độc quyền Độc quyền bán Thị trường bao gồm một người bán duy nhất đối với một loại sản phẩm không có sản phẩm thay thế gần gũi và nhiều người mua. Ví dụ: ngành điện Việt Nam. Độc quyền mua Thị trường với nhiều người bán sản phẩm nhưng có duy nhất một người mua. Ví dụ: thị trường lao động của ngành quân sự, cảnh sát ở một số quốc gia. Trong phạm vi của chương trình này chúng ta chỉ đi vào phân tích đặc điểm và nguyên tắc quyết định sản xuất của thị trường độc quyền bán. 142 ECO101_Bai6_v1.0012112220
  13. Bài 6: Cấu trúc thị trường 6.3.2. Các nguyên nhân dẫn đến độc quyền bán Một doanh nghiệp có thể được lợi thế độc quyền bán nhờ một số nguyên nhân cơ bản sau:  Tính kinh tế của quy mô. Một doanh nghiệp đạt được tính kinh tế của quy mô do việc mở rộng sản lượng sẽ loại bỏ được các đối thủ và cuối cùng sẽ là người bán duy nhất trên thị trường nếu mức sản lượng có chi phí bình quân dài hạn tối thiểu của nó là đủ lớn để đáp ứng cầu thị trường.  Bằng phát minh sáng chế (bản quyền). Luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế cho phép các nhà sản xuất có thể có được vị trí độc quyền bán về một sản phẩm hoặc một quy trình công nghệ mới trong một khoảng thời gian nhất định.  Kiểm soát các yếu tố sản xuất. Một doanh nghiệp có thể có được vị trí độc quyền bán nhờ quyền sở hữu một loại đầu vào (nguyên liệu) ưu việt để sản xuất một loại sản phẩm nào đó.  Quy định của chính phủ. Một doanh nghiệp có thể trở thành độc quyền hợp pháp nếu nó là người duy nhất được cho phép sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm, dịch vụ nào đó. Ví dụ: EVN, Tổng công ty đường sắt Việt Nam, Tổng công ty bưu chính. 6.3.3. Đường cầu và doanh thu cận biên của doanh nghiệp độc quyền bán Độc quyền bán là người bán sản phẩm duy nhất trên thị trường, do đó đường cầu thị trường lúc này là đường cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp độc quyền đó. Đây là đường có độ dốc âm phản ánh hành vi của tất cả những người mua trên thị trường và tuân theo luật cầu đã được trình bày ở bài 2. Đây cũng chính là đường doanh thu bình quân của doanh nghiệp độc quyền (AR = TR/Q = P). Do đường cầu của doanh nghiệp có độ dốc âm nên trong trường hợp này sẽ có sự khác biệt giữa giá bán sản phẩm (doanh thu bình quân) và doanh thu cận biên. Ta xem xét ví dụ giả định trong bảng 6.1 để thấy rõ mối quan hệ này. Bảng 6.1: Tổng doanh thu, doanh thu bình quân và doanh thu cận biên Sản lượng Tổng doanh thu Doanh thu bình Doanh thu cận biên Giá (P) (Q) (TR = P.Q) quân (AR=TR/Q) (MR = ÄTR/ÄQ) 10 1 10 10 10 9 2 18 9 8 8 3 24 8 6 7 4 28 7 4 6 5 30 6 2 5 4 20 5 0 Giá (doanh thu bình quân) luôn lớn hơn doanh thu cận biên trừ đơn vị sản lượng đầu tiên vì tất cả các đơn vị đều được bán tại cùng một mức giá. Tăng lượng bán thêm một đơn vị thì giá phải giảm xuống, như vậy tất cả các đơn vị bán ra đều phải giảm giá chứ không phải chỉ một đơn vị tăng thêm. Đường doanh thu cận biên vì thế luôn nằm dưới đường cầu, trừ điểm đầu tiên, như mô tả trên hình 6.10. ECO101_Bai6_v1.0012112220 143
  14. Bài 6: Cấu trúc thị trường Giá ($ đơn vị sản lượng Doanh thu binh quân (đường cầu) Doanh thu biên Sản lượng Hình 6.10: Đường cầu và doanh thu cận biên của doanh nghiệp độc quyền 6.3.4. Quyết định sản xuất của doanh nghiệp độc quyền bán Là người sản xuất duy nhất đối với một loại sản phẩm, nhà độc quyền bán có khả năng kiểm soát toàn diện đối với số lượng sản phẩm đưa ra bán. Nhưng điều này không có nghĩa là nó muốn đặt giá cao bao nhiêu cũng được vì mục đích của nó là tối đa hoá lợi nhuận. Đặt giá cao sẽ có ít người mua và lợi nhuận thu được sẽ ít hơn. Với giả định nhà độc quyền luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, ta có nguyên tắc quyết định sản xuất của nhà độc quyền như sau: Doanh thu cận biên (MR) = Chi phí cận biên (MC) Quyết định sản xuất tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền có thể được biểu diễn như hình 6.11. Tại vị trí MR = MC, doanh nghiệp độc quyền sẽ sản xuất mức sản lượng Q* và giá bán mỗi đơn vị sản phẩm là P*. Với mọi mức sản lượng Q < Q*, khi doanh thu cận biên còn lớn hơn so với chi phí cận biên, doanh nghiệp có thể làm tăng lợi nhuận bằng cách tăng sản lượng sản xuất. Ngược lại, khi Q > Q* - doanh thu cận biên nhỏ hơn so với chi phí biên – doanh nghiệp có thể làm tăng lợi nhuận bằng cách giảm sản lượng sản xuất. Q* là mức sản lượng mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Giá Phần lợi nhuận mất đi từ việc sản xuất quá nhiều (Q1) và bán tại mức giá Phần lợi nhuận mất đi từ việc quá cao (P1) sản xuất quá nhiều (Q2) và bán tại mức giá quá cao (P2) Sản lượng Hình 6.11. Quyết định của doanh nghiệp độc quyền 144 ECO101_Bai6_v1.0012112220
  15. Bài 6: Cấu trúc thị trường 6.3.5. Quy tắc định giá của doanh nghiệp độc quyền bán Với giả định về mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền ta có nguyên tắc quyết định sản lượng độc quyền như phân tích ở trên. Từ nguyên tắc này chúng ta có thể xây dựng được quy tắc định giá của doanh nghiệp độc quyền như sau: Ta có: MR = MC Theo tinh chất của doanh thu cận biên (MR) TR (PQ) MR   Q Q P  Q  Q P P  pQ Q Q Q P 1  P(1   )  P(1  ) P Q Ed Đặt MR = MC ta được: 1 P(1  )  MC Ed MC P 1  1 / Ed Qua quy tắc định giá đơn giản này của doanh nghiệp độc quyền ta có thể thấy rằng giá bán sản phẩm về cơ bản phụ thuộc vào 2 yếu tố: chi phí cận biên của doanh nghiệp (cân lưu ý rằng chi phí này không phụ thuộc vào chi phí cố định) và hệ số co giãn của cầu theo giá đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Như vậy nếu cùng điều kiện chi phí, khi khách hàng phản ứng càng yếu trước sự thay đổi giá thì khoảng cách giữa giá và chi phí cận biên càng lớn. Hay khi đó tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp càng lớn. 6.3.6. Đường cung của doanh nghiệp độc quyền bán P P MC P1 MC P2 P D1 D2 D1 D2 MR1 MR1 Q MR2 Q2 Q1 MR2 (a) (b) Hình 6.12. Quan hệ giữa giá - sản lượng trong quyết định sản xuất độc quyền ECO101_Bai6_v1.0012112220 145
  16. Bài 6: Cấu trúc thị trường Doanh nghiệp độc quyền với đặc điểm là người bán duy nhất trên thị trường sẽ là người đặt giá bán sản phẩm chứ không hành xử như một người chấp nhận giá như trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đường cầu thị trường phản ánh hành vi của khách hàng trùng với đường cầu về sản phẩm của doanh nghiệp trong thị trường độc quyền. Điều này sẽ dẫn đến hiên tượng không tồn tại mối quan hệ tương ứng giữa giá bán và sản lượng trong quyết định sản xuất của doanh nghiệp độc quyền. Một mức giá có thể tương ứng với nhiều mức sản lượng hoặc ngược lại. Sự gia tăng hoặc giảm sút của giá bán có thể không dẫn đến hiện tượng mở rộng hay thu hẹp sản xuất theo đúng luật cung của doanh nghiệp độc quyền. Hay nói cách khác không tồn tại đường cung sản phẩm của doanh nghiệp độc quyền. Trên hình 6.12, minh họa 2 trường hợp chỉ ra sự vi phạm luật cung trong quyết định sản xuất của doanh nghiệp độc quyền. Hình 6.12a cho thấy khi cầu thị trường thay đổi chỉ làm thay đổi giá bán sản phẩm mà không làm thay đổi sản lượng cung ứng của doanh nghiệp độc quyền. Ngược lại hình 6.12b cho thấy hiện tượng ngược lại. 6.3.7. Sức mạnh độc quyền và tổn thất của xã hội Những phân tích ở trên cho thấy thị trường độc quyền có những nguyên tắc hoàn toàn khác so với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Doanh nghiệp độc quyền với sức mạnh thị trường của người bán duy nhất sẽ là người đặt giá bán sản phẩm và quyết định tại mức sản lượng mang lại lợi nhuận tối đa. Để đo lường sức mạnh đó của doanh nghiệp cũng như đánh giá những tổn thất mà nó gây ra cho xã hội, chúng ta xem xét một số chỉ tiêu sau đây: Đo lường sức mạnh độc quyền Những phân tích về thị trường cạnh tranh hoàn hảo ở phần trên cho thấy mỗi doanh nghiệp hoạt động không có sức mạnh thị trường. Do đó các doanh nghiệp này luôn quyết định theo nguyên tắc giá bằng chi phí cận biên. Ngược lại, phân tích về quy tắc định giá của doanh nghiệp độc quyền cho thấy luôn có sự khác biệt giữa giá bán và chi phí cận biên và khác biệt này phụ thuộc vào hệ số co giãn của cầu theo giá. Như vậy chúng ta có thể sử dụng sự khác biệt này để đo lường sức mạnh thị trường – khả năng thay đổi giá bán sản phẩm – của doanh nghiệp độc quyền. Trên cơ sở đó Abba Lerner (1934) xây dựng chỉ số phản ánh sức mạnh độc quyền, hay sau đó được gọi lai chỉ số Lerner, như sau: P  MC L 0 L 1 P Giá trị của chỉ số Lerner (L) càng lớn (gần 1) sự chênh lệch giữa giá và chi phí cận biên càng lớn hay sức mạnh của doanh nghiệp độc quyền càng lớn. Ngược lại, L càng nhỏ hàm ý sức mạnh của doanh nghiệp càng nhỏ. Ví dụ, mỗi doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có L bằng 0. Tổn thất của xã hội do sức mạnh độc quyền Cạnh tranh hoàn hảo, một cấu trúc lý tưởng của mô hình cổ điển cho thấy giá bán sản phẩm bằng với chi phí cận biên và luôn tạo ra lợi ích xã hội lớn nhất. Bất kỳ một sự vi phạm nào đối với các giả định của thị trường cạnh tranh hoàn hảo đều tạo ra những tổn thất cho xã hội. Doanh nghiệp độc quyền luôn đưa ra mức giá lớn hơn và do đó sẽ 146 ECO101_Bai6_v1.0012112220
  17. Bài 6: Cấu trúc thị trường cung ứng mức sản lượng thấp hơn so với trường hợp cạnh tranh hoàn hảo. Điều này dẫn đến việc người mua bị thiệt hại, ngược lại doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận cao hơn so chiếm dụng lợi ích của người mua. Hơn nữa quyết định độc quyền sẽ gây ra một phần tổn thất về lợi ích mà không có bên nào thu được. Phần thặng dư tiêu dùng mất đi Phần mất trắng MC Sản lượng Hình 6.13. Tổn thất vô ích do sức mạnh độc quyền Hình 6.13 cho thấy, quyết định đặt giá cao hơn chi phí cân biên (Pm) sẽ làm giảm thặng dư tiêu dùng một phần là (A+B). Trong phần lợi ích giảm xuống này có một phần được chuyển sang thành thặng dư sản xuất của doanh nghiệp độc quyền (A). Tuy nhiên việc doanh nghiệp độc quyền bán giá cao hơn so với chi phí biên dẫn đến sản lượng giảm xuống thành Qm cũng sẽ làm giảm thặng dư sản xuất một phần (C). Như vậy ta có thể thấy rằng quyết định của độc quyền đã làm giảm lợi ích xã hội một phần (B+C) so với quyết định trong trường hợp cạnh tranh hoàn hảo. Phần này còn được gọi là phần mất không do sức mạnh độc quyền (DWL). 6.3.8. Các hình thức phân biệt giá của độc quyền Doanh nghiệp độc quyền với lợi thế là người bán duy nhất trên thị trường luôn đặt giá bán sản phẩm để thu được lợi nhuận lớn nhất như những nguyên tắc chúng ta phân tích ở trên. Tuy nhiên trong một số tình huống doanh nghiệp độc quyền vẫn có khả năng làm gia tăng lợi nhuận của mình bằng cách sử dụng một số chính sách phân biệt đối xử với khách hàng bằng giá. Để có thể thấy được cách thức thực hiện của doanh nghiệp độc quyền trong những tình huống này chúng ta xem xét một số hình thức phân biệt giá cơ bản sau: 6.3.8.1. Phân biệt giá cấp một Hay còn được gọi là phân biệt giá hoàn hảo, được hiểu là doanh nghiệp độc quyền thực hiện việc phân biệt đối xử với từng khách hàng riêng rẽ bằng giá. Doanh nghiệp sẽ đặt cho mỗi khách hàng khác nhau một mức giá tương ứng với mức giá tối đa mà khách hàng đó sẵn sàng chi trả cho một đơn vị đơn vị sản phẩm. ECO101_Bai6_v1.0012112220 147
  18. Bài 6: Cấu trúc thị trường Để rõ ràng chúng ta xem xét ví dụ giả định sau đây, TR1 và MR1 là các giá trị tổng doanh thu và doanh thu cận biên khi doanh nghiệp bán cho tất cả các khách hàng một mức giá thống nhất. TR2 và MR2 là các giá trị tổng doanh thu và doanh thu cận biên khi doanh nghiệp thực hiện phân biệt giá cấp một. Đặt mức giá bán riêng cho tong khách hàng độc lập bằng với mức giá tối đa mà khách hàng đó sẵn sàng trả. Cần lưu ý rằng trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện phân biệt giá cấp một thì giá bán (P) và doanh thu cận biện (MR2) là như nhau. P Q TR1 MR1 TR2 MR2 10 1 10 10 10 10 9 2 18 9 19 9 8 3 24 8 27 8 7 4 28 7 34 7 6 5 30 6 40 6 5 4 20 5 45 5 Dựa trên quan niệm nói trên về phân biệt giá cấp một chúng ta xem xét quyết định của doanh nghiệp độc quyền bằng hình 6.14. Do đặc điểm giá bán bằng với doanh thu cận biên khi doanh nghiệp thực hiện phân biệt giá, ta có đường doanh thu cận biên của doanh nghiệp lúc này trùng với đường cầu. Sản lượng mà doanh nghiệp bán ra khi thực hiện phân biệt giá cấp một là Q** được xác định theo nguyên tắc P = MC. Doanh nghiệp đặt cho mỗi khách hàng mỗi mức giá tương ứng với mức giá tối đa mà họ chấp nhận trả. Các mức giá đó sẽ nằm trong khoảng từ giá cực đại cho đến PC. Việc phân biệt giá như vậy sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên thêm một phân như trên hình 6.14. Phần lợi nhuận này thực chất là việc doanh nghiệp chiếm dụng thặng dư tiêu dùng của khách hàng. Trong trường hợp phân biệt giá cấp một, thặng dư tiêu dùng sẽ bằng 0. Để có thể thực hiện được hình thức phân biệt giá này thì tính chất của sản phẩm cần đảm bảo rằng các khách hàng không thể bán lại khi đã mua ở mức giá thấp hơn. Do đó hình thức này thường được áp dụng trong các ngành dịch vụ như: y tế, tư vấn luật, nghiên cứu thị trường, đào tạo... Giá Thặng dư tiêu dùng khi cực đại giá cấp một P* thay đổi Phần lợi nhuận thay đổi khi giá cấp một P* thay đổi Lợi nhuận tăng thêm từ việc phân biệt giá hoàn hảo Sản lượng Hình 6.14. Phân biệt giá cấp một (hoàn hảo) của doanh nghiệp độc quyền 148 ECO101_Bai6_v1.0012112220
  19. Bài 6: Cấu trúc thị trường 6.3.8.2. Phân biệt giá cấp hai Trong một số thị trường, mỗi người tiêu dùng mua nhiều đơn vị hàng hoá trong một khoảng thời gian xác định và cầu của người tiêu dùng giảm dần theo số đơn vị đã mua. Khi tiêu dùng tăng lên thì mức giá sẵn sàng thanh toán của họ giảm dần. Trong trường hợp này doanh nghiệp có thể phân biệt đối sử theo số lượng tiêu dùng. Đó là phân biệt giá cấp hai. Thực chất của phân biệt giá cấp hai là đặt các mức giá khác nhau cho các số lượng hoặc các khối lượng khác nhau của cùng một hàng hoá hoặc dịch vụ. 1st Block 2st Block 3st Block Hình 6.15. Phân biệt giá cấp hai của doanh nghiệp độc quyền Hình 6.15 biểu thị 3 "khối" với ba mức giá tương ứng là P1, P2, P3. Hình thức phân biệt giá này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có được tính kinh tế của quy mô. Ví dụ như các ngành: điện, nước, dịch vụ viễn thông. Tổng chi phí bình quân và chi phí cận biên lúc này có xu hướng giảm dần. Phân biệt giá cấp hai có thể làm cho người tiêu dùng có lợi bằng việc mở rộng sản lượng và hạ thấp chi phí. 6.3.8.3. Phân biệt giá cấp ba Hình thức phân biệt giá cấp 3 được hiểu là việc doanh nghiệp phân chia khách hàng ra thành hai hoặc nhiều nhóm khác nhau với các đường cầu riêng biệt. Đây là hình thức phân biệt giá phổ biến nhất (áp dụng trong các ngành như dịch vụ hàng không, đồ ăn sẵn, rượu...). Các mức giá và sản lượng tối ưu được đặt sao cho doanh thu cận biên từ mỗi nhóm đều bằng chi phí cận biên. Hình 6.16 cho thấy nhóm 1 có đường cầu D1 bị đặt giá P1, nhóm 2 với đường cầu D2 bị đặt giá P2. Chi phí cận biên phụ thuộc vào tổng sản lượng sản xuất ra (QT). ECO101_Bai6_v1.0012112220 149
  20. Bài 6: Cấu trúc thị trường P MC P2 P1 D2 DT D1 Q1 Q2 QT MRT Q MR1 MR2 Hình 6.16. Phân biệt giá cấp ba của doanh nghiệp độc quyền Lưu ý rằng chi phí cận biên phụ thuộc vào tổng sản lượng sản xuất ra, còn Q1 và Q2 phải được chọn sao cho MR1 = MR2 = MCQT. Mức độ khác biệt về giá giữa hai thị trường 1 và 2 có thể được xác định dựa trên công thức sau:  1  1   P1  E 2   P2  1  1    E1  Trong đó E1 và E2 lần lượt các hệ số co giãn của cầu theo giá tương ứng với khách hàng trên các thị trường 1 và 2. Công thức này cho thấy nhóm khách hàng nào phản ứng yếu hơn trước sự thay đổi giá sẽ chịu mức giá cao hơn và ngược lại. Việc phân biệt đối xử với các nhóm khách hàng khác nhau bằng giá có thể thực hiện được nếu đảm bảo được các điều kiện sau đây: (i) Thị trường tổng thể của doanh nghiệp có thể được phân chia thành nhiều đoạn thị trường nhỏ với mức độ co giãn so với giá khác nhau; (ii) Các đoạn thị trường nhỏ là hoàn toàn tách biệt nhau, người mua không thể thực hiện việc chuyển dịch sản phẩm. 6.4. Cạnh tranh độc quyền 6.4.1. Đặc điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền Có nhiều ngành trong đó các doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm khác nhau. Vì lý do này hoặc lý do khác, người tiêu dùng coi mặt hàng của mỗi doanh nghiệp khác của các doanh nghiệp khác. Sự khác nhau của sản phẩm không nhất thiết là có thực, có thể chỉ do người tiêu dùng nghĩ ra. Chính vì thế một số người tiêu dùng sẽ trả giá cao hơn cho sản phẩm mà mình thích. Thị trường cạnh tranh độc quyền về cơ bản rất gần với cấu trúc cạnh tranh hoàn hảo tuy nhiên nó có hai đặc trưng cơ bản sau: 150 ECO101_Bai6_v1.0012112220
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2