Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 5: Liên kết trong văn bản
lượt xem 2
download
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 5: Liên kết trong văn bản được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp học sinh hiểu được khái niệm liên kết trong văn bản; yêu cầu về liên kết trong văn bản; nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản; viết được các đoạn văn, bài văn có tính liên kết;... Mời quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 5: Liên kết trong văn bản
- Hãy thử tưởng tượng: Văn bản là cây tre trăm đốt Các câu, các đoạn trong văn bản là từng đốt tre. Làm thế nào để 100 đốt tre có thể trở thành cây tre trăm đốt?
- TIẾT 5 TẬP LÀM VĂN Liên kết trong văn bản
- MỤC TIÊU BÀI HỌC KIẾN THỨC Khái niệm liên kết trong văn bản. Yêu cầu về liên kết trong văn bản. KĨ NĂNG - Nhận biết và phân tích tính liên kết của các văn bản. - Viết các đoạn văn, bài văn có tính liên kết. THÁI ĐỘ Có ý thức xây dựng văn bản có tính liên kết.
- I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản. (1) Trước mặt cô giáo, con đã 1) Tính liên kết của văn bản. thiếu lễ độ với mẹ. (2) Bố nhớ, cách * Ngữ liệu 1 (Đoạn văn đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông SGK/Trg17) chừng hơi thở hổn hển của con, Nếu chỉ có những câu văn đó thì Enricô quằn quại vì nỗi lo sợ khóc nức nở không thể hiểu được. khi nghĩ rằng có thể mất con. (3) Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! (4) Người Các câu (1) – (2), (4) – (5) chưa có sự mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh liên kết về nội dung. phúc để tránh cho con một giờ đau Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để phải có tính liên kết. nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! (5) Thôi, trong Liên kết là một trong những tính một thời gian con đừng hôn bố. chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên có nghĩa, dễ hiểu.
- 2) Phương tiện liên kết trong văn bản. (1) Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. (2) Bố * Ngữ liệu 2 (SGK/Trg 18) nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải Đoạn văn SGK/Trg 17: (1) Mthức suốt đêm, cúi ột ngày kia, còn xa mình trên chiếc lắm, ngày đó con nôisẽ trông biết + Giữa câu (1) (2): thiếu lời khuyên nhủ và chừng hơi thở hổn hển của thế nào là không ngủ được. thái độ của bố. con, quằn quại vì nỗi lo sợ (2) Gi khóc ấc nở nức ngủ khi ến vớ đnghĩ i con rằng có dễ mất như (3) dàng con. uống mộnghĩ t li + Giữa câu (4) (5): thiếu những lời nói rất thể Hãy chân tình và sâu sắc của bố. sữa, En-ri-cô xem, ăn một à! cái kẹo. (3) (4) Người mẹ Gươsàng sẵn ng mặbỏ t thanh hết thoát một cnăm ủa → Thiếu liên kết về nội dung ý nghĩa giữa đứa trphúc hạnh ẻ tựa nghiêng trên g để tránh cho con ối các câu. mềm, một đôi đớn, giờ đau hé mở môi người mẹ và có thể đi ăn thỉnh thoả xin ng để nuôilạcon, chúm i nhcóư - Đoạn văn «Một ngày kia... Đang mút thể hi sinh ẹ đang mút k tính o. mạng để cứu kẹo» sống con! (5) Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố. + Giữa câu (1) (2) thiếu cụm từ chỉ thời gian «còn bây giờ» + Câu (3) dùng từ «con» thay «đứa trẻ».
- II. Luyện tập 1. Sắp xếp những câu văn dưới đây theo một thứ tự hợp lí để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ. (1) Một quan chức của thành phố đã kết thúc buổi lễ phát thưởng như sau: (2) Và ông đưa tay chỉ về phía các thầy giáo, cô giáo ngồi trên các hành lang. (3) Các thầy, các cô đều đứng dậy vẫy mũ, vẫy khăn đáp lại, tất cả đều xúc động về sự biểu lộ lòng mến yêu ấy của học sinh. (4) «Ra khỏi đây, các con ạ, các con không được quên gửi lời chào và lòng biết ơn đến những người đã vì các con mà không quản bao mệt nhọc, những người đã hiến cả trí thông minh và lòng dũng cảm cho các con, những người sống và chết vì các con, và họ đây này!» (5) Nghe lời kêu gọi cảm động, đáp ứng đúng những tình cảm của mình, tất cả học sinh đều đứng dậy, dang tay về phía các thầy, các cô. → Sắp xếp: (1), (4), (2), (5), (3)
- 2. Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết chưa? Vì sao? Tôi nhớ đến mẹ tôi «lúc người còn sống, tôi lên mười». Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi nói với mẹ có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ. Còn chiều nay, mẹ hiền từ của tôi cho tôi đi dạo chơi với anh con trai lớn của bác gác cổng. → Các câu văn dưới đây chưa có tính liên kết. Về hình thức, các câu trong đoạn văn này có vẻ rất “liên kết”. Nhưng về nội dung, các câu trên không cùng nói đến một nội dung, một chủ đề.
- 3. Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây để các câu liên kết chặt chẽ với nhau. bà cháu Bà thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi Bà ơi! Cháu mong tìm lại hình bóng của ... và nhớ lại ngày nào ... trồng cây, ... chạy lon ton bên bà. ... bảo khi nào cây có quả ... sẽ dành quả to nhất, Thế là ngon nhất cho ... , nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. ... bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu. (Theo Nguyễn Thu Thủy Tiên, Những bức thư đoạt giải UPU)
- 4. «Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con.» Có người nhận xét: Sự liên kết giữa hai câu trên hình như không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt cạnh nhau trong văn bản Cổng trường mở ra. Em hãy giải thích tại sao. (Gợi ý: Hãy đọc những câu văn tiếp đó.) → Hai câu văn trên nếu tách khỏi văn bản thì có vẻ như rời rạc, câu trước chỉ nói về mẹ và câu sau chỉ nói về con. Nhưng đoạn văn không chỉ có hai câu đó mà còn có câu thứ ba đứng tiếp sau kết nối hai câu trên thành một thể thống nhất làm cho đoạn văn trở nên liên kết chặt chẽ với nhau. Do đó hai câu văn vẫn liên kết với nhau.
- DẶN DÒ: - Xem lại bài Chuẩn bị bài «Bố cục trong văn bản»
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 6 - Bài 1: Thực hành Tiếng Việt Từ đơn - Từ phức
11 p | 44 | 4
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 9 - Bài 7: Kiều ở lầu Ngưng Bích
7 p | 34 | 3
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 6 - Bài 1: Thạch Sanh
15 p | 29 | 3
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 8 - Bài 4: Liên kết các đoạn văn trong văn bản
31 p | 34 | 3
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 8 - Bài 9: Nói quá
14 p | 23 | 3
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 8 - Bài 16: Ôn tập Tiếng Việt
31 p | 39 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 8 - Bài 13: Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh
7 p | 23 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 8 - Bài 5: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
29 p | 31 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 19: Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm
6 p | 20 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 2: Mẹ tôi
12 p | 20 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Bài 7: Bánh trôi nước
9 p | 30 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 6 - Tiết 17: Tìm hiểu chung về văn biểu cảm
8 p | 14 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 6 - Bài 1: Thánh Gióng
15 p | 86 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 6 - Bài 1: Nói và nghe Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích
11 p | 43 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 6 - Bài 9: Viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích
12 p | 60 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 6 - Bài 1: Thực hành đọc hiểu Sự tích Hồ Gươm
13 p | 41 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 6 - Tiết 18: Đặc điểm của văn bản biểu cảm
7 p | 24 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 6 - Bài 2: À ơi tay mẹ
17 p | 43 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn