Bài giảng Ngữ văn 7: Ý nghĩa văn chương
lượt xem 6
download
Bài học " Ý nghĩa văn chương” của tác giả Hoài Thanh mà chúng ta học hôm nay sẽ cung cấp cho chúng ta một cách hiểu, quan niệm đúng đắn về khái niệm, công dụng, nguồn gốc của văn chương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Ngữ văn 7: Ý nghĩa văn chương
- Nối các từ bên cột trái với phần giải thích nghĩa thích hợp bên cột phải. 1. Thi sĩ A. Sâu sắc, kín đáo, không dễ dàng để lộ ra bên ngoài những tình cảm, ý nghĩa của mình 2. Tâm linh B. Những gì thuộc về tâm hồn. 3. Mãnh lực C. Sức mạnh ghê gớm về tinh thần. 4. Thâm trầm D. Ngƣời làm thơ. 5. Thi nhân E. Nhà thơ. 6. Phù phiếm F. Dời đổi, di chuyển. 7. Văn nhân G. Ngƣời có học thức, có thể làm văn, làm thơ. 8. Thi ca H. Vì ngƣời khác. 9. Vị tha M. Thơ ca. 10. Di dịch N. Viển vông, không thiết thực.
- I. Tìm hiểu chung. 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm. a. Tác giả. b. Tác phẩm.
- Ngƣời ta kể chuyện đời xƣa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thƣơng rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thƣơng hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thƣơng ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đƣờng, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chƣơng là lòng thƣơng ngƣời và rộng ra là thƣơng cả muôn vật, muôn loài.[…] Văn chƣơng sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thể, văn chƣơng còn sáng tạo ra sự sống.[…] Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chƣơng đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chƣơng cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một ngƣời hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những ngƣời ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chƣơng hay sao? Văn chƣơng gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chƣơng mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non trông mới đẹp; từ khi có ngƣời lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tƣởng không có gì là quá đáng. […] Nếu trong pho lịch sử loài ngƣời xoá hết các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài ngƣời xoá hết những dấu vết họ còn lƣu lại thì cái cảnh tƣợng nghèo nàn sẽ đến bực nào!...
- Ngƣời ta kể chuyện đời xƣa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thƣơng rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thƣơng hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà một nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thƣơng ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đƣờng, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chƣơng là lòng thƣơng ngƣời và rộng ra là thƣơng cả muôn vật, muôn loài.[…] Văn chƣơng sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thể, văn chƣơng còn sáng tạo ra sự sống.[…] Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chƣơng đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chƣơng cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một ngƣời hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những ngƣời ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chƣơng hay sao? Văn chƣơng gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chƣơng mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non trông mới đẹp; từ khi có ngƣời lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay. Lời ấy tƣởng không có gì là quá đáng. […] Nếu trong pho lịch sử loài ngƣời xoá hết các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài ngƣời xoá hết những dấu vết họ còn lƣu lại thì cái cảnh tƣợng nghèo nàn sẽ đến bực nào!...
- 4. Bố cục. Gồm 3 phần: Ý nghĩa văn chƣơng Phần 1 Phần 2 Phần 3 “ Ngƣời ta … muôn loài” " Văn chƣơng ... sự sống " " Vậy thì ...đến bực nào" Nguồn gốc Nhiệm vụ Công dụng của văn của văn của văn chƣơng chƣơng chƣơng
- I. Tìm hiểu chung. 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm. a. Tác giả. b. Tác phẩm. 2. Ý nghĩa của nhan đề. 3. Thể loại. 4. Bố cục.
- Nguồn gốc của văn chƣơng Luận cứ 1 Luận cứ 2 Luận cứ 3 Chuyện Giải thích Chuyển tiếp một thi sĩ dẫn chứng đến luận Ấn Độ điểm Dẫn chứng Lí lẽ Lí lẽ Lòng yêu thƣơng
- Điền luận điểm, luận cứ vào sơ đồ sau: Câu chuyện Nguồn gốc có lẽ chỉ là cốt yếu của Con chim Tiếng khóc một câu văn chƣơng sắp chết. Thi ấy, dịp đau chuyện là lòng sĩ thƣơng hại thƣơng ấy hoang đƣờng, thƣơng ngƣời khóc nức chính là song không và rộng ra là lên. nguồn gốc phải không thƣơng cả thi ca. có ý nghĩa muôn vật, muôn loài. Luận cứ 1 Luận cứ 2 Luận cứ 3 Luận điểm
- ? Có ý kiến cho rằng: "Quan niệm về nguồn gốc văn chƣơng của Hoài Thanh chƣa đầy đủ." Em có nhất trí với ý kiến đó không? Vì sao? Hãy đƣa ra quan niệm của em.
- Bắt nguồn từ cuộc sống lao động
- Bắt nguồn từ cuộc chiến đấu
- PHIẾU HỌC TẬP Câu 1. Tìm dẫn chứng để chứng minh văn chƣơng hình dung sự sống (nhiệm vụ 1) a Phản ánh cuộc chiến đấu……………………………………………….. b Tình yêu quê hƣơng đất nƣớc…………………………………………… c. Phản ánh cuộc sống hôn nhân gia đình, quyền trẻ em …………………. d. Phản ánh vai trò của giáo dục…………………………………………… Câu 2: Chứng minh văn chƣơng sáng tạo sự sống (nhiệm vụ 2) a. Qua văn bản “Sông núi nƣớc Nam”, Lí Thƣờng Kiệt khơi dậy trong lòng ngƣời nghe, ngƣời đọc điều gì? …………………………………………………………………………… b. Qua những câu ca dao về tình yêu quê hƣơng đất nƣớc em cảm nhận đƣợc điều gì? …………………………………………………………………………… c. Đọc văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” ta mơ ƣớc điều gì? …………………………………………………………………………… d. Qua việc ca ngợi mảnh đất Sài Gòn và con ngƣời Sài Gòn nhà văn Minh Hƣơng muốn điều gì ở mọi ngƣời? ……………………………………………………………………………
- Nhiệm vụ của văn chƣơng Hình dung sự sống Sáng tạo sự muôn hình sống vạn trạng Văn chƣơng Đƣa ra ý tƣởng phản ánh cuộc mà cuộc sống sống đa dạng, hôm nay chƣa phong phú, có, nhƣng sẽ có muôn màu, hoặc có thể có muôn vẻ. nếu con ngƣời phấn đấu.
- TÁC PHẨM HÌNH DUNG SỰ SỐNG SÁNG TẠO SỰ VĂN CHƢƠNG SỐNG Cuộc đấu tranh giữa Mã Lƣơng dùng bút Cây bút thần ngƣời lao động và giai thần để tạo dựng cuộc cấp bóc lột trong xã hội sống tốt đẹp cho mọi phong kiến. ngƣời. Sự tan vỡ của gia đình Búp bê vẫn đoàn tụ, Cuộc chia tay của kéo theo sự chia tay của có nghĩa là con ngƣời những con búp hai anh em ruột và sự bỏ vẫn mong muốn đƣợc bê học của trẻ em. sống yên ấm dƣới một mái nhà. Cảnh bàn bạc việc quân Con thuyền trở về đầy Rằm tháng giêng. giữa nơi khói sóng trong trăng lƣớt đi thƣ thái một đêm nguyên tiêu báo hiệu một tƣơng trăng sáng đầy trời. lai tốt đẹp của cuộc kháng chiến.
- Luận cứ 1 “ Một ngƣời hàng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng, giận cùng những ngƣời ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là cái chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chƣơng đó hay sao? ” Luận điểm “ Văn chƣơng gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; ” Luận cứ 2 “cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chƣơng mà trở nên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần.” Luận cứ 3 “Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non trông mới đẹp; từ khi có ngƣời lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay” Luận cứ 4 “Nếu trong pho lịch sử loài ngƣời xoá hết các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài ngƣời xoá hết những dấu vết họ còn lƣu lại thì cái cảnh tƣợng nghèo nàn sẽ đến bực nào!”
- Công dụng của văn chƣơng Gây cho ta những Luyện cho ta những tình cảm ta không tình cảm ta sẵn có. có. Nhen nhóm, khơi Bồi bổ, làm phong gợi, làm nảy nở, tạo phú, tinh tế, sâu sắc ra những tình cảm hơn những tình cảm mới. ta đã có.
- Văn nghị luận của Hoài Thanh có gì đặc sắc? Hãy chọn một trong các ý sau để trả lời: A.Lập luận chặt chẽ, sáng sủa; B. Lập luận chặt chẽ, sáng sủa và giàu cảm xúc; C. Vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh. * Tìm một đoạn trong văn bản để dẫn chứng và làm rõ ý đã chọn.
- Ý nghĩa văn chƣơng Nguồn gốc Nhiệm vụ Công dụng của văn của văn của văn chƣơng chƣơng chƣơng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Ngữ văn 7 bài 18: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
33 p | 438 | 34
-
Giáo án bài 5: Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà) - Ngữ văn 7 - GV.T.T.Chi
9 p | 1166 | 33
-
Bài giảng Ngữ văn 7 bài 24: Ý nghĩa văn chương
21 p | 351 | 29
-
Bài 2: Trường từ vựng - Bài giảng Ngữ văn 8
18 p | 460 | 14
-
Bài giảng Ngữ văn 12 tuần 7 bài: Nghị luận về một ý kiến bàn về Văn học
32 p | 136 | 13
-
Giáo án Ngữ văn lớp 7 (Học kỳ 2)
373 p | 19 | 7
-
Giáo án môn Ngữ văn 7 (Học kì 2)
455 p | 20 | 7
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 19: Luyện tập cách làm văn biểu cảm
6 p | 26 | 6
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 15: Từ Hán Việt (Tiếp theo)
12 p | 17 | 4
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 24: Hồi hương ngẫu thư
11 p | 24 | 3
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 12: Đại từ
12 p | 21 | 3
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 20: Cách lập ý của văn bản biểu cảm
8 p | 32 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 19: Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm
6 p | 20 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Bài 4: Đại từ (Tiếp theo)
8 p | 30 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 28: Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
7 p | 30 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Bài 3: Ca dao, dân ca
9 p | 26 | 2
-
Bài giảng môn Ngữ văn lớp 7 - Tiết 23: Chữa lỗi về quan hệ từ
11 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn