Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
52
TXQTTH07_Bai4_v1.0015104216
BÀI 4 HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Sinh viên nắm bản chất của các công cthống kê, vận dụng thuyết xử các b
ài
tập để xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả chất lượng, tình tr
ạng của quá
trình sản xuất, thứ tự ưu tiên trong giải quyết vấn đề…
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ v
à tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. GS.TS. Nguyễn Đình Phan & TS. Đặng Ngọc Sự, Giáo trình Quản trị chất lư
ợng,
NXB Đại học KTQD, 2013.
2. TS. Đỗ Thị Đông, Bài tập Quản trị chất lượng, NXB Đại học KTQD, 2013.
Sinh viên làm việc theo nhóm trao đổi với giảng viên tr
ực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Khái quát về hệ thống quản trị chất lượng;
Các hệ thống quản trị chất lượng phổ biến;
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng.
Mục tiêu
Để các hoạt động quản trị chất lượng mang lại hiệu quả thì m
ỗi doanh nghiệp cần lựa
chọn thiết kế cho mình một hệ thống quản trị chất lượng phù hợp. Mục đích của bài
này giúp sinh viên hiểu được bản chất của hệ thống quản trị chất
ợng, các yếu tố cấu
thành một hệ thống quản trị chất lượng, các loại hệ thống quản trị chất lượng.
Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
TXQTTH07_Bai4_v1.0015104216
53
T
ình hung dn nhp
Công ty may Ngôi Sao
Công ty May Ngôi sao (Star Garment Company – SGC) là một công ty cổ phần được thành lập
vào cuối năm 2007 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc tuổi đời khá trẻ nhưng so với các
công ty trong lĩnh vực may mặc thì đây đơn vị gặt hái được nhiều thành công trong thị
trường này.
Lĩnh vực họat động của công ty SGC khá rộng. Nhiệm vụ chính của Công ty chuyên sản
xuất hàng may mặc xuất khẩu tiêu thụ nội địa với những chủng loại sản phẩm như áo
jacket, quần âu các loại, quần áo thể thao, áo jilê, các mặt hàng dệt kim… Hơn 65% số lượng
sản phẩm may được xuất khẩu sang thị truờng nước ngoài, chủ yếu thtrường Châu Âu,
Nhật và Mỹ. Ngoài ra, công ty cũng kinh doanh dịch vụ thương mại hàng dệt may bao gồm vải
và các nguyên phụ liệu ngành may, vận tải khách du lịch và trang trí nội thất. Mặc dù có doanh
số xuất khẩu lớn nhưng SGC gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường nước ngoài,
đặc biệt thời gian gần đây do sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng. Hầu hết những
sản phẩm của SGC được xuất khẩu qua các tổ chức trung gian như các tổ chức thương mại
hàng may của Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan, Trung Quốc… thông qua hình thức gia công
xuất khẩu. Bản chất của hình thức này là Công ty đi may thuê cho các tổ chức trung gian này.
Do vậy việc chủ động tìm giữ mối quan hệ với các thị trường nước ngoài đang một mối
quan tâm lớn của Công ty.
Trong quá trình làm việc với các đối tác nước ngoài, Công ty nhận thấy rằng khách hàng luôn
mong muốn Công ty phải minh chứng khả năng kiểm soát các hoạt động của mình. Họ luôn đề
cập đến việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý. Bản thân Công ty cũng thấy gần đây nhiều
hoạt động của các phòng ban của Công ty chồng chéo lẫn nhau, gây phiền toái, đôi khi
muốn qui trách nhiệm cho một đơn vị o lại kkhăn. Do vậy, Công ty đang tìm cách đáp
ứng các yêu cầu này của khách hàng cũng như hoàn thiện các hoạt động của Công ty.
1. Làm thế nào để kiểm soát được các hoạt động của một công ty như SGC?
2. Công ty có thể làm gì để tránh được sự chồng chéo của các hoạt động?
Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
54
TXQTTH07_Bai4_v1.0015104216
4.1. Khái quát về hệ thống quản trị chất lượng
4.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành của hệ thống quản trị chất lượng
Theo ISO 9000:2005 thì “hệ thống quản trị chất lượng tập hợp các yếu tố liên
quan tương tác để định hướng kiểm soát một tổ chức về chất lượng”. Hiểu một
cách đơn giản nhất, hệ thống quản trị chất lượng hệ thống quản trị trong đó sự
phân rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên trong doanh nghiệp, tất cả các
công việc được qui định thực hiện theo những cách thức nhất định nhằm duy thiệu
quả sổn định của các hoạt động. Hệ thống quản trị chất lượng chính phương
tiện để thực hiện mục tiêu và các chức năng quản trị chất lượng.
Hệ thống quản trị chất lượng nhiều yếu tố hợp thành các bộ phận hợp thành đó
mối quan hệ mật thiết với nhau. Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa tmột
hệ thống quản trị chất lượng bao gồm những yếu tố sau đây:
Cơ cấu tổ chức
cấu tổ chức cách thức sắp xếp, tổ chức vị trí,
vai trò của từng nhân, bộ phận trong công ty,
việc qui định quyền hạn, trách nhiệm của từng vị trí
nhân hay bộ phận đó và hệ thống điều hành
chung của tổ chức nhằm đảm bảo đạt được mục
tiêu chung của tổ chức. Trong cấu tổ chức, giữa
các nhân các bộ phận trong tổ chức luôn
mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. cấu tổ chức
chính yếu tố hình thành “khung” cho hệ thống quản trị chất lượng. Trong một
phạm vi xác định sẵn, hệ thống quản trị chất lượng của một doanh nghiệp có phạm
vi trùng với hệ thống quản trị chung.
Có nhiều cách phân loại cơ cấu tổ chức, căn cứ vào các góc độ quan sát khác nhau.
Cách phân loại phổ biến chia cấu tổ chức ra làm bốn loại cấu tổ chức
trực tuyến, cơ cấu tổ chức chức năng, cấu tổ chức trực tuyến chức năng
cấu tổ chức ma trận. Cơ cấu tổ chức trực tuyến là cách thức tổ chức đơn giản nhất,
trong đó chỉ có một cấp trên một số cấp dưới. Toàn bộ vấn đề được giải quyết
theo một kênh liên hệ đường thẳng. Cấp lãnh đạo trực tiếp điều hành chịu toàn
bộ trách nhiệm vmọi hoạt động của tổ chức. cấu này thường được dùng bởi
các công ty nhỏ liên quan đến việc sản xuất một hoặc một số ít sản phẩm liên
quan cho một bộ phận thị trường riêng biệt. Trong cấu t chức chức năng,
nhiệm vụ quản trị được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo các chức năng
quản trị hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hóa chỉ đảm
nhận thực hiện một chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các nhân viên trong tổ
chức rất phức tạp. Người thừa hành nhiệm vụ cấp dưới nhận mệnh lệnh chẳng
những từ người lãnh đạo của doanh nghiệp cả từ những người lãnh đạo các
chức năng khác nhau.
cấu tổ chức trực tuyến chức năng là sự kết hợp giữa hai cách thức tổ chức
trên. Lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của lãnh đạo chức năng để chuẩn bị
các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Người lãnh đạo
Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
TXQTTH07_Bai4_v1.0015104216
55
doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định
trong phạm vi doanh nghiệp. Ngoài ra, người lãnh đạo sử dụng các bộ phận tham
mưu giúp việc của một nhóm chuyên gia hoặc của một trợ lý.
Trong cơ cấu tổ chức ma trận, mỗi nhân viên hoặc bộ phận của bộ phận trực tuyến
được gắn với việc thực hiện một đề án hoặc một sản phẩm nhất định. Đồng thời
mỗi nhân viên của bộ phận chức năng cũng được gắn với một đề án hoặc một sản
phẩm. Sau khi hoàn thành đề án, những nhân viên trong các bộ phận thực hiện đề
án hay sản phẩm không chịu sự lãnh đạo của người lãnh đạo theo đề án đó nữa
trở về đơn vị trực tuyến hay chức năng của mình.
Tùy theo từng hình thức tổ chức của doanh nghiệp, mỗi loại cấu tổ chức ưu
điểm nhược điểm riêng. Việc lựa chọn hình thức cấu tổ chức o phụ
thuộc vào từng doanh nghiệp, cụ thể phụ thuộc vào qui mô, loại hình tổ
chức, lĩnh vực hoạt động và quan điểm quản trị của chủ doanh nghiệp.
Các qui định mà tổ chức tuân thủ
Các qui định mà tổ chức tuân thủ gồm nhiều loại bao gồm các nguyên tắc, các tiêu
chuẩn, các yêu cầu, nội qui mà tổ chức tuân thủ. Một tổ chức hoạt động có thể phải
tuân thủ rất nhiều qui định trong cùng một thời gian. Yếu tố thứ hai của hệ thống
quản trị chất lượng chính là tập hợp những qui định này.
thể minh họa yếu tố cấu thành nên hệ thống
quản trị chất lượng này thông qua ví dụ về một tổ
chức kinh doanh hàng may mặc áp dụng đồng thời
nhiều bộ tiêu chuẩn như ISO 9001:2008, ISO
14001, SA 8000, phong trào 5S. Tất nhiên, bên
cạnh những yêu cầu của những tiêu chuẩn y,
doanh nghiệp này còn phải tuân thủ những qui định
về sản phẩm cũng như dịch vụ doanh nghiệp cung cấp thông qua những qui
định của ngành khách hàng. Ngoài ra, lẽ đương nhiên để ổn định các hoạt
động của tổ chức mình thì doanh nghiệp này cũng có những nội qui riêng. Trong
trường hợp này, những qui định tổ chức phải tuân thủ chính tập hợp những
qui định của ngành, các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008, ISO 14001, SA
8000 và những nội qui của tổ chức.
Các quá trình
Quá trình được hiểu một hoặc tập hợp một số hoạt động liên quan với nhau
để biến đầu vào thành đầu ra. Đầu vào và đầu ra của quá trình có thể là những yếu
tố hữu hình chẳng hạn như văn bản hành chính, thiết bị hoặc vật tư, sức lao động,
tiền vốn… hoặc cũng thể không thấy được như thông tin, mức độ gia tăng
gây ô nhiễm môi trường. Để hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định
kiểm soát các quá trình nhằm cố gắng tạo ra những đầu ra mong đợi từ những quá
trình đó.
Quá trình là một yếu tố quan trọng tạo nên hệ thống quản trị chất lượng bởi tập
hợp các quá trình, cùng với những mối tương tác lẫn nhau chính là sơ đồ tạo ra giá
trị của doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp, thông thường đầu ra của quá trình
này sẽ đầu vào của quá trình kia. Các quá trình cứ thế tiếp nối với nhau cho đến
Bài 4: Hệ thống quản lý chất lượng
56
TXQTTH07_Bai4_v1.0015104216
khi tạo ra sản phẩm cuối cùng để cung cấp cho khách hàng. Việc xác định và thực
hiện kiểm soát các hoạt động theo quá trình còn được hiểu quản trị theo cách
tiếp cận dựa trên quá trình.
Trong doanh nghiệp, người ta thường chia quá trình ra làm hai loại là các quá trình
chính và các quá trình hỗ trợ. Tất cả các quá trình có liên quan trực tiếp đến việc tạo
ra sản phẩm hay dịch vụ được gọi c quá trình chính. Chẳng hạn n các quá
trình thiết kế, mua hàng, sản xuất, phân phối, thực hiện dịch vụ saun những q
trình chính trong một doanh nghiệp sản xuất. Những quá trình không có liên quan
trực tiếp đến việc tạo ra sản phẩm hay cung cấp dịch vụ được gi là quá trình hỗ trợ,
như quá tnh tuyển dụng, q trình đào tạo, q trình nghiên cứu thtrưng…
Ngoài ra, còn có nhiều nguồn lực khác góp phần tạo nên hệ thống quản trị chất lượng.
Chẳng hạn như sự giúp đỡ của tư vấn từ bên ngoài trong quá trình xây dựng hệ thống
hoặc sự hợp tác của doanh nghiệp với các tổ chức bên ngoài.
4.1.2. Vai trò của hệ thống quản trị chất lượng
Hệ thống quản trị chất lượng một bộ phận hợp thành của hệ thống quản trị kinh
doanh chung. Nó có tác động qua lại với các hệ thống khác như hệ thống quản trị nhân
lực, quản trị marketing, hệ thống quản trị công nghệ, hệ thống quản trị tài chính…
Trong mối quan hệ tác động qua lại này, hệ thống quản trị chất lượng vừa đặt yêu cầu
cho các hệ thống quản trị khác, vừa chịu sự tác động của các hệ thống quản trị khác.
Tổ chức tốt hệ thống quản trị chất lượng có ý nghĩa trên các mặt sau:
Đối với khách hàng:
o
Hệ thống quản trị chất lượng mang lại sự thỏa
mãn cho khách ng thông qua việc các sản
phẩm hay dịch vụ đáp ứng được những yêu cầu
doanh nghiệp đưa ra, trong đó ngoài những
yêu cầu về tiêu chuẩn qui cách kỹ thuật yêu
cầu đáp ứng nhu cầu của cộng đồng là những
yêu cầu mà khách hàng đã đưa ra;
o
Hệ thống quản trị chất lượng, đặc biệt những hệ thống tiêu chuẩn
chứng chỉ là một cơ sở quan trọng để khách hàng đánh gvề chất lượng sản
phẩm bởi đó chính bằng chứng tốt nhất cho sự đảm bảo về chất lượng của
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp:
o
Hệ thống quản trị chất lượng một bộ phận quan trọng của hệ thống quản trị
chung của doanh nghiệp bởi về bản chất hthống quản trị chất lượng chính
chất lượng của quản trị. Hệ thống quản trị chất lượng đặt ra những yêu cầu cho
hệ thống quản trị chung đồng thời hỗ trợ hệ thống quản trị chung phát huy tối
đa hiệu quả những hoạt động của mình.
o
Đảm bảo kết hợp hài hòa giữa chính sách chất lượng chính sách của doanh
nghiệp cũng như của các bộ phận khác;
o
Hệ thống quản trị chất lượng góp phần thúc đẩy năng suất của doanh nghiệp
thông qua giúp mọi hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, kiểm soát từng