intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quản trị kinh doanh (Dành cho sinh viên khối ngành Kỹ thuật)

Chia sẻ: Dương Hàn Thiên Băng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Quản trị kinh doanh (Dành cho sinh viên khối ngành Kỹ thuật) cung cấp cho học viên những nội dung về: tổng quan doanh nghiệp; các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp; quản trị nhân lực;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quản trị kinh doanh (Dành cho sinh viên khối ngành Kỹ thuật)

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH - KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ KINH DOANH (Bài giảng Đại học dành cho sinh viên khối ngành Kỹ thuật) (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Quảng Ninh tháng 8/2019
  2. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP 1.1. KHÁI NIỆM VỀ DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp Thuật ngữ DN có tính chất khái quát, thay cho những tên gọi cụ thể, không thống nhất trong sử dụng thực tế như xí nghiệp, công ty, hãng, cửa hàng… Mỗi DN bao giờ cũng là tổ chức của cộng đồng người, nhưng chỉ được gọi là DN khi là tổ chức, gắn kết các thành viên với mục đích kinh tế, kiếm lời là chủ yếu. Mỗi DN được lập ra, hoạt động lâu dài và cũng có thể phá sản, giải thể do kết quả của sự phân công lao động xã hội, hiệu quả hoạt động của chúng trên thị trường…theo những quy định của pháp luật. DN là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. DN là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Ở Việt Nam, theo luật DN 2005 quy định: DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. 1.1.2. Những đặc điểm hệ thống của doanh nghiệp Những đặc điểm hệ thống của DN trên cơ sở sử dụng những phạm trù và khái niệm đã được xây dựng bởi lý thuyết này như: Hệ thống, phần tử, môi trường, hộp đen… Những đặc điểm đó là: Doanh nghiệp là một hệ thống phức tạp. Doanh nghiệp là một hệ thống mở. Doanh nghiệp là một hệ thống có mục tiêu. Doanh nghiệp là một hệ thống tự điều khiển. Doanh nghiệp là một hệ thống có nhiều phân hệ. Doanh nghiệp là một hệ thống hộp đen. 1.2. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM * Căn cứ vào hình thức sở hữu gồm: - Công ty TNHH nhiều thành viên là DN trong đó: + Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không quá năm mươi. + Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi vốn góp đã cam kết góp vào DN. - Công ty TNHH một thành viên là DN do một tổ chức hoặc 1 cá nhân làm chủ, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Công ty cổ phần là DN trong đó: + Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. + Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đó góp vào DN. -1-
  3. + Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa + Cổ đông có quyền tự chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông nắm cổ phần ưu đãi và cổ đông sáng lập trong ba năm đầu. - DN tư nhân là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN. - DN Nhà nước là DN trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong 1 thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ công ty * Theo quy mô về vốn, lao động và sản phẩm DN được chia thành: DN lớn, DN vừa và DN nhỏ. * Theo loại hình sở hữu của DN, DN được chia thành: DN Nhà nước, DN tư nhân, công ty, hợp tác xã, DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN thuộc tổ chức chính trị – xã hội. * Theo địa địa điểm xây dựng, DN được chia thành: DN chế xuất, DN khu công nghiệp và các DN khác. - DN chế xuất là DN được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất. Khu chế xuất là khu chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập. DN chế xuất được Nhà nước cho hưởng nhiều chế độ ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đẩy nhanh sản xuất hàng xuất khẩu. - DN khu công nghiệp là DN được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp. Khu công nghiệp là khi chuyên sản xuất hàng công nghiệp, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập. DN khu công nghiệp được tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động cũng như được hưởng những ưu đãi nhất định nhằm khuyến khích các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài vào hoạt động để đẩy nhanh sản xuất hàng công nghiệp cho nhu cầu trong nước và cho xuất khẩu. - Các DN khác là các loại hình DN không phải là DN chế xuất hoặc DN khu công nghiệp. Các DN này không được hưởng những ưu đãi và thuận lợi mà Nhà nước giành cho như đối với các DN chế xuất và DN khu công nghiệp. * Theo lĩnh vực hoạt động SXKD: chia thành: DN công nghiệp, DN xây dựng, doanh DN giao thông, DN nông nghiệp, DN thương mại, các ngân hàng thương mại… 1.3. QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 1.3.1. Khái niệm về quản trị doanh nghiệp a. Thuật ngữ quản trị và quản lý Quản trị tiếng Anh là management, vừa có ý nghĩa là quản lý vừa có nghĩa là quản trị nhưng được dùng chủ yếu với nghĩa quản trị. Ngoài ra, tiếng Anh còn dùng một thuật ngữ nữa là administration với nghĩa là quản lý hành chính, quản lý chính quyền. Tiếng Pháp cũng có hai từ ngữ tương đương gesion là quản trị và administration là quản lý. Như vậy, có thể tạm coi quản lý là thuật ngữ được dùng đối với các cơ quan Nhà nước trong việc quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng còn quản trị là thuật ngữ được dùng đối với cấp cơ sở trong đó các tổ chức kinh doanh- các DN. -2-
  4. Quản trị và quản lý có điểm chung là lôgíc giống nhau của vấn đề quản lý nhưng điểm khác nhau là nội dung và quy mô cụ thể của vấn đề quản lý đặt ra một bên là phạm vi cả nước một bên là phạm vi từng cơ sở. Sự phân biệt này là cần thiết, đặc biệt đối với các DN Nhà nước trong nền kinh tế nước ta hiện nay đã có sự phân định rõ vai trò giữa Nhà nước với tư cách chủ thể quản lý vĩ mô nền kinh tế, Hội đồng quản trị hay Giám đốc DN với vai trò là người đại diện trực tiếp cho chủ sở hữu toàn dân đối với DN. b. Khái niệm về quản trị Quản trị được phát sinh từ sự cần thiết khi phải phối hợp hành động của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu chung được đặt ra cho tổ chức. Người ta nói rằng “một dàn nhạc cần có nhạc trưởng”. Có thể hiểu quản trị là sự nhận thức và tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị và khách thể quản trị nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhất những tiềm năng, những cơ hội của DN nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. Quản trị phải bao gồm các yếu tố cơ bản sau: Chủ thể quản trị Khách thể Mục tiêu quản trị quản trị Đối tượng quản ltrị Hình 1-1: Mối quan hệ giữa các yếu tố quản trị - Phải có một chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra tác động quản trị và đối tượng quản trị. Đối tượng quản trị phải tiếp nhận và thực hiện tác động quản trị. Tác động quản trị có thể là một lần mà cũng có thể là nhiều lần. Ngoài ra còn có khách thể quản trị đó là một hoặc nhiều DN khác, một hoặc nhiều người khác ngoài tổ chức. - Phải có mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể quản trị và đối tượng quản ltrị. Mục tiêu này là căn cứ chủ yếu để tạo ra các tác động. Chủ thể quản trị có thể là một cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản trị và đối tượng quản trị là bộ phận chịu sự quản trị. Mối quan hệ giữa chủ thể quản trị và đối tượng quản trị là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc. c. Khái niệm về quản trị doanh nghiệp Quản trị DN là điều khiển, quản lý sự hoạt động của DN nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả. Đó là môn khoa học bao gồm các kiến thức cơ bản giúp những người trong cương vị lãnh đạo quản lý, phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các nhiệm vụ đề ra. Hay quản trị DN là tổng thể những nhiệm vụ cần có của chủ thể quản trị nhằm tác động vào DN cũng như môi trường DN, đưa DN đến trạng thái môi trường định trước. * Thực chất của quản trị DN là quản trị con người Xét về mặt tổ chức và kỹ thuật của hoạt động quản trị, quản trị chính là sự kết hợp mọi nỗ lực của con người trong DN để đạt tới mục đích chung của DN và mục tiêu riêng của mỗi người một cách khôn khéo và có hiệu quả nhất. -3-
  5. Quản trị ra đời chính là để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với lao động của từng cá nhân riêng rẽ trong một nhóm người, khi họ tiến hành các hoạt động lao động chung. Thực chất của QTKD là quản trị con người trong DN, thông qua đó, sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của DN để thực hiện các hoạt động kinh doanh theo mục tiêu đã định. * Bản chất của quản trị doanh nghiệp gắn liền với chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất Xét về mặt kinh tế – xã hội của quản trị, QTKD là vì mục tiêu lợi ích của DN, đảm bảo cho DN tồn tại và phát triển lâu dài, trang trải vốn và lao động, đảm bảo tính độc lập và cho phép thỏa mãn những đòi hỏi xã hội của chủ DN và của mọi thành viên trong DN. Mục tiêu của DN do chủ DN đề ra, họ là chủ sở hữu của DN và là người nắm giữ quyền lực DN. Bản chất của QTKD tùy thuộc vào chủ sở hữu của DN. Chính bản chất của kinh doanh XHCN khác bản chất của kinh doanh TBCN, cho nên nó phải có thêm câu hỏi “sản xuất cái đó để làm gì”. * Quản trị doanh nghiệp mang tính khoa học Tính khoa học của QTKD xuất phát từ tính quy luật của các quan hệ quản trị trong quá trình hoạt động của DN, bao gồm những quy luật về kinh tế, kinh doanh, kỹ thuật, xã hội... Những quy luật này nếu được các nhà quản trị nhận thức và vận dụng trong quá trình QTDN, sẽ giúp họ đạt kết quả mong muốn. Tính khoa học của QTKD đòi hỏi các nhà quản trị trước hết phải nắm vững những quy luật liên quan đến quá trình hoạt động của DN. Đó không chỉ là những quy luật kinh tế và kinh doanh, mà còn là hàng loạt các quy luật khác như quy luật tâm lý – xã hội, quy luật kỹ thuật, đặc biệt là những quy luật quản trị... Có thể kể ra các quan hệ quản trị như là: - Quan hệ giữa DN với DN (đối thủ cạnh tranh, DN liên doanh, liên kết, DN cung ứng đầu vào). - Quan hệ giữa DN với môi trường (pháp lý, Nhà nước, địa phương, văn hoá, xã hội, khung cảnh,...) - Quan hệ giữa chủ DN với các cá nhân và tập thể lao động dưới quyền. - Quan hệ giữa các chủ DN. Kết quả của các quan hệ này là các quyết định quản trị kinh doanh (mệnh lệnh, chỉ thị, luật pháp, hợp đồng, thoả thuận...). Nắm quy luật thực chất là nắm vững hệ thống lý luận về kinh doanh và QTKD. Tính khoa học của QTKD còn đòi hỏi các nhà quản trị phải biết vận dụng các phương pháp đo lường định lượng hiện đại, những thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật như các phương pháp dự đoán, phương pháp tâm lý xã hội học, các công cụ xử lý lưu trữ, truyền thông: máy vi tính, may fax, điện thoại, mạng internet... * Quản trị doanh nghiệp mang tính nghệ thuật Tính nghệ thuật của QTKD xuất phát từ tính đa dạng, phong phú, tính muôn hình muôn vẻ của các sự vật và hiện tượng trong kinh tế, kinh doanh và trong quản trị. Không phải mọi hiện tượng đều mang tính quy luật và không phải mọi quy luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều đã được nhận thức thành lý luận. Tính nghệ thuật của QTKD còn xuất phát từ bản chất của QTKD, suy cho cùng là tác động tới con người với những nhu cầu hết sức đa dạng, phong phú với những toan tính, tâm tư, tình cảm khó có thể cân đo, đong đếm được. Những mối quan hệ của con người luôn luôn đòi hỏi nhà quản trị phải xử lý khéo léo, linh hoạt “nhu” hay “cương”, “cứng” hay “mềm” và khó có thể trả lời một cách chung nhất thế nào là tốt hơn? Tính nghệ thuật của QTKD còn phụ thuộc vào kinh nghiệm và -4-
  6. những thuộc tính tâm lý cá nhân của từng nhà quản trị như thiên bẩm, tài năng, thủ thuật, kiến thức, kinh nghiệm, mối quan hệ, tiềm lực và thực trạng của DN, vào cơ may và vận rủi... QTKD là một nghệ thuật vì nó còn lệ thuộc khá nhiều vào cá nhân chủ DN, cơ may, vận rủi... Ở nhiều nước người ta mở các trường lớp đào tạo QTKD theo tình huống như các trò chơi kinh doanh, các bài tập tình huống, các mẫu kinh nghiệm trong quản trị... * Quản trị doanh nghiệp là một nghề QTKD là một nghề có nghĩa là ai cũng có thể đi học nghề để tham gia các hoạt động kinh doanh. Muốn điều hành các hoạt động kinh doanh có kết quả một cách chắc chắn, thì trước tiên chủ DN phải được đào tạo về nghề nghiệp gồm kiến thức, tay nghề kinh nghiệm một cách chu đáo để phát hiện, nhận thức một cách chuẩn xác và đầy đủ các quy luật khách quan xuất hiện trong quá trình kinh doanh. Đồng thời, có phương pháp nghệ thuật thích hợp theo các quy luật đó. Vai trò của quản trị Quản trị là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển hay trì trệ diệt vong của mọi DN. DN chỉ có thể tồn tại và phát triển khi nó được tiến hành các hoạt động của mình phù hợp với yêu cầu của các quy luật có liên quan. - Quản trị đúng đắn sẽ giúp cho các DN hạn chế được nhược điểm của mình, liên kết gắn bó mọi người trong DN, tạo được niềm tin, sức mạnh tổng hợp của DN. - Quản trị đúng đắn giúp cho DN có thể đương đầu với các đối thủ cạnh tranh to lớn hơn mình, giúp cho DN có thể rút ngắn được khoảng cách tụt hậu. - Quản trị đóng vai trò to lớn trong sự phát triển và hoàn thiện những mối quan hệ sản xuất. Thông qua mặt tổ chức - kỹ thuật, quản trị được coi là khâu nối liền giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất. - Quy mô sản xuất càng mở rộng, trình độ công nghệ càng hiện đại, phức tạp thì vai trò của quản trị ngày càng được nâng cao và thực sự trở thành nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Một số chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp a. Chức năng kế hoạch Chức năng lập kế hoạch thường gọi tắt là chức năng kế hoạch là chức năng cơ bản của tất cả các nhà quản trị ở mọi cấp, vì dựa vào nó mà các nhà quản trị mới xác định được các chức năng còn lại khác nhằm bảo đảm đạt được các mục tiêu đó đặt ra. Các nhà quản trị thực hiện chức năng kế hoạch là quá trình xác định những mục tiêu của doanh nghiệp và là phương thức tốt nhất để đạt được những mục tiêu đó. Có nghĩa là các nhà quản trị phải xác định những mục tiêu phải đạt được là cái gì, cũng như phương tiện đạt được cái đó như thế nào. Nó bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng một chiến lược tổng thể, nhất quán với những mục tiêu đó và triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhát và phối hợp trong quá trình thực hiện. Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm mọi quá trình quản trị. Bất kể cấp quản trị là cao hay thấp, việc lập ra được những kế hoạch có hiệu quả là chiếc chìa khúa cho việc thực hiện một cách hiệu quả những mục tiêu đã đề ra của tổ chức. b. Chức năng tổ chức Tổ chức là việc liên kết, phối hợp các bộ phận, các phần tử riêng lẻ với nhau để tạo ra một khả năng hợp lý hơn trong quá trình hoạt động của DN nhằm đạt tới mục tiêu một cách -5-
  7. hiệu quả nhất. Đây là chức năng hình thành nên cơ cấu tổ chức QTDN cùng các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu đó. Công việc tổ chức là một trong những chức năng cơ bản nhất của các nhà quản trị và cũng là chức năng đóng vai trò quan trọng, nó quyết định tới kết HĐSXKD của mỗi DN, chính vỡ vậy mà trong các chương trình đào tạo đều đề cập tới phần này. Công tác tổ chức bao gồm việc xác định cơ cấu và liên kết các hoạt động khác nhau của một DN. Trong mỗi DN, con người cũng làm việc và hợp tác với nhau trong mối quan hệ tương tác qua lại, chính điều này làm nẩy sinh nhu cầu đối với công việc tổ chức. c. Chức năng điều hành Sau khi lập kế hoạch, vấn đề tiếp theo là phải làm cho cả DN hoạt động. Đó chính là chức năng điều hành của các nhà quản trị. Mục tiêu của điều hành là để khởi động DN và đưa nó vào hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu. Vậy, điều hành trong quá trình QTDN là quá trình khởi động và duy trì sự hoạt động của DN theo kế hoạch đề ra bằng cách tác động lên động cơ và hành vi của con người trong DN cũng như phối hợp hoạt động của họ, sao cho họ cố gắng một cách tự giác để hoàn thành nhiệm vụ của mình và mục tiêu chung của DN. Điều hành hàm ý chỉ dẫn, ra lệnh, động viên và thúc đẩy con người hoạt động. Nhưng con người ở đây không thể hoạt động đơn độc mà họ phải hoạt động phối hợp với nhau thì mới có thể thực hiện được mục tiêu chung. Vì vậy, các nhà quản trị từ cấp cao đến cấp thấp phải tác động thế nào đó để giúp các cá nhân và các nhóm mà mình phụ trách phát huy khả năng tối đa của họ và đạt được mục tiêu chung của cả DN, đồng thời cũng đạt được mục tiêu riêng của cả nhóm và của mỗi người. Người quản trị cao nhất của DN thực hiện chức năng điều hành không chỉ là việc chỉ huy, điều khiển con người hướng vào những mục tiêu nhất định mà còn bao gồm cả việc phối hợp hoạt động của các cá nhân, các nhóm để đạt đến mục tiêu chung của DN. Có thể nghiên cứu chức năng điều hành trong DN qua hai nội dung chủ yếu sau: - Tác động lên con người trong DN. - Phối hợp hoạt động giữa mọi người, mọi đơn vị trong DN và giữa DN này với DN khác. d. Chức năng kiểm tra Kiểm tra là quá trình xem xét, đo lường, đánh giá và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo cho các mục tiêu, kế hoạch của doanh nghiệp được hoàn thành một cách hiệu quả. Như vậy, kiểm tra được thực hiện không phải chỉ nhằm phát hiện các sai sót, ách tắc trong hoạt động của doanh nghiệp để có giải pháp xử lý kịp thời, mà còn nhằm tìm kiếm các cơ hội, tiềm năng có thể khai thác để tận dụng, thúc đẩy tổ chức nhanh chóng đạt tới mục tiêu dự định. Trong thực tế, kiểm tra còn thâm nhập sâu rộng hơn các chức năng khác của quản trị. Kiểm tra giúp những nhà quản trị xem xét hiệu quả của các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức và điều hành. Sẽ rất sai lầm nếu cho rằng trách nhiệm và quyền hạn kiểm tra chỉ thuộc về các nhà quản trị cấp cao hay chỉ thuộc về bộ máy quản trị. Mặc dù quy mô của công tác kiểm tra thay đổi theo cấp bậc của các nhà quản trị, họ đều có trách nhiệm đối với việc thực thi kế hoạch. Do đó kiểm tra là chức năng quản trị cơ bản ở mọi cấp. Với việc mở rộng dân chủ trong các DN. 1.3.3. Một số nguyên tắc quản trị doanh nghiệp a. Khái niệm Nguyên tắc quản trị là các quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn, hành vi mà các cơ quan quản trị và các nhà lãnh đạo phải tuân thủ trong quá trình quản trị. -6-
  8. Nguyên tắc quản trị là các quy tắc do chủ quan con người đặt ra làm cơ sở cho quá trình quản trị. Muốn cho công tác quản trị đạt hiệu quả thì các nguyên tắc này phải mang bản chất khách quan. * Yêu cầu đối với nguyên tắc quản trị - Phải thể hiện được yêu cầu của các quy luật khách quan. - Phải phù hợp với mục tiêu quản trị. - Phải phản ánh đúng tính chất và các quan hệ quản trị. - Phải đảm bản tính hệ thống, tính nhất quán và phải đảm bảo bằng pháp luật: Quy phạm, điều lệ… Các yêu cầu trên mang tính chất khái quát cao và không dễ gì đáp ứng được. Bởi vậy, muốn quản trị tuân theo quy luật thì trước tiên con người cần nhận thức đúng quy luật. b. Một số nguyên tắc cơ bản trong quá trình quản trị ở nước ta * Thống nhất lánh đạo chính trị và kinh tế - Chính trị là tổng thể các quan điểm, các phương pháp hoạt động thực tiễn nhất của một Nhà nước, một giai cấp…, phản ánh nhận thức của xã hội, phản ánh các mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội trong hệ thống Nhà nước. - Kinh tế là tổng thể những yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và lưu thông các hàng hóa, dịch vụ. - Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế nhằm đảm bảo quan hệ đúng đắn giữa kinh tế và chính trị đồng thời tạo động lực cùng chiều cho mọi người dân trong xã hội. Đây là nguyên tắc cơ bản của quản trị đổi với bất kỳ hệ thống nào. Nguyên tắc này là sự thể hiện tính quy luật về mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế, nhất là trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nó đảm bảo cho các hoạt động kinh tế không đi chệch mục tiêu, đường lối của Đảng đã đề ra. Nguyên tắc này đòi hỏi trong quản lý kinh tế phải có quan điểm kinh tế-chính trị-xã hội toàn diện. Mọi tổ chức trong hệ thống chính trị phải hướng vào hoạt động phục vụ phát triển kinh tế. Mặt khác, các cơ quan quản trị kinh tế phải tránh quan điểm kinh tế đơn thuần, cục bộ, địa phương. Đường lối chính trị sai sẽ làm cho nền kinh tế bị kìm hãm dẫn tới bế tắc, thậm chí tới mức khủng hoảng kinh tế. Để đảm bảo nguyên tắc này, Nhà nước cần ban hành các chính sách, điều luật…, các quy định pháp luật nhằm đảm bảo sự ổn định và củng cố các vấn đề xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. * Nguyên tắc tập trung, dân chủ Nguyên tắc này đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, tối ưu giữa tập trung và dân chủ. Đó là tập trung trên cơ sở dân chủ và dân chủ trong khuôn khổ của tập trung. - Biểu hiện của tập trung + Thống nhất đường lối, chủ trương, kế hoạch phát triển của cả hệ thống. + Thống nhất các cơ chế quản lý. + Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các cấp. Để thực hiện đúng nguyên tắc tập trung, các nhà quản trị cần đưa ra một lề lối làm việc hợp lý. - Biểu hiện của dân chủ -7-
  9. + Cần xác định rõ phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của từng khâu, từng cấp và mỗi thành viên phải tự chịu trách nhiệm trong phạm vi trách nhiệm của mình. + Phát huy quyền dân chủ, chủ động sáng tạo của các cấp. Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng và Nhà nước trong mọi lĩnh vực. * Kết hợp hài hòa giữa các lợi ích - Lợi ích là sự vận động tự giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của con người. - Lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của con người, kích thích con ngưới hành động. - Lợi ích còn là phương tiện của quản lý nên phải dùng lợi ích để động viên con người nhiệt tình hăng say lao động, làm việc với năng suất cao, có tinh thần trách nhiệm. Mặt khác, thực chất của quản trị doanh nghiệp là quản trị con người, là tổ chức tính tích cực những nguyện vọng và những nhu cầu nhất định. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản trị là phải chú ý đến quyền lợi, lợi ích của con người để khuyến khích có hiệu quả tính tích cực lao động của họ. Nội dung chính của nguyên tắc này là phải kết hợp hài hoà giữa ba lợi ích: Lợi ích Nhà nước, lợi ích tập thể, lợi ích cá nhân. Trên cơ sở những đòi hỏi của các quy luật khách quan. Ngoài những lợi ích về vật chất con người còn có lợi ích về tinh thần, có những động cơ tinh thần, tư tưởng thúc đẩy hoạt động lao động của con người như giá trị tinh thần của mỗi con người với xã hội, niềm tự hào vinh dự của họ làm thúc đẩy thêm hứng thú lao động và sáng tạo, con người còn có quyền lợi về chính trị, tự do dân chủ, quyền được hưởng thụ những giá trị văn hoá tinh thần. * Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của một vấn đề. Làm sao với một nguồn lực có hạn (cơ sở vật chất, tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, khoa học kỹ thuật...) cần sản xuất ra một lượng của cải vật chất và tinh thần nhiều nhất đáp ứng ngày càng cao nhu cầu phát triển của xã hội. Việc quản lý ngày càng có hiệu quả cao khi tiến hành triệt để tiết kiệm nguồn lực đó. Có tiết kiệm thì mới mang lại hiệu quả. Sự tiết kiệm phải ở cả trong sản xuất và trong tiêu dùng.Vấn đề tiết kiệm cần quan tâm nhất là tiết kiệm thời gian. Tiết kiệm là quy luật của nền sản xuất xã hội dựa trên cơ sở phải sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng, cơ hội của doanh nghiệp. Để thực hiện được nguyên tắc này đòi hỏi các chiến lược, phương án sản xuất kinh doanh phải được tính toán một cách kỹ lưỡng và lựa chọn chính xác. Xác định hiệu quả không chỉ trước mắt mà cả lâu dài, không chỉ hiệu quả kinh tế đơn thuần mà cả về mặt chính trị – xã hội, nhất là các vấn đề có liên quan đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, môi trường, không chỉ với người sản xuất mà cả với người tiêu dùng. * Kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ Nguyên tắc này là sự thể hiện của tập trung dân chủ trên cơ sở khai thác tốt nhất các nguồn lực của các địa phương như lao động, các tài nguyên thiên nhiên theo một kế hoạch thống nhất. Nội dung của nguyên tắc này là mỗi ngành có trách nhiệm cùng với địa phương thống nhất về mặt quy hoạch, công nghệ khai thác... Các địa phương khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế ở lãnh thổ mình quản lý phải cùng với ngành thống nhất các điều kiện -8-
  10. mang tính pháp lý nhằm mục đích chung là tạo điều kiện cho các đơn vị ở địa phương phát triển. 1.3.4. Phương pháp quản trị doanh nghiệp a. Khái niệm Từ mục tiêu quản trị, các quy luật khách quan và các nguyên tắc quản trị giúp các nhà quản trị trả lời câu hỏi “Phải làm gì”. Tuy nhiên vấn đề thành công hay thất bại của quản trị còn trông chờ vào việc trả lời câu hỏi “Làm như thế nào”. Phương pháp quản trị chính là công cụ giúp các nhà quản trị trả lời câu hỏi này. Phương pháp quản trị là tổng thể các cách thức tác động có thể có, có chủ đích của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị và khách thể quản trị nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn luôn biến động. Những tác động của phương pháp quản trị luôn là những tác động có mục đích nhằm phối hợp hoạt động, đảm bảo sự thống nhất trong toàn hệ thống cũng như các cơ hội bên ngoài. Từ mục tiêu quản trị quyết định việc lựa chọn phương pháp quản trị. b. Các phương pháp quản trị * Phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục là cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của người lao động nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Phương pháp này có ý nghĩa to lớn trong quản trị vì đối tượng quản trị là con người – một thực thể năng động và là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội. Nội dung cơ bản của phương pháp giáo dục: - Giáo dục chủ trong đường lối, chủ trương của Đảng, của doanh nghiệp để mọi người hiểu và quyết tâm xây dựng doanh nghiệp. - Giáo dục tác phong làm việc công nghiệp, năng động, sáng tạo, có tổ chức, có kỷ luật. - Giáo dục ý thức làm chủ cho người lao động... * Phương pháp kinh tế Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động vào đối tượng quản trị thông qua lợi ích kinh tế để cho đối tượng quản trị tự lựa chọn phương án hành động sao cho có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ. Thực chất phương pháp kinh tế là đặt mỗi cá nhân, mỗi tập thể vào điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích của mình với lợi ích chung của doanh nghiệp. Điều đó cho phép mỗi người tự lựa chọn con đường có hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình. Phương pháp kinh tế tác động đến đối tượng quản lý theo các hướng sau: - Định hướng phát triển doanh nghiệp bằng các mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, bằng những chỉ tiêu cho từng thời kỳ, từng bộ phận. - Sử dụng các mức kinh tế, các biện pháp đòn bẩy kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút và khuyến khích các cá nhân, các bộ phận phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Bằng chế độ thưởng phạt vật chất, trách nhiệm kinh tế chặt chẽ để điều chỉnh hoạt động của các bộ phận, cá nhân, xác lập trật tự kỷ cương, xác lập chế độ trách nhiệm cho mọi người, mọi bộ phận trong doanh nghiệp. * Phương pháp hành chính -9-
  11. Là cách tác động trực tiếp của người lãnh đạo lên tập thể những người lao động dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát mang tính bắt buộc đòi hỏi người lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu ai vi phạm sẽ bị sử lý kịp thời, thích đáng. Nội dung của phương pháp thể hiện ở các thể chế pháp luật, các quy định, chỉ thị... Phương pháp hành chính có tác động ngay, có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định. Khi áp dụng phương pháp hành chính các quyết định được đưa ra thì bắt buộc cấp dưới phải thực hiện mà không được phép lựa chọn. Phương pháp hành chính xác lập trật tự kỷ cương, xác lập chế độ trách nhiệm cho mọi bộ phận, mọi người trong doanh nghiệp. Phương pháp hành chính tác động đến đối tượng quản trị theo hai hướng: - Một mặt ban hành các văn bản quy định bắt buộc nhằm thiết lập tổ chức và xác định các mối quan hệ hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp. - Mặt khác đưa ra các chỉ thị, mệnh lệnh hành chính bắt buộc cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ nhất định hoặc hoạt động theo những phương hướng nhất định nhằm đảm bảo cho các bộ phận trong doanh nghiệp hoạt động ăn khớp và đúng hướng. 1.3.5. Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản trị doanh nghiệp a. Khái niệm về bộ máy quản trị doanh nghiệp Bộ máy quản trị doanh nghiệp là cơ quan chỉ đạo hàng ngày mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống… bảo đảm cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra. b. Yêu cầu của bộ máy quản trị doanh nghiệp Bộ máy quản trị doanh nghiệp là cơ quan chỉ đạo hàng ngày mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra. Trong phạm vi từng doanh nghiệp, việc tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu sau: - Đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ của doanh nghiệp, thực hiện tốt các chức năng quản trị. - Thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá nhân, phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động. - Phù hợp với quy môsản xuất, thích ứng với các điều kiện kinh tế - kỹ thuật của doanh nghiệp. - Tinh giản, vững mạnh. + Tinh giản là số cấp, số bộ phận quản trị là ít nhất mà vẫn hoàn thành đầy đủ các chức nắng quản lý. + Vững mạnh là những quyết định được chuẩn bị một cách chu đáo, có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tế sản xuất và được mọi bộ phận, mọi người chấp hành với tinh thần kỷ luật nghiệm khắc và ý thức tự giác đầy đủ. c. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý không hoàn toàn giống nhau do nó phụ thuộc vào quy mô sản xuất, trình độ chuyên môn hoá, đặc trưng của quá trình sản xuất... * Bộ máy quản trị doanh nghiệp Đứng đầu là Giám đốc - là người được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp. Là người chỉ đạo cao nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất, kỹ thuật, kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp. - 10 -
  12. Để có thời gian tập trung vào những vấn đề lớn có tính chiến lược, Giám đốc có thể phân quyền lãnh đạo cho các Phó Giám đốc phụ trách từng mặt sản xuất-kỹ thuật-tài chính... - Phó Giám đốc sản xuất kỹ thuật: Phụ trách mặt sản xuất kỹ thuật. Chuẩn bị sản xuất từ khâu đầu đến khâu cuối, chỉ huy sản xuất các công trường, phân xưởng và các phòng nghiệp vụ kỹ thuật: Phòng Vật tư, Phòng kỹ thuật... - Phó Giám đốc kinh tế: Phụ trách các phòng nghiệp vụ kinh tế: Phòng tài chính-kế toán... để lập kế hoạch, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tiến hành các nghiệp vụ kinh tế... * Các loại hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức cho phép chúng ta tổ chức và sử dụng hợp lý các nguồn lực. Nó cũng cho phép chúng ta xác định mối quan hệ tương quan giữa các hoạt động cụ thể và những trách nhiệm quyền hạn gắn liền với những cá nhân, phân hệ của cơ cấu. Nó trợ giúp cho việc ra quyết định bởi các luồng thông tin rõ ràng. Nó giúp xác định cơ cấu quyền lực cho doanh nghiệp. - Cơ cấu tổ chức quản trị kiểu trực tuyến Đây là cơ cấu đơn giản nhất, ở cơ cấu này, mỗi bộ phận cấp dưới chỉ nhận mệnh lệnh và thi hành mện lện chủa cấp trên trực tiếp. Cơ cấu này có đặc điểm là mối liên hệ giữa các cấp được thực hiện theo đường thẳng, tức là quy định quan hệ dọc trực tiếp từ người lãnh đạo cao nhất đến người thấp nhất. Người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị. Người thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh và thi hành mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp. Ưu điểm: Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng, tập trung, thống nhất. Người lãnh đạo chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của người dưới quyền. Nhược điểm: Người lãnh đạo có kiến thức toàn diện để chỉ đạo tất cả các bộ phận quản trị chuyên môn. Mặt khác, cơ cấu này hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản trị. Điều kiện áp dụng: Cơ cấu tổ chức quản trị kiểu trực tuyến thường chỉ áp dụng ở các đơn vị có quy mô nhỏ Người lãnh đạo DN Người lãnh đạo Người lãnh đạo tuyến 1 tuyến 2 1 2 1 2 - Cơ cấu tổ chức quản trị kiểu chức năng - 11 -
  13. Là cơ cấu mà nhiệm vụ quản trị được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo chức năng quản trị và hình thành nên những người đứng đầu các bộ phận. Mỗi bộ phận được chuyên môn hoá chỉ thực hiện đảm nhận một, một số chức năng nhất định. Đặc điểm Mối liên hệ giữa các cấp trong tổ chức rất phức tạp, người thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới nhận mệnh lệnh từ người quản trị cao nhất và từ những người lãnh đạo các chức năng. Các phòng ban chức năng có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Ưu điểm: Thực hiện chuyên môn hoá các chức năng quản trị, thu hút các chuyên gia có kiến thức sâu vào công tác quản trị . Nhược điểm: Cấp dưới cùng một lúc phải phục tùng nhiều đầu mối chỉ đạo khác nhau của cùng một cơ quan quản lý cấp trên. Đặc biệt là khi số đầu mối chức năng cấp trên quá nhiều và khi các mệnh lệnh có tính trái ngược nhau sẽ gây khó khăn cho việc chấp hành, từ đó làm yếu chế độ thủ trưởng. Người lãnh đạo DN Người lãnh đạo Người lãnh đạo chức năng A chức năng B 1 2 3 - Cơ cấu tổ chức quản trị kiểu kết hợp Ở cơ cấu này người lãnh đạo cao nhất được sự trợ giúp của các cán bộ quản trị chức năng trong việc nghiên cứu, bàn bạc tìm giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn thuộc người lãnh đạo cao nhất. Những quyết định quản trị do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất. Khi được thủ trưởng thông qua thì được truyền xuống dưới theo tuyến đã quy định. Người lãnh đạo DN Người lãnh đạo Người lãnh đạo chức năng A chức năng B - 12 - Thủ trưởng tuyến 1
  14. Ưu điểm: Tập trung được khả năng chuyên môn sâu của các chuyên gia. Tập trung được các năng lực cho việc giải quyết các chuyên đề có chuyên môn sâu. Nhược điểm: Số cơ quan chức năng tăng, dễ làm cho bộ máy quản trị cồng kềnh, nhiều đầu mối. Người lãnh đạo phải luôn điều hoà, phối hợp hoạt động của các bộ phận để khắc phục hiện tượng không ăn khớp, cục bộ… của các cơ quan chức năng. c. Bộ máy quản trị phân xưởng Phân xưởng là đơn vị sản xuất cơ bản trong doanh nghiệp. Đứng trên góc độ tổ chức quản lý mà xét thì phân xưởng là một cấp quản trị song không thực hiện tất cả các chức năng quản trị như bộ máy quản trị doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu tập trung hoá quản trị mà có thể phân cấp cho phân xưởng ít hoặc nhiều chức năng. Bộ máy quản trị phân xưởng cần được tổ chức phù hợp với quy mô sản xuất, tính chất phức tạp của kỹ thuật... Đứng đầu phân xưởng là Quản đốc, hoạt động theo chế độ một thủ trưởng. Có thể có một đến vài Phó Quản đốc giúp việc và có quyền thay mặt Quản đốc chỉ huy và quản lý các mặt hoạt động của phân xưởng. - Tuỳ theo đặc điểm kỹ thuật - công nghệ của phân xưởng mà có thể tổ chức chế độ đốc công... Nếu phân xưởng hoạt động theo chế độ ba ca liên tục cần có đốc công trưởng ca sản xuất, chịu trách nhiệm trước Quản đốc chỉ huy sản xuất, kỹ thuật trong ca, đảm bảo thực hiện kế hoạch sản xuất của cả phân xưởng. - Tuỳ theo quy mô, tính chất của sản xuất và trình độ phức tạp của kỹ thuật mà có thể bố trí đốc công kỹ thuật phụ trách từng mặt kỹ thuật sản xuất. Đốc công kỹ thuật chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra về kỹ thuật, đặc biệt là kiểm tra an toàn và bảo hộ lao động. Mỗi phân xưởng tuỳ theo yêu cầu chỉ huy sản xuất và quản lý về mặt kinh tế-kỹ thuật có thể bố trí một số nhân viên kinh tế giúp việc Quản đốc (nhân viên thống kê, kế toán...) Trong phân xưởng, tuỳ theo quy mô và loại hình sản xuất còn có các tổ sản xuất. Mỗi tổ có tổ trưởng là người đứng đầu trong tổ, chịu trách nhiệm trước Quản đốc về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh trong tổ. - 13 -
  15. Chương 2: CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ Chỉ tiêu kinh tế là những thong tin phản ánh mặt lượng của một phạm trù kinh tế nào đó. Một chỉ tiêu kinh tế thường bao gồm ba bộ phận hợp thành là khái niệm, con số và đơn vị tính. - Khái niệm là bộ phận giữ vai trò giải thích phạm trù kinh tế và các đặc điểm của nó về cách tính, không gian và thời gian… - Con số là bộ phận biểu thị trực tiếp mặt lượng của phạm trự kinh tế. - Đơn vị tính là bộ phận làm chính xác hóa nội dung khái niệm và mức độ về lượng của phạm trù kinh tế. Trong doanh nghiệp có rất nhiều các chỉ tiêu kinh tế khác nhau. Tuy có nhiều chỉ tiêu kinh tế, song có thể phân loại chúng một cách hệ thống như sau: Căn cứ về chất có chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng. Căn cứ vào đơn vị tính có chỉ tiêờu hiện vật, chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu hao phí lao động Căn cứ vào công dụng có chỉ tiêu thực tế, chỉ tiêu kế hoạch và chỉ tiêu dự báo. 2.2. VỐN KINH DOANH Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố mang hình thá vật chất và phi vật chất mà chủ thể kinh doanh cần phải có để tạo ra sản phẩm hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Vốn kinh doanh Theo hình thái Theo đặc điểm Theo nguồn Theo mục đích vật chất của vốn thành tạo sử dụng Vốn SX Tài sản Vốn cố Vốn chủ thường hữu hình định sở hữu xuyên Vốn lưu Vốn đi Vốn Tài sản vô XDCB hình động vay - 14 - Vốn tham gia các quỹ
  16. 2.2.1. Vốn cố định a. Khái niệm của vốn cố định, tài sản cố định Trong tất cả các doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì một trong những yếu tố không thể thiếu đó là tư liệu lao động. Tư liệu lao động có thể biểu hiện dưới dạng vật chất cụ thể như: Nhà xưởng, máy móc thiết bị sản xuất... gọi là tài sản cố định hữu hình. Tuy nhiên, cũng có loại không biểu hiện dưới dạng vật chất như: Phát minh sáng kiến, công nghệ sản xuất, thiết kế kỹ thuật, giấy phép kinh doanh... Đó là những tư liệu lao động dạng phi vật chất gọi là tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định là những tư liệu lao động có thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hay nói cách khác, tài sản cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh giữ chức năng tư liệu lao động. Vốn cố định là biểu hiện bằng giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp. b. Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định * Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào đó thì hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định hữu hình. - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản cố định đó. - Nguyên giá phải được xác định một cách tin cậy, chính xác. - Thời gian sử dụng trên một năm. - Giá trị từ 30 triệu đồng trở lên. Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên quan đến nhau trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó. Nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thìỡ mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn trên thig cũng được coi là tài sản cố định. Một tư liệu lao động nếu thiếu một trong các điều kiện trên được coi là công cụ lao động nhỏ. * Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn bốn tiêu chuẩn trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố định vô hình nếu thỏa mãn các tiêu chuẩn quy định của Nhà nước. c. Đặc điểm của tài sản cố định - 15 -
  17. - Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể bị hư hỏng, hao mòn các tính năng ban đầu nhưng hình thái vật chất hầu như không thay đổi, vẫn giữ nguyên là vật trung gian truyền tác động của con người lên đối tượng lao động trong quá trình tạo ra sản phẩm. - Giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định giảm dần trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải tái tạo bằng cách chuyển dần từng phần giá trị của chúng vào giá thành sản phẩm dưới hình thức khấu hao. d. Phân loại tài sản cố định Phân loại tài sản cố định là chia tổng thể những yếu tố tư liệu lao động cấu thành lên tài sản cố định của doanh nghiệp thành tập hợp các loại tài sản phù hợp với mục đích nghiên cứu. * Căn cứ vào hình thái vật chất của tài sản cố định - Tài sản cố định hữu hình: Là tập hợp những yếu tố tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định hiện hành. Gồm Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc Bao gồm những tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, cầu cống, đường xá, cầu cảng... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Loại 2: Máy móc thiết bị Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị lẻ... Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn Là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ, đường không, đường ống, ô tô, máy kéo, các loại đầu máy, xe goòng, xe tải, ống dẫn… Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy tính phục vụ công tác quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, mày điều hoà... Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm Là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, cao su, vườn cây ăn quả... súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, trâu, bò... Loại 6: Các loại tài sản cố định khác - Tài sản cố định vô hình: Là tập hợp những yếu tố tư liệu lao động không có hình thái vật chất cụ thể nhưng vẫn thể hiện một lượng giá trị mà doanh nghiệp đã thật sự đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: + Quyền sử dụng đất: Gồm giá trị đất, mặt nước, bến, bãi,… doanh nghiệp phải bỏ tiền ra để mua, đền bù, san lấp,… nhằm có được mặt bằng sản xuất kinh doanh. + Bằng phát minh sáng chế: Là các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc chi trả cho các công trình nghiên cứu được nhà nước cấp bằng phát minh, sáng chế để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Tài sản cố định vô hình khác: Gồm các khoản chi phí doanh nghiệp chi ra để giành quyền đặc nhượng, quyền sử dụng hợp đồng, độc quyền nhãn hiệu… - 16 -
  18. e. Hao mòn tài sản cố định Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. Quá trình hao mòn tài sản cố định bao gồm hai hình thái là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình Nguyên nhân của hao mòn hữu hình: + Chất lượng của tài sản cố định. + Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định. + Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thường xuyờn, định kỳ đối với tài sản cố định. Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm của các cấp quản lý. + Các điều kiện tự nhiên và môi trường. - Hao mòn vô hình Nguyên nhân của hao mòn vô hình + Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên: Tài sản cố định cũ có thể bị mất giádo tài sản cố định mới được sản xuất ra với giá cũ nhưng năng lực sản xuất cao hơn. Tài sản cố định cũ bị mất giá do tài sản cố định mới được sản xuất ra có công suất bằng tài sản cố định cũ nhưng giá lại rẻ hơn. + Do nhu cầu của người tiêu dùng Tài sản cố định cũ bị mất giá do sản phẩm của chúng sản xuất ra không còn phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Hao mòn vô hình là tất yếu khách quan nên mang tính chất phổ biến với mọi tài sản cố định. Tốc độ hao mòn tài sản cố định vô hình phụ thuộc vào tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật vì chỉ có tiến bộ khoa học kỹ thuật mới là nguyên nhân làm giảm hao phílao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra tài sản cố định có tính năng tương tự. Biện pháp khắc phục hao mòn tài sản cố định. + Tăng năng suất, công suất sử dụng của tài sản cố định. + Nâng cao trình độ sản xuất, trình độ kỹ thuật cho người lao động. + Tận dụng triệt để thời gian làm việc của tài sản cố định. + Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định. + Giáo dục ý thức làm chủ của người lao động. g. Khấu hao tài sản cố định * Khỏi niệm Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng tài sản cố định nhằm thu hồi lại giá trị của tài sản cố định đó hao mòn hoặc để duy trì và phục hồi giá trị của tài sản cố định trong thời gian sử dụng khấu hao tài sản cố định - 17 -
  19. - Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Doanh nghiệp không được trích và tính khấu hao đối với những tài sản đã hết khấu hao mà vẫn cũn sử dụng. - Với những tài sản chưa hết khấu hao đã hỏng, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đòi bồi thường thiệt hại… và tính vào chi phí khỏc. - Những tài sản không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao. - Doanh nghiệp cho thuê tài sản cố định hoạt động phải trích khấu hao đối với tài sản cố định đó. - Doanh nghiệp đi thuê tài sản cố định tài chính phải trích khấu hao đối với tài sản cố định đó và tính vào chi phí kinh doanh. - Việc trích và thôi trích khấu hao được thực hiện bắt đầu từ ngày mà tài sản cố định đó tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh daonh. - Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vụ hình đặc biệt doanh nghiệp không được trích khấu hao. * Một số phương pháp trích khấu hao tài sản cố định Mức khấu hao là bộ phận giá trị tài sản cố định chuyển dần vào giá thành của sản phẩm mà nó sản xuất ra. Có nhiều phương pháp trích khấu hao tài sản cố định. Việc lựa chọn phương pháp trích khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Khi trích khấu hao tài sản cố định cần chú ý những yếu tố sau: - Tình hình tiêu thụ sản phẩm do tài sản cố định tham gia sản xuất ra. - Hao mòn vô hình của tài sản cố định. - Nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định. - ảnh hưởng của thuế. - Các quy định của Nhà nước trong việc trích khấu hao tài sản cố định. Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 quy định trong các doanh nghiệp được trích khấu hao theo một trong số các phương pháp sau đây: Phương pháp 1: Khấu hao theo đường thẳng (phương pháp khấu hao đều, phương pháp khấu hao theo thời gian) Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng như sau: + Căn cứ vào các quy định hiện hành doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định (N). + Mức trích khấu hao trung bình hàng năm (MKHN) của tài sản cố định được xác định theo công thức sau: G M KHN = TSC§ , đ/năm (2-1) N - 18 -
  20. + Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng của tài sản cố định (MKHT) được xác định bằng mức khấu hao năm chia cho 12 tháng. M M KHT = KHN , đ/tháng (2-2) 12 + Tỷ lệ khấu hao năm của tài sản cố định (TKH) được xác định bằng một chia cho số năm trích khấu hao của tài sản cố định đó: 1 TKH = 100 , % (2-3) N Ví dụ: Công ty A mua một tài sản cố định với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt chạy thử là 3 triệu đồng. Công ty dự kiến sử dụng trong 10 năm. Tài sản được đưa vào sử dụng là ngày 1/1/2004. Giải - Nguyên giá của tài sản cố định: GTSCĐ = 119 – 5 + 3 + 3 = 120 triệu đồng - Mức trích khấu hao trung bình hàng năm là: G 120 MKHN = TSC§ = = 12 triệu đồng/năm N 10 - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng là: M 12 M KHT = KHN = = 1 triệu đồng/tháng 12 12 Hàng năm, công ty trích 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinh doanh. + Đối với những tài sản cố định sau khi nâng cấp, hiện đại hoá hoàn thành thì mức ' khấu hao năm mới ( M KHN ) được tính như sau: GSauNC N M KH = , đ/năm (2-4) N SauNC Trong đó: N’: Thời gian sử dụng của tài sản cố định được đánh lại sau khi nâng cấp, năm. G’CL: Giá trị còn lại của tài sản cố định sau khi nâng cấp, đồng. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó. Ví dụ: (Tiếp ví dụ trên) Sau 5 năm sử dụng, công ty nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đáng giá lại là 6 năm. Ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2009. Giải - Nguyên giá của tài sản cố định G’TSCĐ = 120 + 30 triệu đồng - Số khấu hao luỹ kế GLK = 12 x 5 = 60 triệu đồng - 19 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2