intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tổng quan du lịch và khách sạn: Chương 2

Chia sẻ: Do Van Tuong | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:46

449
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 2 Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác–Các điều kiện để phát triển du lịch thuộc bài giảng "Tổng quan du lịch và khách sạn". Mời các bạn cùng tham khảo chương này để nắm các nội dung kiến thức cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tổng quan du lịch và khách sạn: Chương 2

  1. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực  khác – Các điều kiện để phát triển du lịch    2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác:    2.1.1. Mối quan hệ giữa du lịch và các ngành kinh tế  khác:  ­Du lịch có hiệu quả trực tiếp đối với một số  ngành và lĩnh vực kinh doanh như giao thông vận  tải, lưu trú và ăn uống và thông qua doanh thu của  các bộ phận này tăng đáng kể. Mặt khác, một số  ngành có liên quan đến du lịch như công nghiệp  hàng tiêu dùng, nông nghiệp cũng có lợi từ du lịch.  Đó là hiệu quả gián tiếp của sự phát triển ngành du  lịch.  ­ Mối quan hệ giữa du lịch với thương mại
  2. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN ­ Mối quan hệ giữa du lịch với thương mại  Nếu người Việt Nam đi nước ngoài trong các kì nghỉ mang  theo tiền bạc và chi tiêu tiền bạc ở nước ngoài thì lợi ích  kinh tế của du lịch bị ảnh hưởng. Các nước đang phát triển  như Việt Nam cần nhiều khách du lịch đến đất nước hơn so  công dân nước mình đi du lịch nước ngoài để đảm bảo có  lợi ích kinh tế dương trong cán cân thương mại. Những năm  gần đây do sự phát triển kinh tế, thu nhập của người dân  được nâng lên nên số người Việt Nam đi du lịch nước ngoài  cũng tăng dần. Có một số cách để hạn chế đi du lịch nước  ngoài, buộc họ ở nhà trong các kì nghỉ và do đó giúp cải  thiện tình trạng của cán cân thanh toán thương mại. Một số  nước áp dụng giấy thị thực hoặc giấy phép cho người đi du  lịch nước ngoài. Một số nước hạn chế số lượng tiền người  đi du lịch có thể mang ra khỏi đất nước. Ngoài ra tỉ giá trao  đổi cũng có thể ảnh hưởng tới số người đi du lịch. Khi tỉ giá  trao đổi các ngoại tệ mạnh biến động một cách đột ngột sẽ 
  3. ­Mối quan hệ giữa du lịch với nông nghiệp và công  nghiệp Khi một khu vực nào đó trở thành một điểm du lịch, du khách tự mọi  nơi đổ về sẽ làm cho nhu cầu về mọi hàng hoá tăng lên đáng kể. Việc  đòi hỏi một số lượng lớn vật tư, hàng hoá các loại đã kích thích mạnh  mẽ các ngành kinh tế có liên quan, đặc biệt là nông nghiệp và công  nghiệp chế biến. Bên cạnh đó, các hàng hoá, vật tư cho du lịch đòi hỏi  phải có chất lượng cao, phong phú về chủng loại, hình thức đẹp và  hấp dẫn. Điều này có nghĩa là yêu cầu hàng hoá phải được sản xuất  trên một công nghệ cao, trình độ tiên tiến. Các chủ xí nghiệp buộc  phải đầu tư trang thiết bị hiện đại, tuyển chọn và sử dụng công nhân  có tay nghề cao để sản xuất các mặt hàng đáp ứng nhu cầu du khách.  Ngành du lịch cũng tạo ra sự nổi tiếng cho sản xuất công nghiệp cũng  như nông nghiệp địa phương thông qua việcđáp ứng nhu cầu của du  khách về các sản phẩm lương thực ­ thực phẩm, dụng cụ, đồ đạc.  Đồng thời tạo khả năng để tăng khối lượng sản xuất cảu địa phương  nhằm đáp ứng những nhu cầu mới, nhu cầu bổ sung thêm từ khách.  Ngoài ra những sản phẩm thủ công, hàng lưu niệm từ những ngành 
  4. ­Mối quan hệ giữa du lịch với giao thông vận tải Một yếu tố quan trọng giúp điểm, địa phương du lịch hấp  dẫn du khách hay không là nhờ vào khả năng kinh hoạt và  tiện nghi của ngành giao thông vận tải. Khách đi du lịch luôn  muốn được phục vụ với chất lượng cao nhất. Đòi hỏi này  thúc đẩy sự phát triển của giao thông vận tải, nhất là ngành  vận tải hành khách. Các nhà kinh doanh vận tải sẽ phải chú  trọng nâng cao chất lượng phục vụ ngành vận tải. Không  những số lượng phương tiện được nâng cao mà chất lượng  phương tiện cũng như chất lượng đường ngày càng hoàn  thiện hơn. Sự tiến bộ và hoàn thiện đó tạo ra bộ mặt mới  của hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông. Kéo theo đó, nó gián  tiếp tạo ra sự tiến bộ nói chung của ngành giao thông vận  tải đối với địa phương. 
  5. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực  khác – Các điều kiện để phát triển du lịch    2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác:    2.1.1. Mối quan hệ giữa du lịch và các ngành kinh tế  khác:    2.1.2. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá –xã hội Giữa văn hóa và du lịch luôn có mối liên hệ mật  thiết, bởi lẽ các di sản văn hóa, giá trị văn hóa  chính là nguồn lực cho phát triển du lịch. Văn hóa  cung cấp tri thức, các phép ứng xử văn minh lịch sự  cho hoạt động du lịch.
  6. Văn hoá là nguồn tài nguyên độc đáo của du lịch  (nguồn nguyên liệu để hình thành lên hoạt động du lịch).  Khi nói văn hoá là nguồn nguyên liệu để hình thành lên hoạt  động du lịch, tức là chúng ta nói đến vật hút / đối tượng  hưởng thụ của du khách. Nguồn nguyên liệu văn hoá có hai  loại cơ bản: Văn hoá vật thể là những sáng tạo của con  người tồn tại, hiện hữu trong không gian mà có thể cảm  nhận bằng thị giác, xúc giác, chẳng hạn những di tích lịch sử  văn hoá, những mặt hàng thủ công, các công cụ trong sinh  hạt, sản xuất, các món ăn dân tộc… Văn hoá phi vật thể như  lễ hội, các loại hình nghệ thuật, cách ứng xử, giao tiếp… 
  7. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực  khác – Các điều kiện để phát triển du lịch    2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác:    2.1.1. Mối quan hệ giữa du lịch và các ngành kinh tế  khác:    2.1.2. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá –xã hội    2.1.3. Mối quan hệ giữa du lịch và môi trường:
  8. * Đối với môi trường tự nhiên:  Tăng hiệu quả sử dụng đất nhờ sử dụng quỹ đất còn trống  hoặc sử dụng không hiệu quả. Giảm sức ép do khai thác tài  nguyên quá mức từ các hoạt động dân sinh, kinh tế tại các  khu vực nhạy cảm (vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên  nhiên...).  Góp phần đảm bảo chất lượng nước trong và ngoài khu  vực phát triển du lịch nếu như­ các giải pháp kỹ thuật trong  cấp thoát nước được áp dụng. Tăng thêm mức độ đa dạng sinh học tại những điểm du lịch  nhờ những dự án có các công viên cảnh quan, khu nuôi chim thú... hoặc bảo tồn đa dạng sinh  học thông qua nuôi trồng nhân tạo phục vụ du lịch  Bổ sung vẻ đẹp cảnh quan cho khu vực phát triển du lịch  nhờ các dự án thường có yêu cầu tạo thêm các vườn cây,  công viên cảnh quan, hồ nước, thác nước nhân tạo…
  9. * Đối với môi trường nhân văn xã hội  Góp phần tăng trưởng kinh tế (chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xuất khẩu  tại chỗ).  Tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận cộng đồng dân  cư­ địa phương.  Góp phần cải thiện điều kiện về hạ tầng và dịch vụ xã hội cho địa  phương (y tế, thông tin, vui chơi giải trí) kèm theo các hoạt động phát  triển du lịch.  Bảo tồn, nâng cao giá trị và khôi phục các di sản kiến trúc, nghệ  thuật, vật thể và phi vật thể, văn hóa, thủ công mỹ nghệ, trang phục,  phong tục truyền thống… bằng các nguồn kinh phí thu trực tiếp hay  gián tiếp từ hoạt động du lịch. Phát triển du lịch tạo tiền đề cho việc khôi phục các sinh hoạt văn hóa  truyền thống của cộng đồng vốn đã bị mai một, đặc biệt là các lễ hội.  Nhiều lễ hội truyền thống của một địa phương riêng lẻ đã được nâng  cấp thành các lễ hội du lịch, thu hút số lượng lớn khách từ các vùng  miền khác cùng tham gia.
  10. *Tuy nhiên:  ­Hoạt động du lịch làm tăng áp lực về chất thải sinh  hoạt, đặc biệt ở các trung tâm du lịch, góp phần làm tăng  nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, nước.  ­ Hoạt động du lịch cũng gây những tác động tiêu cực  đến đời sống văn hóa ­ xã hội ở một số khu vực. Thực tế cho thấy phát triển du lích thường đi kèm với  những tác động tiêu cực đến môi trường. Nếu trong quá  trình phát triển, các tác động tiêu cực đến môi trường không  được liệt kê thông qua những biện pháp bảo vệ môi trường  quản lý hữu hiệu thì hậu quả sẽ dẫn tới suy thoái môi  trường, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển du lịch bền  vững. Do vậy, trong quá trình phát triển du lịch phải lồng  ghép các yêu cầu và giải pháp về bảo vệ môi trường, ngay  từ khâu lập quy hoạch, xây dựng các chiến lược phát triển  đến triển khai các dự án, thiết kế các sản phẩm du lich cụ 
  11. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực  khác – Các điều kiện để phát triển du lịch    2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác:    2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch:    2.2.1. Các điều kiện chung:    2.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị­ an toàn xã hội Du lịch chỉ được phát triển trong một bầu không khí hòa bình,  trong tình hữu nghị giữa các dân tộc.  Khi có tình hình chính trị ổn định và hòa bình thì sẽ cho du  khách cảm giác an toàn và tính mạng được coi trọng. Tai nh ̣ ững nơi  ̉ này du khách có thê đi lai ṭ ự do trong đất nước mà không lo sợ và  không cần sự chú ý đăc biêt na ̣ ̣ ̀o. Những điêm du lich ma ̉ ̣ ̣ ̀ tai đó  không có sự phân biêt chung tôc, tôn gia ̣ ̉ ̣ ̉ ̣ ́o… du khách có thê găp dân  ̉ ứ, giao lưu và làm quen với phong tuc tâp qua ban x ̣ ̣ ̉ ̣ ́n cua đia  phương, sẽ thu hút được nhiều du khách hơn những nơi ho bi cô  ̣ ̣
  12. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực  khác – Các điều kiện để phát triển du lịch    2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác:    2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch:    2.2.1. Các điều kiện chung:    2.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị­ an toàn xã hội    2.2.1.2. Điều kiện kinh tế: ̉ ̀ tiền đề cho sự ra  Nền kinh tế chung phát triên la đời và phát triên nga ̉ ̣ ̀nh kinh tế du lich. Sự phát triển của  du lịch có thể kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế  khác, nhưng bên cạnh đó bản thân du lịch cũng lệ thuộc vào  các ngành này về nhiều mặt: nông nghiệp, công nghiệp, giao  thông vận tải… 
  13. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác –  Các điều kiện để phát triển du lịch    2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác:    2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch:    2.2.1. Các điều kiện chung:    2.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị­ an toàn xã hội    2.2.1.2. Điều kiện kinh tế:    2.2.1.3. Chính sách phát triển du lịch: ­Chính sách của chính quyền có ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển  của du lịch. Bộ máy và cơ chế quản lí có tác dụng thúc đẩy hay kìm  hãm sự phát triển của du lịch. Một quốc gia có tiềm tài nguyên du lịch  phong phú, mức sống của người dân không thấp nhưng chính quyền  địa phương không có chính sách hỗ trợ cho du lịch thì ngành du lịch  cũng khó phát triển được và ngược lại.  ­Ở Việt Nam, chính sách phát triển du lịch được nêu rõ ở: Điều 6. Chính sách phát triển du lịch­ Luật du lịch năm 2005.
  14. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực  khác – Các điều kiện để phát triển du lịch    2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác:    2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch:    2.2.1. Các điều kiện chung:    2.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị­ an toàn xã hội    2.2.1.2. Điều kiện kinh tế:    2.2.1.3. Chính sách phát triển du lịch:    2.2.1.4. Các điều kiện làm nãy sinh nhu cầu du lịch:    ­Thời gian rỗi. ­ Khả năng tài chính của du khách. ­ Trình độ dân trí.
  15.  ▪  Thời giam rỗi:  Trước  đây  thời  gian  nghỉ  của  người  lao  động  không  nhiều,  các ngày  nghỉ,  ngày  lễ, người lao  động thường nghỉ  ngơi hoặc thực hiện các nghi lễ tôn giáo hay thực hiện bổn  phận. Hiện nay thời gian rảnh rỗi của người lao động tăng lên,  việc  sử  dụng  thời  gian  rỗi  vào    du  lịch  cũng  có  xu  hướng  tăng.  Hiện  nay  nhiều  quốc  gia  trên  thế  giới  thực  hiện  chế  độ làm việc 40h/tuần. Điều này cho phép người lao động có  điều kiện nghỉ ngơi, phát triển về cả thể chất lẫn tinh thần. Có thể nói thời gian rỗi cũng là đối tượng nghiên cứu của  ngành du lịch. Trong chiến lược phát triển du lịch cần nghiên  cứu  và  đưa  ra  chiến  lược  quảng  bá, hướng  dẫn  người  dân  sử dụng thời gian rỗi vào việc nâng cao sức khỏe, mở rộng  tầm  hiểu  biết  bằng  con  đường  du  lịch,  tránh  sử  dụng  thời  gian này vào các hoạt động tiêu cực.
  16. ▪  Khả năng tài chính của du khách: Nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân được  nâng lên.  Điều này  đã kích thích  sự phát triển của du lịch.  Khi  đi  du  lịch  và  lưu  trú  lại  bên  ngoài  nơi  thường  trú  du  khách  phải  tiêu  thụ  nhiều  loại  dich  vụ,  hàng  hóa  (tàu  xe,  phòng  ở, ăn uống, mua sắm…) do vậy thu nhập của người  dân được coi là chỉ tiêu quan trọng, là điều kiện thúc đẩy sự  phát triển của du lịch.  ▪ Trình độ dân trí. Khi  trình  độ  dân  trí,  trình  độ  văn  hóa  của  người  dân  tăng lên thì nhu cầu du lịch cũng tăng khi lòng ham hiểu biết,  mong muốn mở rộng tầm nhìn,  ước mơ làm quen với nhiều  nền  văn  hóa  khác  nhau  trên  thế  giới  đã  làm  cho  du  lịch  trở  thành hoạt động không thể thiếu trong đời sống văn hóa xã  hội của người dân.
  17. TỔNG QUAN DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN Chương 2: Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực  khác – Các điều kiện để phát triển du lịch    2.1. Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác:    2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch:    2.2.1. Các điều kiện chung:    2.2.1.1. Tình hình an ninh chính trị­ an toàn xã hội    2.2.1.2. Điều kiện kinh tế:    2.2.1.3. Chính sách phát triển du lịch:    2.2.1.4. Các điều kiện làm nãy sinh nhu cầu du lịch:     2.2.2. Các điều kiện đặc trưng:    2.2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên:    Không  giống  các  ngành  dịch  vụ  khác  mà  sự  phân  bố  ngành du lịch bị quy định bởi thị trường tiêu thụ, có liên quan  rất mật thiết với sự phân bố các tài nguyên du lịch. 
  18. “Tài nguyên du lịch là các thành phần và những kết hợp  khác nhau của cảnh quan tự nhiên và các đối tượng lịch sử,  văn hóa, kiến trúc, các giá trị văn hóa phi vật thể có thể  được sử dụng vào dịch vụ du lịch và nhằm thỏa mãn nhu  cầu du lịch”. ­ Vị trí địa lí  Khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn khách có ý  nghĩa quan trọng đối với nước nhận khách. Nếu nước nhận  khách ở xa nước gửi khách sẽ ảnh hưởng đến khách du lịch  ở ba khía cạnh: ­ Du khách phải chi thêm tiền cho việc đi lại ­  Du khách phải rút ngắn thời gian lưu trú tại nơi du  lịch do mất nhiều thời gian đi lại ­  Du khách phải hao tốn khá nhiều sức khỏe cho việc  đi lại (nhất là khách đi lại bằng ô tô, tàu hỏa, tàu thủy)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
394=>1