intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng triết học

Chia sẻ: Phan Thi Minh Thu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:123

441
lượt xem
196
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

-Triết học ra đời cả ở phương Đông và phương Tây (khoảng từ thế kỷ thứ VIII đến thế kỷ thứ VI trước công nguyên ) tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc,ấn Độ, Hy Lạp. Theo người Trung Quốc thuật ngữ triết học có gốc ngôn ngữ là chữ triết. Triết học chính là trí, là sự hiểu biết sâu sắc của con người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng triết học

  1. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng Bài giảng triết học 1 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  2. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng Chương I Triết học và vai trò c ủa n ó  trong  đời s ống x ã  h ội I.- Triết học là gì 1.Triết học và đối tượng của triết học a) Khái niệm triết học, nguồn gốc của triết học -Triết học ra đời cả ở phương Đông và phương Tây (khoảng từ thế kỷ thứ VIII đến thế kỷ thứ VI trước công nguyên ) tại một số trung tâm văn minh c ổ đ ại của nhân loại như Trung Quốc,ấn Độ, Hy Lạp. Theo người Trung Quốc thuật ngữ triết học có gốc ngôn ngữ là chữ triết. Triết học chính là trí, là sự hiểu biết sâu sắc của con người. ở Ân Độ, triết học có nghĩa là chiêm ngưỡng nhưng mang hàm ý là tri thức dựa trên lý trí , là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải. ở phương Tây, thuật ngữ triết học xuất hiện ở Hy lạp. nếu chuyển từ tiếng hy Lạp cổ sang tiếng La tinh thì triết học là phylosophia, nghĩa là yêu m ến s ự thông thái. Với người Hy lạp, phylosophia vừa mang tính định hướng, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người. Như vậy, dù ở phương Đông hay phương tây, ngay từ đầu, triết học đã là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con người, nó tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức xã hội. -Triết học nghiên cứu thế giới với tư cách là một chỉnh thể, tìm ra nh ững quy luật chung nhất chi phối sự vận động của chỉnh thể đó nói chung, c ủa xã h ội loài người và cuộc sống cộng đồng nói riêng. và thể hiện nó dưới dạng duy lý. Khái quát lại, triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí vai trò của con người trong thế giới ấy. Với tư cách là hệ thống lý luận chung nhất triết học chỉ có thể xuất hiện trong những điều kiện sau : 2 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  3. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng +Con người phải có vốn hiểu biết nhất định và đạt đến khả năng rút ra được cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ. + Xã hội đã phát triển đến thời kỳ hình thành tầng lớp lao động trí óc. Họ đã nghiên cứu, hệ thống hoá các quan điểm, quan niệm rời rạc l ại thành học thuy ết, thành lý luận và triết học ra đời. Tất cả những điều trên cho thấy: Triết học ra đời từ thực tiễn; nó có nguồn gốc nhận thức và ngu ồn gốc xã hội. Về nguồn gốc nhận thức, là lúc con người đạt đến trình độ trừu tượng hoá, khái quát hoá, hệ thống hoá để xây dựng nên các học thuyết, các lý luận. Về nguồn gốc xã hội, là lúc lao động phải phát triển đến mức có sự phân chia lao động chân tay và lao động trí óc, tức là xã hội đã phát tri ển đ ến m ức ch ế độ Công xã nguyên thuỷ bị thay bằng chế độ Chiếm hữu nô lệ- chế độ có giai c ấp đầu tiên của nhân loại. Vì vậy, từ khi ra đời, triết học, tự nó đã mang tính giai cấp, nghiã là nó phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định. *Lưu ý :Những nguồn gốc trên có quan hệ mật thiết với nhau và sự phân chia chúng chỉ có tính chất tương đối b- Đối tượng của triết học; sự biến đổi của đối tượng triết học qua các giai đoạn lịch sử. +Khi mới ra đời, triết học thời cổ đại được gọi là triết học tự nhiên, bao hàm trong nó tri thức về tất cả các lĩnh vực, không có đối tượng riêng. Thời kì này, triết học đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ mà ảnh hưởng của nó còn in đậm đối với sự phát triển của tri thức thời hiện đại cả trong vật lý, toán học, hoá học, thiên văn học.. .cho đến mỹ học, đạo đức học dân tộc học. ..Nổi bật trong triết học của Đêmôcrit. + Thời kì trung cổ:. Triết học chỉ còn nhiệm vụ lý giải và chứng minh cho sự đúng đắn của những nội dung trong kinh thánh. Nền triết học tư nhiên được thay bằng triết học kinh viện . 3 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  4. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng +Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học vào thế kỷ XV- XVI đã tạo một cơ sở tri thức vững chắc cho sự phục hưng triết học. Triết học duy vật chủ nghĩa đã phát triển nhanh chóng trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo và đã đạt tới đỉnh cao mới trong chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII- XVIII ở Anh, Pháp, Hàlan, Mặt khác, tư duy triết học cũng được phát triển trong các học thuyết tri ết học duy tâm mà đỉnh cao là triết học Hêghen, . + Đầu thế kỷ XIX, do hoàn cảnh kinh tế - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học đã dẫn đến sự ra đời của triết học Mác. Đoạn tuy ệt với quan ni ệm "triết học là khoa học của mọi khoa học", triết học Mác xác định đối tượng nghiên cứu của mình là tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để và nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học nghiên cứu thế giới bằng những phương pháp của riêng mình . Nó xem xét thế giới như một chỉnh thể và tìm cách đưa ra một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Mặc dù vậy, cái chung trong các học thuyết triết học là nghiên cứu những vấn đề chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ của con người nói chung, của tư duy con người nói riêng với thế giới xung quanh. 2- Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan Thế giới quan : là toàn bộ những quan niệm của con người v ề thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó. - Trong thế giới quan có sự hoà nhập giữa tri thức và niềm tin. + Tri thức là cơ sở trực tiếp cho sự hình thành thế giới quan. Song, tri thức chỉ ra nhập thế giới quan khi nó đã trở thành niềm tin. + Niềm tin định hướng cho hoạt động của con người - Có nhiều cách tiếp cận để nghiên cứu về thế giới quan. + Xét theo quá trình phát triển có thể chia thế giới quan thành 3 loại hình c ơ bản: thế giới quan huyền thoại, thế giới quan tôn giáo, và thế giới quan triết học . 4 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  5. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng .Thế giới quan huyền thoại : là phương thức cảm nhận thế giới của người nguyên thuỷ. Trong thế giới quan huyền thoaiị, các yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí và tín ngưỡng, hiện thực và tưởng tượng, cái thật và cái ảo, cái thần và cái người… hoà quyện vào nhau thể hiện quan niệm về thế giới. .Trong thế giới quan tôn giáo, niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu; tín ngưỡng cao hơn lí trí, cái ảo lấn át cái thực, cái thần vượt trội cái người. . Triết học diễn tả quan niệm của con người dưới dạng hệ thống các phạm trù, quy luật đóng vai trò bậc thang trong quá trình nhận thức thế giới. Với ý nghĩa như vậy triết học được coi như trình độ tự giác trong quá trình hình thành và phát triển của thế giới quan. Như vậy: triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan; triết học gi ữ vai trò định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan c ủa m ỗi cá nhân mỗi cộng đồng trong lịch sử ii- vấn đề cơ bản của triết học. CNDV và CNDT triết học. 1- Vấn đề cơ bản của triết học *Vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại được gọi là vấn đề cơ bản của triết học vì: + Trong thế giới có vô vàn hiện tượng , nhưng chung quy lại chúng chỉ phân thành 2 loại :1 là những hiện tượng vật chất, 2 là những hiện tượng tinh thần . + Việc giải quyết vấn đề này không chỉ là cơ sở và điểm xuất phát đ ể giảIiquyết các vấn đề khác của triết học ; mà nó còn là tiêu chuẩn để xác định l ập trường thế giới quan của các triết gia và các học thuyết của họ * Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt. Mặt thứ nhất: giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Mặt thứ hai: con người có khả năng nhân thức được thế giới hay không? 2- Các trường phái triết học . a- Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm . Giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học gắn liền với việc phân định các trường phái triết học. Có ba cách giải quyết; 5 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  6. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng Một là, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức . Cách giải quyết này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức . Hai là, ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. Cách giải quyết này thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, tính thứ hai của vật chất . Ba là, vật chất và ý thức tồn tại độc lập, chúng không có quan hệ sản sinh và cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau. *Cách giải quyết thứ nhất và cách giải quyết thứ hai giống nhau là đều thừa nhận tính thứ nhất của một nguyên thể ( hoặc vật chất , hoặc ý thức). Hai cách giải quyết này thuộc về triết học nhất nguyên. Trong triết học nhất nguyên, những người khẳng định tính thứ nhất của vật chất thuộc trường phái nhất nguyên duy vật, còn gọi là chủ nghĩa duy vật . Những người khẳng định tính thứ nhất của ý thức thuộc trường phái triết học nhất nguyên duy tâm, còn gọi là chủ nghĩa duy tâm - Chủ nghĩa duy vật: + Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật cổ đại. Tuy còn rất nhiều hạn chế, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại về cơ bản là đúng. Vì nó đã lấy tự nhiên để giải thích tự nhiên. + Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Tuy không phản ánh đúng hiện thực, nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình cũng đã góp phần không nhỏ vào vi ệc chống l ại th ế giới quan duy tâm tôn giáo, điển hình là thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng + Chủ nghĩa duy vật biện chứng :không chỉ phản ánh hiện thực như chính bản thân nó tồn tại ,mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy - Chủ nghĩa duy tâm: +Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức. Sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác . + Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức. Nhưng theo họ đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại đ ộc l ập v ới con người. 6 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  7. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng * Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học theo cách thứ ba: thừa nhận vật chất và ý thức tồn tại hoàn toàn độc lập với mhau, thuộc về triết học nhị nguyên.. Triết học nhị nguyên có khuynh hướng điều hoà chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm b- Thuyết không thể biết: Là 1 kết quả của việc giảI quyết mặt thứ 2 c ủa v ấn đ ề c ơ b ản c ủa triết học là :con người có thể nhận thức được thế giới hay không ? Theo thuyết này, con người không thể hiểu được đối tượng hoặc có . hiểu chăng chỉ là hiểu hình thức bề ngoài Thuyết không thể biết ra dời từ trào lưu hoài nghi luận trong triết học Hy Lạp cổ đại . Những người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan. III- siêu hình và biện chứng 1- Sự đối lập giữa phương pháp siêu hình và phương pháp biện chứng. a- Phương pháp siêu hình Phương pháp siêu hình là phương pháp : +Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể khác và giữa các mặt đối lập nhau có một ranh giới tuyệt đối. + Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại; nếu có sự biến đổi thì đó chỉ là sự biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng . Phương pháp siêu hình bắt nguồn từ quan điểm cho rằng : muốn nhận th ức một đối tượng nào đó , trước hết , con người phải tách đ ối tượng ấy ra kh ỏi những mối liên hệ và nhận thức nó ở trạng thái không biến đổi trong một không gian và thời gian xác định.Vì vậy , phương pháp siêu hình chỉ có tác dụng trong một phạm vi nhất định b- Phương pháp biện chứng. Phương pháp biện chứng là phương pháp : 7 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  8. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng +Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, ràng buộc nhau. +Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động, biến đổi, trong khuynh hướng chung là phát triển. Đó là quá trình thay đổi về chất của sự vật hiện tượng mà nguồn gốc của sự thay đổi là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quy ết mâu thuẫn nội tại của chúng. Như vậy, phương pháp biện chứng thể hiện tư duy mềm dẻo , linh hoạt,…; phản ánh hiện thực đúng như nó đang tồn tại. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới. 2- Các giai đoạn phát triển cơ bản của phương pháp biện chứng +Phép biện chứng tự phát thời cổ đại: Các nhà biện chứng thời kỳ này đã thấy các sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh thành, biến hoá trong những sợi dây liên hệ vô cùng tận. Tuy nhiên, những gì mà họ thấy được chỉ là trực kiến chưa phải là kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học. +Phép biện chứng duy tâm : Đỉnh cao của hình thức này thể hiện trong triết học cổ điển Đức, người khởi đầu là Cantơ, người hoàn thiện là Hêghen. Theo họ, biện chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần, giới hiện thực chỉ là sao chép ý niệm +Phép biện chứng duy vật:. Được thể hiện trong triết học do Mác và Ănghen xây dựng sau đó dược Lênin phát triển. Mác và Ănghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm đ ể xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là một học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất. Iv- sự ra Đời triết học Mác - Lênin và thực chất cuộc cách mạng mà nó thực hiện 1. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác a- Điều kiện kinh tế-xã hội Điều kiện kinh tế - xã hội cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX? - Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất TBCN trong điều kiện cách mạng công nghiệp 8 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  9. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng Sự phát triển rất mạnh mẽ của lực lượng sản xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được củng cố vững chắc Nhờ vậy, tính hơn hẳn của chế độ TBCN so với chế độ phong ki ến đ ược thể hiện 1 cách rõ nét Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho những mâu thuẫn xã hội ngày càng thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt . đối kháng xã hội thêm sâu sắc, những xung đột giữa giai cấp vô sản và tư sản đã trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp . - Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử vơi tính cách m ột lực lượng chính trị xã hội độc lập. Khi cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản phát tri ển , thì giai c ấp t ư sản không còn đóng vai trò là giai cấp cách mạng nữa giai c ấp vô sản xu ất hiên trên vũ đài lịch sử không chỉ có sứ mệnh là "kẻ phá hoại" chủ nghĩa tư bản , mà còn là lực lượng đI tiên phong trong cuộc đấu tranh cho nền dân chủ và tiến bộ xã hội . -Nhu cầu lý luận của thực tiễn cách mạng : Những vấn đề của thời đại do sự phát triển của CNTB đặt ra đã được phản ánh trong các học thuyết – với tính cách là 1 hệ thống những quan điểm lý luận về triết học , kinh tế và chính trị – xã hội khác nhau .Ví dụ : Sự lý giảI v ề nh ững khuyết tật của CNTB đương thời , về sự cần thiết phảI thay thế nó bằng xã hội tốt đẹp hơn , thực hiện được sự bình đẳng xã hội đã sản sinh ra nhiều biến tướng của CNXH (CNXH phong kiến , CNXH tư sản , CNXH tiểu tư sản ..) Đặc biệt , sự xuất hiện giai cấp vô sản cách mạng đã tạo cơ sở xã h ội cho sự hình thành lý luận tiến bộ và cách mạng mới. Đó là . Lý luậndo Mác và Ăngghen sáng tạo nên , trong đó triết học đóng vai trò là c ơ sở lý lu ận chung - c ơ sở thế giới quan và phương pháp luận. b- Nguồn gốc lý luận và những tiền đề của khoa học tự nhiên. - Nguồn gốc lý luận. Triết học cổ điển Đức, đặc biệt với hai nhà triết học tiêu biểu là Hêghen và phoiơbăc, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mac. Mác - Ăngghen đã đánh giá cao tư tưởng biện chứng của triết học Hêghen . 9 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  10. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng Trong khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, Mác đã dựa vào truyền thống của chủ nghĩa duy vật triết học mà trực tiếp là chủ nghĩa duy v ật triết học củaPhoiơ băc; đồng thời đã cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính chất siêu hình và những hạn chế lịch sử khác của nó. Từ đó, hai ông đã xây dựng nên học thuyết triết học mới, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thống nhất với nhau một cách hữu cơ. là CNDVBC ….K. Sự hình thành tư tưởng triết học ở Mác và Ăngghen diễn ra trong sự tác động qua lại với quá trình Mác - Ăngghen kế thừa và cải tạo lý luận kinh tế chính trị học với những đại biểu xuất sắc là A.Dam Smith, D.Ricardo Đồng thời , trong chủ nghĩa Mác ,những quan điểm triết học được hình thành không tách rời với những quan điểm chính trị – xã hội qua vi ệc cảI tạo 1 cách có phê phán chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp - một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác. . Vì vậy tìm hiểu nguồn gốc lý luận của triết học Mác không chỉ ở nguồn gốc lý luận về triết học mà ở cả trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác. - Tiền đề khoa học tự nhiên Trong những thập kỷ đầucủa thế kỷ XIX , khoa học tự nhiên đã phát tri ển mạnh với nhiều phát minh quan trọng . Những phát minh mới của khoa học tự nhiên ,1 mặt, làm bộc l ộ rõ tính h ạn chế, chật hẹp, bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong việc nhân thức thế giới ; mặt khác , với những phát minh của mình , khoa học đã cung c ấp c ơ s ở tri thức khoa học để phát triển tư duy biện chứng, hình thành phép bi ện chứng duy vật. Trong số những thành tựu của KHTN thời đó ,Ăngghen nêu bật ý nghĩa của ba phát minh lớn đối với sự hình thành triết học duy vật biện chứng : Định luật bảo toàn chuyển hoá năng lượng, Thuyết tế bào Thuyết tiến hóa của Đacuyn…… .Với những phát minh đó, khoa học đã vạch ra mối liên hệ thống nhất giữa các dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động khác nhau trong tính thống nhât vật chất của thế giới, vạch ra tính biện chứng của sự vận động phát triển của nó. 10 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  11. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng Như vậy, triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác đã ra đời như là một tất yếu lịch sử, không chỉ vì đời sống và thực tiễn xã hội, nhất là thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân; mà còn vì nhân loại đã tạo ra những tiền đề cho sự ra đời lý luận mới . 2- Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện. +Mác và Ăngghen đã kế thừa một cách có phê phán những thành tựu t ư duy nhân loại, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật triết học triệt để, không điều hoà với chủ nghĩa duy tâm và phép siêu hình . +Triết học Mác ra đời tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng trong lịch sử triết học nhân loại -Triết học Mác đã khắc phục sự tách rời thế giới quan duy vật và phép biện chứng trong lịch sử phát triển của triết học.. Nhưng,chủ nghĩa duy vật biện chứng không phải là sự lắp ghép phép bi ện chứng của Hêghen với chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc. Để xây dựng triết học duy vật biện chứng, Mác đã cải tạo cả chủ nghĩa duy vật cũ và cả phép biện chứng duy tâm của Hêghen, - Giải thoát chủ nghĩa duy vật khỏi tính hạn chế siêu hình, Mác đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên hoàn bị và mở rộng học thuyết ấy từ chỗ nhận thức giới tự nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người: - Với sự ra đời của triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết học trong hệ thống tri thức khoa học cũng biến đổi.Triết học tr ước mác chỉ giải thích thế giới. Triết học Mác đặc biệt đề cao vai trò của thực tiễn, coi lý luậnlà phải phục vụ thực tiễn cải tạo thế giới. . Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân, một giai cấp tiến bộ và cách mạng nhất… .Vì : sự kết hợp lý luận của chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân đã tạo nên bước chuyển biến về chất của phong trào từ tự phát lên tự giác….. - Triết học Mác cũng đã chấm dứt tham vọng của nhiều nhà triết học duy tâm coi triết học là " khoa học của các khoa học" đứng trên mọi khoa học. V- Vai trò của triết học trong đời sống xã hội 11 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  12. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng 1 - Chức năng thế giới quan và phương pháp luận của triết học Chức năng thế giới quan Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đem lại. Chức năng phương pháp luận. Phương pháp luận là lý luận về phương pháp; là hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp . Phương pháp luận là một bộ phận không thể thiếu được trong bất kỳ một ngành khoa học nào. Xét theo phạm vi, tác dụng của nó; phương pháp luận có thể chia thành ba cấp độ: phương pháp luận ngành, phương pháp luận chung và phương pháp lu ận chung nhất. Với tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con người về thế giới và vai trò của con ngươì trong thế giới đó; với việc nghiên cứu những quy lu ật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất. Mỗi quan điểm lý luận của triết học đồng thời là một nguyên tắc trong việc xác định phương pháp, là lý luận về phương pháp . 2- Vai trò của triết học Mác - Lênin. a.Vai trò của triết học mác trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn . Triết học Mác - Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng trong việc xem xét giới tự nhiên cũng như xem xét đời sống xã hội và tư duy con người. Trong triết học mác - Lênin, lý luận và phương pháp thống nhất hữu cơ với nhau. Chủ nghĩa duy vật là chủ nghĩa duy vật biện chứng, phép biện chứng là phép biện chứng duy vật. Sự thống nhất giữa CNDV và PBClàm cho CNDV trở nên triệt để và phép biện chứng trở thành lý luận khoa học; 12 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  13. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng Nhờ đó triết học mácxít có khả năng nhận thức đúng đắn cả giới tự nhiên cũng như đời sống xã hội và tư duy của con người. Phép biện chứng duy vật không chỉ là lý luận về phương pháp mà còn là s ự diễn tả quan niệm về thế giới, là lý luận về thế giới quan Hệ thống các quan điểm của CNDV mác xít, do tính đúng đắn và triệt để của nó , đã trở thành nhân tố định hướng cho hoạt động nhận thức và ho ạt đ ộng th ực tiễn, trở thành những nguyên tắc xuất phát của phương pháp luận. Vì thế , Nắm vững triết học Mác- Lênin không chỉ là tiếp nhận một thế giới quan khoa học mà còn xác đinh một phương pháp luân đúng đắn. Như vậy , sự thống nhất giữa thế giới quan và phương pháp luận đã làm cho triết học Mác , như Lênin nhận xét : là 1” CNDV triết học hoàn bị” đồng thời là “công cụ nhận thức vĩ đại “ b- Triết học Mác-Lênin với các khoa học khác. Triết học Mác-Lênin không thay thế các khoa học khác trong việc nhận thứcc thế giới. Triết học Mác-Lênin phủ nhận quan niệm xem triết học là khoa học của mọi khoa học, mà xem triết học vơi các khoa học khác có mối quan h ệ biện chứng với nhau, xem sự gắn bó của triết học với các khoa học cụ thể là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của triết học. Chính vì vậy, sự hợp tác chặt chẽ giữa triết học và khoa học khác là điều hết sức cần thiết. 3.ý nghĩa của việc nghiên cứu triết học Mác – Lênin : +Quán triệt thế giới quan , phương pháp luận khoa học c ủa triết h ọc Mác – Lênin sẽ giúp chúng ta có thể tiếp thu được những quan điểm kinh tế và chính trị – xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin theo tinh thần khoa học , tránh đ ược nh ững sai lầm do chủ nghĩa chủ quan và phương pháp tư duy siêu hình gây ra +Việc nghiên cứu , nắm vững triết học Mác-Lênin sẽ giúp con người tự giác trong quá trình trau dồi phẩm chất chính trị, tinh thần và năng lực tư duy sáng tạo, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của công cuộc đổi mới, phục vụ sự nghi ệp xây dựng thành công CNXH. Tuy nhiên, triết học Mác -Lêninkhông phải là đơn thuốc vạn năng chứa sẵn cách giải quyết mọi vấn đề trong cuộc sống. 13 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  14. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng Bởi vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tránh cả hai thái Xem thường triết học sẽ xa vào tình trạng mò mẫm, dễ bằng lòng với những biện cực sai lầm: hoặc xem thường triết học hoặc là tuyệt đối hoá vai trò của triết học . pháp cụ thể nhất thời, dễ mất phương hướng, thiếu ch ủ đ ộng và sáng tạo. Tuyệt đối hoá vai trò của triết học sẽ xa vào chủ nghĩa giáo điều, áp dụng máy móc những nguyên lý, những quy luật chung mà không tính đến tình hình c ụ thể trong những trường hợp riêng, dẫn đến những vấp váp dễ thất bại. Bồi dưỡng thế giới quan DVvà rèn luyện tư duy biện chứng đề phòng và chống chủ nghĩa chủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình vừa là kết quả, vừa là mục đích của việc học tập, nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học Mác-Lênin nói riêng Chương II Vật chất và ý thức I- Vật chất và các hình thức tồn tại của nó 1- Định nghĩa phạm trù vật chất. a. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy tâm thì thực thể của thế giới, cơ sở của mọi tồn tại là một bản nguyên tinh thần nào đó, có th ể là "ý chí c ủa thượng đế", là "ý niệm tuyệt đối"… Chẳng hạn, Platon cho rằng, vật chất bắt nguồn từ "ý niệm", Sự vật cảm tính là cái bóng của "ý niệm". Beccli nhà triết học duy tâm chủ quan lại đưa ra công thức chung "tồn tại tức là được tri giác". Hêghen lại cho rằng: vật chất là do ý niệm tuyệt đối sinh ra . 14 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  15. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng b.Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật thì thực thể của thế gi ới là v ật chất, cái tồn tại vĩnh cửu, tạo nên mọi sự vật hiện tượng cùng với nh ững thuộc tính của chúng. + Vào thời cổ đại các nhà duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của nó, tức là với những vật thể hữu hình cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài. ở Trung hoa cổ đại các nhà duy vật coi khí là thực thể của thế giới. ở ấn độ cổ đại, phái Nyaya, Vaisesika coi mguyên tử là một thực thể c ủa th ế giới. ở Hylạp cổ đại, Ta lét coi thực thể của thế giới là nước Đỉnh cao của tư tưởng duy vật cổ đại về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơxip và Đêmôcrit. Nguyên tử là những phần tử cực nh ỏ, cứng và không th ể xâm nh ập được, không cảm giác được. Nguyên tử có mhiều loại. Sự kết h ợp hay tách r ời nguyên tử theo trật tự khác nhau của không gian tạo nên toàn bộ thế giơí. +Thời phục hưng - cận đại : -Thời phục hưng : Phranxi Bêcơn coi thế giới vật chất tồn tại khách quan, vật ch ất là t ổng h ợp các hạt, coi tự nhiên là tổng hợp những vật thể có chất lượng muôn màu, muôn v ẻ, v ận động là một thuộc tính không tách rời khỏi vật chất. Đêcáctơ trong học thuyết vật lý duy vật của mình đã xuất phát từ vật chất vận động để giải thích thế giới…. Xpinôda cho rằng chỉ có tự nhiên là tồn tại, tồn t ại là nguyên nhân t ự nó, đ ể t ồn tại thì tự nhiên chẳng cần cái gì khác…. -Thời cận đại : Điđrô cho rằng, trong vũ trụ, trong con người, trong mọi sự vật chỉ có m ột th ực thể duy nhất là vật chất. Vật chất là nguyên nhân duy nhất của mọi cảm giác của chúng ta. Khi phê phán quan điểm máy móc về vận động, ông nêu tư t ưởng bi ện ch ứng rằng, bản tính cố hữu của vật chất là vận động, vận động là năng l ực s ống đ ộng c ủa vật chất, Vận động có cả ở dạng vật chất đang vận động lẫn dạng đứng yên. Đặc biệt Hônbách, khẳng định rằng tự nhiên là nguyên nhân đầu tiên của vạn vật. Vật chất, theo Hônbách đó là tất cả những gì tác động bằng cách nào đó vào cảm giác của chúng ta. c- Định nghĩa của Lênin về vật chất, 15 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  16. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng Đến thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, đã xuất hiện những phát minh mới trong khoa học tự nhiên Những phát minh đó là bước tiến của loài người trong việc nhận thức và làm chủ giới tự nhiên, nó bác bỏ quan niệm siêu hình về vật chất. Song trong nhận thức lúc đó,những phát minh mới của khoa học tự nhiên ( các hạt điện tích và trường điện từ) lại bị coi là cái gì đó phi v ật chất . Lợi dụng điều đó chủ nghĩa duy tâm tấn công vào chủ nghĩa duy vật, nó cho rằng " vật chất " đã tiêu tan, nền tảng của chủ nghĩa duy vật đã sụp đổ. Trong hoàn cảnh đó , Lênin đã kháI quát thành tựu của khoa học t ự nhiên và chỉ rõ rằng: vật chất không bị tiêu tan. Cái bị tiêu tan, bị bác bỏ chính là gi ới hạn hiểu biết trước đây về vật chất, là quan điểm siêu hình, máy móc trong nhận thức khoa học… Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc cuộc cách mạng trong khoa h ọc tự nhiên và phê phán chủ nghĩa duy tâm triết học. Lênin đã đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về phạm trù vật chất, một định nghĩa mà cho tới ngày nay khoa học hiện đại vẫn phải thừa nhận: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác". Ở định nghĩa này Lênin phân biệt hai vấn đề quan trọng: + Trước hết, cần phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với các quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các đ ối t ượng, của các dạng vật chất khác nhau. vật chất với tư cách là một phạm trù triết học nó chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi, còn các đ ối tượng, các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, nó sinh ra và mất đi để chuyển hoá thành cái khác. Vì vậy, không thể quy vật chất nói chung về vật thể, không thể đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của nó. + Thứ hai, trong nhận thức luận, khi vật chất đối lập với ý thức, cái quan trọng nhất để nhận biết vật chất chính là thuộc tính khách quan. Khách quan theo Lênin là "cái đang tồn tại độc lập với loài người và v ới cảm giác c ủa con người". Trong đời sống xã hội, "vật chất là cái tồn tại xã hội không phụ thuộc vào ý thức xã hội của con người". Về mặt nhận thức luận thì khái niệm v ật chất 16 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  17. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng không có gì khác hơn: "thực tại khách quan tồn tại độc l ập v ới ý th ức c ủa con người và được ý thức con người phản ánh". Như vậy, định nghĩa vật chất của Lênin gồm những nội dung cơ bản sau: - Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thu ộc vào ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức hay chưa nhận thức được. -Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên giác quan của con người. - Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất. +Ý nghĩa của định nghĩa : - Khi khẳng định vật chất là "thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác", "tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác", Lênin đã thừa nhận rằng, trong nhận thức luận, vật chất là tính thứ nhất, là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức. Và khi khẳng định vật chất là cái "được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh", Lênin muốn nhấn mạnh rằng: bằng những phương thức nhận thức khác nhau(chép lại, chụp lại , phản ánh …) con người có thể nhận thức thức được thế giới vật chất. Như vậy, định nghĩa vật chất của V.I Lênin đã bác bỏ thuyết không thể biết, đã kh ắc ph ục được những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình, máy móc v ề v ật ch ất. Đ ồng th ời đ ịnh nghĩa vật chất của V.I.Lênin còn có ý nghĩa định hướng đối v ới khoa h ọc c ụ th ể trong vi ệc tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế giới. - Khi nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống xã hội, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội, từ đó giúp các nhà khoa học có cơ sở lí luận để giải thích những nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương thức sản xuất; trên cơ sở ấy người ta có thể tìm ra các ph ương án t ối ưu để hoạt động thúc đẩy xã hội phát triển. 2. Vật chất và vận động: a- Quan điểm Duy tâm, siêu hình về vận động + Quan điểm Duy tâm: Do thừa nhận ý thức có trước vật chất nên họ cho rằng vận động là sự tự vận động của “ý niệm”, của “ý niệm tuyệt đối”. Những 17 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  18. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng người duy tâm không tìm nguồn gốc của vận động ở bên trong bản thân sự vật, mà đi tìm nguồn gốc ở ngoài sự vật. + Quan điểm siêu hình: cho rằng, không có sự vận động của vật chất, sự vật luôn tĩnh tại không vận động, biến đổi; hoặc nếu có vận đ ộng thì cũng chỉ là sự tăng giảm về số lượng, sự dịch chuyển vị trí của vật thể trong không gian. Họ không thấy được nguồn gốc của sự vận động, phát triển. b- Quan điểm duy vật biện chứng về vận động "Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất –tức được hiểu là 1 phương thức t ồn tại của vật chất , là thuộc tính cố hữu của vật chất - thì bao t ất c ả g ồm m ọi s ự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ k ể t ừ s ự thay đ ổi v ị trí gi ản đ ơn cho đến tư duy". Vận động là "thuộc tính cố hữu của vật chất ", "là phương thức tồn * tại của vật chất ". + Với tính cách "là một thuộc tính cố hữu của vật chất", vận động là sự tự thân vận động của vật chất , được tạo nên từ sự tác động lẫn nhau của chính các yếu tố nội tại trong cấu trúc vật chất . + Vật chất là vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi ,thì v ận đ ộng – v ới tính cách là phương thức tồn tại tất yếu của vật chất - cũng vậy, cũng không th ể bị mất đi hoặc sáng tạo ra. Song cần hiểu tính bất diệt của vận động không chỉ đơn thuần v ề mặt số lượng, mà cần hiểu cả về mặt chất lượng nữa : nếu 1hình thức vận động nào đó của sự vật mà mất đI, thì tất yếu nảy sinh các hình thức vận động khác thay thế . *Khi nghiên cứu các hình thức vận động của vật chất, Ăngghen đã chia v ận động thành 5 hình thức - Vận động cơ học ( sự di chuyển vị trí các vật thể trong không gian) - Vận động vật lý (vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt, điện…) - Vận động hoá học ( vận động của các nguyên tử, các quá trình hoá h ợp phân giải các chất) - Vận động sinh học (sự biến đổi trong các cơ thể sống ,thể hi ện ở sự trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường ) 18 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  19. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng - Vận động xã hội ( sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các HT KT-XH). *Chú ý:. +Các hình thức vận động trên tồn tại trong mối liên hệ không tách r ời nhau .Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau về chất . +Các hình thức vận đọng cao xuất hiện trên cơ sở các hình ehức vận động thấp , bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp, Ngược l ại , các hình thức vận động thấp lại không có khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao hơn Bởi vậy , mọi sự quy giản hình thức vận động cao v ề hình th ức v ận động thấp đều là sai lầm . +Trong sự tồn tại của mình , mỗi sự vật có thể gắn với nhiều hình thức vận động khác nhau . Nhưng bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng được đặc trưng bằng 1 hình thức vận động cơ bản . * Vận động và đứng im Chủ nghĩa duy vật biện chứng thừa nhận rằng : quá trình vận động không ngừng của thế giới vật chất chẳng những không loại trừ mà cò bao hàm trong nó hiện tượng đứng im tương đối. Đặc điểm cơ bản của hiện tượng đứng im tương đối [hay trạng thái cân bằng tạm thời của sự vật trong quá trình vận động của nó] là, Trước hết hiện tượng đứng im tương đối chỉ xẩy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ trong cùng một lúc.(ví dụ) . Thứ hai, đứng im chỉ xảy ra với một hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải mọi thình thức vận động trong cùng một lúc. Thứ ba, đứng im là biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối ,trong khi nó còn là nó chưa b ị phân hoá thành cái khác . . Do đó, đứng im còn được biểu hiện như một quá trình vận động trong phạm vi của chất của sự vật còn ổn định, chưa thay đổi. Thứ tư là vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật, hiện tượng ổn định nào đó, còn vận động nói chung, tức là sự tác đ ộng qua l ại l ẫn nhau gi ữa s ự 19 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
  20. ************************* TriÕt häc m¸c lªnin tr×nh ®é cao ®¼ng vật và hiện tượng làm cho tất cả không ngừng biến đổi. Vì thế đứng im chỉ là một hiện tượng tạm thời. 3- Không gian và thời gian a- Quan điểm duy tâm và siêu hình Trong lịch sử triết học, xung quanh các phạm trù không gian và th ời gian đã t ừng có rất nhiều vấn đề tranh cãi. Những người theo chủ nghĩa duy tâm phủ nhận tính khách quan của không gian và thời gian. Chẳng hạn Beccơli và Hium, coi không gian và thời gian chỉ là nội dung của ý thức cá nhân. Cantơ "coi không gian và th ời gian là hình thức của trực quan của con người chứ không phải là thực tai khách quan"1. Các nhà DVSH thế kỷ XVII-XVIII lại tách rời không gian và thời gian với v ật chất . Niutơn cho rằng, không gian và thời gian là những thực th ể đ ặc bi ệt không g ắn bó gì với nhau và tồn tại độc lập bên cạnh v ật ch ất cũng t ương t ự nh ư các v ật t ồn t ại độc lập bên cạnh nhau vậy b- Quan điểm duy vật biện chứng về không gian và thời gian + Cùng với vận động thì không gian và thời gian cũng là những phạm trù đặc trưng cho phương thức tồn tại của vật chất. Lênin viết: "trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian". + Mọi sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất đều có vị trí, hình thức kết cấu, có độ dài ngắn, cao thấp. Tất cả những thuộc tính đó gọi là không gian. + Các sự vật tồn tại trong trạng thái biến đổi với t ốc đ ộ nhanh chậm khác nhau, kế tiếp và chuyển hoá lẫn nhau, những thuộc tính đó g ọi là thời gian. Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất bao gồm những thuộc tính: độ lâu của sự biến đổi. Trình tự xuất hiện, mất đi của các sự vật, các trạng thái khác nhau trong thế giới vật chất. + Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng không gian và thời gian gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau và cả hai đều là thuộc tính cố hữu của v ật chất. Không thể có vật chất nào tồn tại bên ngoài không gian và thời gian, cũng như không thể có không gian và thời gian nào tồn tại ngoài vật chất. F. Engels viết: "Các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời gian; tồn t ại ngoài th ời gian cũng h ết s ức vô lý như tồn tại ngoài không gian…. 20 : NguyÔn ThÞ Nhêng trêng cao ®¼ng kinh tÕ - kü thuËt th¬ng m¹i Chñ biªn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1