intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Ứng dụng các lý thuyết công tác xã hội vào can thiệp trẻ tự kỷ

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:21

289
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Ứng dụng các lý thuyết công tác xã hội vào can thiệp trẻ tự kỷ trình bày khái niệm tự kỷ, dấu hiệu trẻ tự kỷ, lý thuyết nhận thức hành vi, lý thuyết sinh thái, thuyết học tập xã hội. Mời bạn đọc tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Ứng dụng các lý thuyết công tác xã hội vào can thiệp trẻ tự kỷ

  1. ỨNG DỤNG CÁC LÝ THUYẾT CTXH  VÀO CAN THIỆP TRẺ TỰ KỶ
  2. Khái niệm tự kỷ Quan niệm của  Tóm lại: tự kỷ là Theo bộ bách  Freud: “Tự kỷ là sự  một chứng rối đầu tư vào đối  loạn phát khoa của  tượng quay trở lại  triển của hệ Collie: “Tự kỷ  trong cái tôi, có  thần kinh nơi là một rối  nghĩa là đã trở thành  một số trẻ em. loạn rất nặng  tự yêu, là sự ẩn náu  Những trẻ em về sự phát  của trẻ em trong  mang chứng tự thế giới bên trong  kỷ biểu hiện triển tâm lý  huyễn tưởng và ảo  khiếm khuyết của trẻ em  ảnh để hỏi rằng cái  về tương tác xã đặc tính chủ  tự trị ảo tưởng chỉ  hội; khiếm yếu là không  có thể được một  khuyết về đáp ứng với  thời gian, đối với  truyền thông chủ thể với điều  giao tiếp; và người khác và  kiện phải thêm vào  các hành vi sở thiếu sự giao  đó sự chăm sóc của  thích hạn chế tiếp”. người mẹ”. và lặp đi lặp lại.
  3. Dấu hiệu trẻ tTừự6 k– ỷ 24 tháng • Không thích âu yếm, cơ thể có  thể mềm yếu hay cứng nhắc  khi được ôm. Mới sinh đến 6 tháng  • Không thân thiện với cha mẹ. tuổi: • Gọi tên hầu như không đáp  lại. • Dễ nổi giận, dễ trầm cảm.  • Không chơi các trò chơi xã hội  • Không với lấy đồ vật khi  đơn giản  đưa trước mặt trẻ. • Chưa có dấu hiệu ngôn ngữ. • Không có những âm thanh  • Dường như không quan tâm  bi bô. đến các đồ chơi của trẻ em. • Thiếu nụ cười giao tiếp. • Thích nhìn ngắm các bàn tay  • Thiếu giao tiếp bằng mắt. của mình. • Không có phản ứng khi  • Không nhai hoặc không chấp  được kích thích. nhận những thức ăn cứng. • Phát triển vận động có thể  • Thích đi kiễng chân – đi bằng  bình thường 5 đầu ngón chân. • Thường phát ra các âm thanh  vô nghĩa.
  4. Dấu hiệu trẻ tự kỷ   Từ 2 đến 3 tuổi • Thích chơi một mình. • Không nói được từ có 2 tiếng trở lên • Thích xem sách, tạp chí, các nhãn mác và logo quảng cáo. • Coi người khác như một công cụ  • Chưa biết dùng ngón trỏ để chỉ điều trẻ muốn. • Sử dụng đồ chơi không thích hợp. • Không có nỗi sợ giống trẻ BT • Không hợp tác với sự chỉ dẫn, dạy bảo của người lớn. • Không biết gật đầu đồng ý và lắc đầu không đồng ý.  • Tránh giao tiếp bằng mắt • Không đoán biết được những nguy hiểm. • Thích ngửi hay liếm đồ vật. • Thích chạy vòng vòng, xoay vòng vòng và quay các loại  bánh xe. • Ngưng nói ở bất cứ tuổi nào, dù trước đó đã biết nói
  5. Dấu hiệu trẻ tự kỷ Từ 4 đến 5 tuổi • Trẻ bị chậm nói, nếu có ngôn ngữ phát triển, có thể có  chứng nhại lời  • Có vẻ rất nhớ đường đi và địa điểm. • Thích các con số và thích đọc tiếng nước ngoài. • Rất tốt khi thao tác các sản phẩm điện tử. • Thích nhìn nghiêng hay liếc mắt khi ngắm nghía đồ vật. • Không biết chơi tưởng tượng, chơi giả vờ, chơi đóng vai. • Giọng nói kỳ cục (chẳng hạn như cách nói nhấn giọng hay  đơn điệu). • Rất khó chịu khi thay đổi thói quen hàng ngày. • Giao tiếp mắt vẫn còn hạn chế, dù có thể đã có một số cải  thiện. • Tương tác với người khác gia tăng nhưng vẫn còn hạn chế. • Các cơn giận và sự gây hấn vẫn tồn tại nhưng có thể dần  dần cải thiện. • Tự làm tổn thương mình. • Tự kích động.
  6. Lí thuyết áp dụng 
  7. Lí thuyết nhận thức hành vi Thuyết phản xạ có điều kiện – Pavlop ­Những hành vi nhất định có thể được tạo ra bởi kích  thích trung tính đơn giản bởi sự liên kết học tập của  nó với một kích thích mạnh hơn. ­ Quan điểm của Pavlop cho thấy nhận thức là một sự  liên kết giữa hai kích thích theo cơ chế “phản xạ có  điều kiện”, đây là loại phản xạ con người học được  trong cuộc sống.
  8. Lý thuyết nhận thức hành vi Vân dụng  thuyết phản xạ  có điều kiện –  Pavlop   NVCTXH nên sử dụng 2  kích thích, một kích thích  đầu tiên và một kích thích  NVCTXH trước  đi kèm. VD NVCTXH  tiên nên hình  muốn trẻ chú ý đến người  thành cho trẻ một  giáo dục thì mỗi lần nhà  giáo dục xuất hiện(kích  chuỗi những phản  thích 1) thì kèm theo một  xạ có điều kiện,  phần quà trẻ thích (kích  thông qua các bài  thích 2). Cứ duy trì kích  tập. thích này chúng ta sẽ hình  thành cho trẻ cảm giác vui  mừng mỗi khi trẻ gặp nhà  giáo dục….  
  9. Lí thuyết nhận thức hành vi  Học thuyết hành vi tạo tác của B. Skinner ­ Toàn bộ học thuyết của B. F. Skinner dựa trên nguyên  lý vận hành có điều kiện. ­ Một hành vi sẽ xảy ra nhiều hơn sau khi sinh thể tiếp  cận với nguồn kích thích có lợi. Đây là quá trình vận  hành phản xạ có điều kiện: Một hành vi tạo ra một kết  quả, và kết quả ấy sẽ thuyết phục sinh thể để tạo ra  một xu hướng lặp lại những hành vi ấy trong tương lai. ­ Điểm nổi bật trong thuyết của ông đó là có thể duy trì  hay chấm dứt hành vi nào đó thông qua các dạng cũng  cố.
  10. Lý thuyết nhận thức hành vi Vân dụng  thuyết hành vi  tạo tác của B.  Skinner Sử dụng các củng cố tăng cường và  củng cố tiêu cực đối với hành vi của  Áp dụng  trẻ. Khi trẻ làm có những hành vi  thuyết  đúng như mong muốn của nhà giáo  hành vi  dục thì nhà giáo dục hoặc cha mẹ  tạo tác để  trẻ đưa ra những phần thưởng nhằm  hình thành  củng cố hành vi của trẻ. Phẩn  và điều  thưởng có thể là những lời khen,  khiển  hoặc những món quà khác. Ngược  hành vi  lại khi trẻ có những hành vi không  của trẻ tự  phù hợp thì nhà giá dục có thể sự  kỉ. dụng các củng cố tiêu cực để chấm  dứt hành vi này của trẻ thông qua các  sự trừng phạt như không được ăn 
  11. Lý thuyết nhận thức hành vi Vận dụng thuyết hành vi mới NVCTXH đưa vào quá trình can thiệp những tác nhân kích thích phù hợp làm thay đổi nhận thức ở trẻ dẫn đến trẻ thay đổi hành vi của mình. Vd: trẻ có hành vi trống đối trong quá trình học nhóm không làm theo yêu cầu của cô có thể kệ trẻ và tiếp tục cho những bạn khác trong nhóm học sau đó có những phần thưởng cho những bạn làm việc tốt. Cứ mỗi lần làm tốt lại thưởng.
  12. Lí thuyết sinh thái ­Lý thuyết này chỉ ra rằng con người nằm trong nhiều  hệ thống sinh thái khác nhau và mỗi hệ thống này có  mối quan hệ khác nhau có nghĩa rằng mỗi hệ thống  sinh thái có mối quan hệ chặt chẽ với nhau sẽ có sự  phát triển khác so với những hệ thống sinh thái có  những mối quan hệ lỏng lẻo.  ­ Qua thuyết biết được "bất cứ một việc can thiệp hay  giúp đỡ một cá nhân hoặc tổ chức nào đó đều liên quan  đến toàn bộ hệ thống". ­ Khi xem xét hành vi của cá nhân cần xem xét tới toàn  bộ hệ thống xung quanh cá nhân đó
  13. Lí thuyết sinh thái Vận  dụng  Thể hiện vai trò của  Giải thích nguyên nhân,  nhân viên ctxh trong  các yếu tố ảnh hưởng  tới hội chứng RLPTK tiến trình can thiệp  với trẻ.
  14. Thể hiện vai trò của nhân viên ctxh trong tiến trình can thiệp  với trẻ. Vai trò tư vấn
  15. Thuyết học tập xã hội Ø  Thuyết học tập xã hội được bắt đầu từ  nguồn gốc của quan điểm học tập của Gabriel  Tarde (1843 ­ 1904). Gabriel nhấn mạnh ý  tưởng về học tập xã hội thông qua ba qui luật  bắt chước: đó là sự tiếp xúc gần gũi, bắt  chước người khác và sự kết hợp cả hai.
  16. Thuyết học tập xã hội Ø    Thuyết được sử dụng để giải thích và điều  chỉnh hành vi.  § Một là, học tập thông qua hành vi mẫu § Hai là, mã hóa hành vi được làm mẫu đó bằng  lời nói, đặt tên hoặc hình tượng hoá kết quả.  Các cá nhân có thể bắt chước hành vi được  làm mẫu đó nếu như mô hình đó thích hợp với  họ, làm họ thấy ngưỡng mộ và nếu như nó  mang lại kết quả mà họ coi là giá trị.
  17. Thuyết học tập xã hội Vận  dụng  ­ Tạo ra môi trường để trẻ học tập:  học tập từ người can thiệp, bạn bè,  người chăm sóc. ­ Bắt chước: chúng ta giáo dục cho  trẻ bắt chước những hành vi của các  Để trẻ  bạn, của giáo viên để từ đó trẻ từ bỏ  tự kỉ  được hành vi không mong muốn và  học tập  thay vào đó bằng những hành vi khác.  hành vi   Với trẻ tự kỉ và đặc biệt với đối  tượng lại là trẻ em thì việc bắt  chước có thể diễn ra dễ dàng hơn  đặc biệt là khi trẻ đang ở độ tuổi  việc học tập bằng việc bắt chước là 
  18. Thuyết học tập xã hội Vận  dụng  ­ Tạo ra hành vi mẫu: Bằng  cách làm mẫu sau đó hướng dẫn  Để trẻ  và yêu cầu trẻ thực hiện chúng  tự kỉ  ta có thể truyền đạt giúp trẻ  học tập  hiểu được một khái niệm bất kì  hành vi   để trẻ áp dụng được khái niệm  đó trong quá trình giao tiếp cũng  như trong cuộc sống. 
  19. Kết luận Việc can thiệp, giáo dục trẻ tự kỉ là tương đối phức tạp,  tốn nhiều công sức, tiền của. Việc vận dụng các lý thuyết  trong việc can thiệp trẻ tự kỉ đóng vai trò vô cùng quan  trọng. Đi cùng với các lý thuyết là những phương pháp can  thiệp tương ứng. Các lý thuyết chỉ ra rằng các cách thức  để thực hiện các phương pháp đó và tiên đoán được những  kết quả mang lại. Vai trò của nhà giáo dục vận dụng một  cách linh hoạt những lý thuyết, những phương pháp để  giải quyết tình huống. Trên thực tế với mỗi trường hợp  chúng ta có thể kết hợp nhiều phương pháp, lý thuyết  khác nhau để giải quyết vấn đề. Do đó chúng ta không nên  máy móc hay độc tôn một lý thuyết nào trong việc giải  quyết vấn đề của trẻ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2