intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tham luận: Giảng dạy môi trường bằng phương pháp PBL(problem based learning) – lợi ích và những vấn đề còn tồn tại áp dụng thực tế trong việc giảng dạy môn học công nghệ sản xuất sạch hơn tại trường đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM - Vũ Hải Yến

Chia sẻ: Nguyễn đình Diệp | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

183
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tham luận: Giảng dạy môi trường bằng phương pháp PBL(problem based learning) – lợi ích và những vấn đề còn tồn tại áp dụng thực tế trong việc giảng dạy môn học công nghệ sản xuất sạch hơn tại trường đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM trình bày các lưu ý cần áp dụng trong việc giảng dạy môn học Công nghệ sản xuất sạch hơn tại các trường Đại Học trong Thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tham luận: Giảng dạy môi trường bằng phương pháp PBL(problem based learning) – lợi ích và những vấn đề còn tồn tại áp dụng thực tế trong việc giảng dạy môn học công nghệ sản xuất sạch hơn tại trường đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM - Vũ Hải Yến

  1. GIẢNG DẠY MÔI TRƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP PBL (PROBLEM BASED LEARNING) – LỢI ÍCH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI ÁP DỤNG THỰC TẾ TRONG VIỆC GIẢNG DẠY MÔN HỌC CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẠCH HƠN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM Vũ Hải Yến* Khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học, Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM Tóm tắt “Người ta chỉ bảo vệ những gì mà họ yêu, chỉ yêu những gì mà họ hiểu, chỉ hiểu những gì mà họ được học”. đó là một câu châm ngôn khôn ngoan trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục môi trường. Cốt lõi của vấn đề truyền thông, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của sinh viên, học sinh đều nằm ở việc giáo dục tình yêu, lòng hăng hái, và trách nhiệm của giới trẻ đối với cuộc sống. Trong thời gian vừa qua, giáo dục đại học được xem như những kiến thức ở tầm vĩ mô, xa rời thực tiễn, vì thế mà sinh viên khó có thể áp dụng vào thực tiễn. Vài năm trở lại đây, giảng dạy đại học bằng phương pháp đặt vấn đề (Problem Based Learning) thường được nhắc tới như một phương pháp giáo dục kiểu mới đem lại nhiều hiệu quả. Phương pháp này phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập, người học được rèn luyện các kỹ năng cần thiết, sớm tiếp cận những vấn đề thực tiễn và biết cách tổ chức vấn đề, bài học đồng thời được nhớ sâu hơn. Phương pháp còn giúp giảng viên không ngừng vươn lên để học hỏi không ngừng. Phương pháp đã giúp giảng dạy thành công các môn học kỹ thuật vốn khô khan từ trước đến nay, trong đó có các bộ môn Kỹ thuật Môi Trường. Tuy nhiên, ngoài những lợi ích dễ dàng nhận thấy, phương pháp này vẫn có những bất cập nhất định. Nội dung bài tham luận là tổng quát về những thuận lợi và khó khăn trong công việc giảng dạy các môn học môi trường. Trong các môn học trong chuyên ngành Môi Trường, môn học Công Nghệ Sản Xuất Sạch Hơn là môn học đòi hỏi kiến thức tổng hợp từ nhiều lĩnh vực, kiến thức chuyên môn nhiều nhất. Môn học này bắt đầu được giảng dạy trong khoảng 10 năm trở lại đây. Do vậy, áp dụng PBL vào công tác giảng dạy môn học Công Nghệ Sản Xuất Sạch Hơn là điều thực sự cần thiết. Nhưng áp dụng nó như thế nào, những thuận lợi và khó khăn nào sẽ gặp phải khi sử dụng phương pháp này? Bài tham luận trình bày các lưu ý cần áp dụng trong việc giảng dạy môn học Công Nghệ Sản Xuất Sạch Hơn tại các trường Đại Học trong Thành phố Hồ Chí Minh. I. Đặt vấn đề tầm vĩ mô, xa rời thực tiễn, vì thế mà sinh Trong thời gian vừa qua, giáo dục viên khó có thể áp dụng vào thực tiễn. Vài đại học được xem như những kiến thức ở năm trở lại đây, giảng dạy đại học bằng * Thạc sĩ 357
  2. phương pháp đặt vấn đề (Problem Based - Áp dụng trong giảng dạy bộ môn Learning) thường được nhắc tới như một Công Nghệ Sản Xuất Sạch Hơn: đặc điểm phương pháp giáo dục kiểu mới đem lại môn học, áp dụng việc giảng dạy bằng nhiều hiệu quả. Phương pháp này phát huy phương pháp đặt vấn đề vào cách giảng tính tích cực, chủ động trong học tập, dạy môn học này. người học được rèn luyện các kỹ năng cần - Rút ra những thuận lợi và khó thiết, sớm tiếp cận những vấn đề thực tiễn khăn khi sử dụng phương pháp này để và biết cách tổ chức vấn đề, bài học đồng giảng dạy môn học Công Nghệ Sản Xuất thời được nhớ sâu hơn. Phương pháp còn Sạch Hơn. giúp giảng viên không ngừng vươn lên để III. Nội dung nghiên cứu học hỏi không ngừng. Phương pháp đã giúp giảng dạy thành công các môn học kỹ Nghiên cứu tập trung vào 2 hướng thuật vốn khô khan từ trước đến nay, trong như sau: đó có các bộ môn Kỹ thuật Môi Trường. + Tìm hiểu phương pháp giảng dạy Tuy nhiên, ngoài những lợi ích dễ dàng đặt vấn đề (Problem based learning): định nhận thấy, phương pháp này vẫn có những nghĩa, mục đích, phương pháp, lợi ích, ý bất cập nhất định. nghĩa, phạm vi áp dụng, những thuận lợi Trong các môn học trong chuyên và khó khăn trong việc giảng dạy bằng ngành Môi Trường, môn học Công Nghệ phương pháp này. Sản Xuất Sạch Hơn là môn học đòi hỏi + Áp dụng phương pháp giảng dạy kiến thức tổng hợp từ nhiều lĩnh vực, kiến này vào giảng dạy môn học Công Nghệ thức chuyên môn nhiều nhất. Môn học này Sản xuất sạch hơn: bắt đầu được giảng dạy trong khoảng 10 -Tìm hiểu yêu cầu của môn học năm trở lại đây. Do vậy, áp dụng PBL vào trong từng ngành học, thời lượng dành cho công tác giảng dạy môn học Công Nghệ môn học Sản Xuất Sạch Hơn là điều thực sự cần thiết. Nhưng áp dụng nó như thế nào, -Chọn cấp độ giảng dạy những thuận lợi và khó khăn nào sẽ gặp -Từ số lượng sinh viên, chọn phải khi sử dụng phương pháp này? phương pháp giảng dạy II. Mục đích nghiên cứu -Phân bố thời gian, chọn những Đề tài tập trung vào các vấn đề như chuyên đề phù hợp với sinh viên sau: -Chọn lựa phương pháp phù hợp -Phương pháp giảng dạy đặt vấn -Những thuận lợi và khó khăn đề: mục đích, phương pháp, lợi ích, ý -Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực nghĩa, phạm vi áp dụng, những thuận lợi tiễn và khó khăn trong việc giảng dạy bằng phương pháp này. 358
  3. IV. Giảng dạy bằng phương pháp 4.3 Những đặc điểm của phương pháp đặt vấn đề dạy học dựa trên vấn đề 4.1 Định nghĩa 4.3.1 Bối cảnh trung tâm của hoạt động Dạy học dựa trên vấn đề (PBL: dạy và học Problem based learning) là một cách tiếp Thay vì thông tin được trình bày từ cận tổng thể trong giáo dục, ở góc độ thấp đến cao, người học sẽ chỉ được tiếp chương trình học lẫn quá trình học: cận với một vấn đề cần được lý giải một chương trình học bao gồm những vấn đề khi họ đã được trang bị đầy đủ những kiến được lựa chọn và thiết kế cẩn thận nhằm thức cần thiết. Người học được tiếp cận giúp người học tiếp nhận tri thức một cách với vấn đề ngay ở giai đoạn đầu của một có phê phán, tăng cường kỹ năng giải đơn vị bài giảng. Vấn đề có thể là một hiện quyết vấn đề, khả năng tự học và kỹ năng tượng của tự nhiên hoặc là một sự làm việc nhóm; quá trình học có tính hệ kiện/tình huống đã, đang hoặc có thể sẽ thống như quá trình giải quyết vấn đề hoặc diễn ra trong thực tế và chứa đựng những thử thách có thể gặp trong đời sống. Dạy điều cần được lý giải. học dựa trên vấn đề là phương pháp dạy 4.3.2 Người học tự tìm tòi để xác định học nhằm giúp người học tiếp nhận tri những nguồn thông tin giúp giải quyết thức và kỹ năng thông qua một quá trình vấn đề học hỏi được thiết kế dựa trên những câu Trên cơ sở vấn đề được nêu ra, hỏi, những vấn đề và những nhiệm vụ thực chính người học phải chủ động tìm kiếm tiễn đã được xây dựng. thông tin thích hợp để giải quyết vấn đề. 4.2 Mục tiêu Nói cách khác, chính người học gần như - Về nhận thức: giúp người học có phải tự trang bị cho mình phần “lý thuyết” cơ hội nắm chắc kiến thức theo chiều rộng nhằm có đủ kiến thức để tiếp cận và giải lẫn chiều sâu. quyết vấn đề. - Về kỹ năng: giúp người học phát 4.3.3 Thảo luận nhóm là hoạt động cốt triển năng lực đọc tài liệu, kỹ năng nghiên lõi cứu khoa học, kỹ năng giải quyết vấn đề, Thông qua thảo luận ở nhóm nhỏ, các kỹ năng xã hội như: làm việc nhóm, người học chia sẻ nguồn thông tin và cùng thuyết trình, tranh luận, thương lượng, … nhau hình thành các giả thuyết giúp giải - Về thái độ: giúp người học cảm quyết vấn đề, kiểm tra giả thuyết và đi đến thấy gắn bó và yêu thích môn học và sự kết luận. học, thấy được những giá trị của hoạt động nhóm đối với bản thân. 359
  4. 4.3.4 Vai trò của GV mang tính hỗ trợ dụng một cách rộng rãi. Thực tế cho thấy GV đóng vai trò định hướng (chỉ ra những môn học gắn bó càng nhiều với những điều cần được lý giải của vấn đề), thực tiễn thì càng dễ xây dựng vấn đề, và trợ giúp (chỉ ra nguồn thông tin, giải đáp vì vậy khả năng ứng dụng của phương thắc mắc,…), đánh giá (kiểm tra các giả pháp càng cao. thuyết và kết luận của người học), hệ - Khó vận dụng cho lớp đông: Lớp thống hóa kiến thức, khái quát hóa các kết càng đông thì càng có nhiều nhóm nhỏ vì luận. vậy việc tổ chức, quản lý sẽ càng phức tạp. 4.4. Ưu nhược điểm của phương pháp Một GV rất khó theo dõi và hướng dẫn dạy học dựa trên vấn đề thảo luận cho cả chục nhóm người học. Trong trường hợp này, vai trò trợ giảng sẽ 4.4.1 Ưu điểm rất cần thiết. - Phát huy tính tích cực, chủ động V. Đặc điểm của môn học sản xuất trong học tập. sạch hơn (sxsh) - Người học được rèn luyện các kỹ 5.1 Mục tiêu của môn học năng cần thiết: thói quen/kỹ năng đọc tài liệu, phương pháp tư duy khoa học, tranh - Kiến thức: luận khoa học, làm việc tập thể… Mục tiêu của học phần là giới thiệu - Người học được sớm tiếp cận cho sinh viên (SV) một phương pháp, một những vấn đề thực tiễn: Giáo dục đại học cách tiếp cận mới vừa có tính phòng ngừa thường bị phê phán là xa rời thực tiễn. ô nhiễm môi trường cao. Cách tiếp cận Phương pháp này giúp người học tiếp cận này không những giúp các nhà sản xuất và sớm với những vấn đề đang diễn ra trong cung cấp dịch vụ giảm được lượng và độc thực tế, đồng thời họ cũng được trang bị tính chất thải ngay trong quá trình sản xuất những kiến thức, kỹ năng để giải quyết lại vừa mang lại tính hiệu quả kinh tế cao. những vấn đề đó. - Kỹ năng: thực hiện được các dự án - Bài học được tiếp thu vừa rộng SXSH cho các ngành nghề sản xuất. vừa sâu, được lưu giữ lâu trong trí nhớ - Thái độ, chuyên cần: cần có thái độ người học. học tập nghiêm túc, chuyên cần. Môi - Đòi hỏi GV không ngừng vươn trường công nghiệp luôn đòi hỏi tác phong lên. nghiêm túc, trách nhiệm và cầu tiến. 4.4.2 Nhược điểm 5.2 Nội dung môn học - Khó vận dụng ở những môn học Chương trình giảng dạy môn có tính trừu tượng cao: Phương pháp này SXSH được thiết kế nhằm cung cấp cho không cho kết quả như nhau đối với tất cả sinh viên khoa Môi trường các kiến thức các môn học, mặc dù nó có thể được áp cơ bản về công nghệ SXSH, kỹ năng thực hiện sản xuất sạch hơn, các giải pháp kỹ 360
  5. thuật nhằm giảm lượng chất thải cũng như m) Khái niệm về kiểm toán năng lượng, độc tính của chất thải ngay tại nguồn và các dạng kiểm toán năng lượng; n) lồng ghép thực hiện sử dụng năng lượng Phương pháp thực hiện sử dụng hiệu quả có hiệu quả trong SXSH, thái độ cần phải năng lượng; o) Phân tích, đánh giá các cơ có khi thực hiện SXSH. hội sử dụng hiệu quả năng lượng trong sử Phần 1: Giới thiệu về Sản Xuất Sạch dụng lò hơi ở một số ngành công nghiệp; Hơn: a) Tổng quan về công tác bảo vệ p) Phân tích, đánh giá các cơ hội tiết kiệm môi trường; b) Các khái niệm: Sản Xuất năng lượng điện trong các cơ sở sản xuất. Sạch Hơn; Năng Suất Sinh Thái; Phòng 5 chuyên đề trong chương trình: Ngừa Ô Nhiễm; Công nghệ Sạch; c) Sự Chuyên đề 1: Phương pháp luận giống nhau và khác nhau trong các khái SXSH – Áp dụng SXSH Cho 1 ngành niệm, cách tiếp cận; d) Mục đích, ý nghĩa Công Nghiệp điển hình (Thuộc Da, Dệt của áp dụng SXSH; e) Khó khăn và thuận Nhuộm, Luyện Kim, Thực phẩm, Giấy, lợi trong việc áp dụng SXSH ở Việt Nam Nhựa…) và trên thế giới; f)Thực tế áp dụng SXSH Chuyên đề 2: Kiểm toán năng tại Tp. HCM từ năm 1996 đến nay. lượng phục vụ cho SXSH Phần 2: Kỹ thuật thực hiện SXSH hay Chuyên đề 3: Tái chế và tái sử các bước và nhiệm vụ trong thực hiện dụng phế phẩm trong nhà máy SXSH: a) Thành lập nhóm SXSH; b) Liệt kê các công đoạn sản xuất; c) Xác định Chuyên đề 4: Thiết kế sản phẩm vì mức tiêu tốn nguyên nhiên liệu và chọn mục tiêu phát triển bền vững (D4S) trọng tâm kiểm toán; d) Xây dựng sơ đồ Chuyên đề 5: Sản xuất sạch và Cơ dòng cho trọng tâm kiểm toán; e) Tính chế Phát Triển Sạch: CP và CDM toán cân bằng nguyên nhiên vật liệu (cân Phần 3: Xây dựng hệ thống dữ liệu bằng vật chất): f) Xác định mất mát bằng quan trắc sản xuất sạch hơn - Đề cương, tiền do lãng phí trong sản xuất; g) Phân mẫu báo cáo đánh giá SXSH tích và xác định nguyên nhân phát thải, lãng phí…; h) Đề xuất và lựa chọn các cơ - Xây dựng hệ thống dữ liệu quan hội SXSH; i) Sàng lọc và phân tích tính trắc SXSH khả thi của các cơ hội; j) Lựa chọn các cơ - Đề cương báo cáo đánh giá hội và lập kế hoạch thực hiện; k) Duy trì SXSH. và lựa chọn các trọng tâm kiểm toán mới; - Trình bày mẫu báo cáo đánh giá l) Mục tiêu, ý nghĩa của việc lồng ghép sử SXSH do VNCPC đề xướng. dụng hiệu quả năng lượng trong SXSH; 361
  6. 5.3 Các phương pháp áp dụng theo chương trình học Bảng 1 Đề cương môn học và phương pháp áp dụng Số BÀI GIẢNG Phương pháp áp dụng tiết Tên các đề mục & chương theo đề cương giảng dạy 6 Giới thiệu môn học Lý thuyết: Phần 1: Tổng quan và Phương pháp luận tiếp cận Đặt vấn đề: ô nhiễm môi trường và Sản Xuất Sạch Hơn (6 bước, 18 nhiệm vụ) các cấp độ quản lý môi trường Phương pháp thuyết trình + Minh họa + Đặt câu hỏi 3 Phần 2: Kỹ thuật thực hiện Sản Xuất Sạch Hơn Lý thuyết - Quản lý nội vi trong nhà máy Thuyết trình + Ví dụ minh họa + - Thay đổi nguyên liệu đầu vào Đặt câu hỏi - Cải tiến công nghệ sản xuất - Sử dụng hiệu quả năng lượng - Thay đổi, thiết kế lại sản phẩm - Tái chế, tái sử dụng trong nhà máy - Tận dụng các phế phẩm thành các nguyên liệu hữu ích 3 Chuyên đề 1: Phương pháp luận SXSH cho Công Trình diễn kinh nghiệm thực tế Nghiệp Thuộc Da Đặt vấn đề Bai tập lớn: Cân bằng vật chất trong SXSH 3 Chuyên đề 2: Kiểm toán năng lượng Đặt vấn đề  Đặt câu hỏi Bài tập lớn: Tính toán hiệu suất năng lượng Làm bài tập 3 Chuyên đề 3: Tái chế và tái sử dụng Đặt vấn đề  Đặt câu hỏi Bài tập lớn: Tính toán lượng chất thải và đề xuất các Thảo luận tìm giải pháp tái chế, tái khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải trong nhà sử dụng các loại chất thải. máy 4 Chuyên đề 4: Thiết kế sản phẩm vì mục tiêu phát Đặt vấn đề triển bền vững Sử dụng các sản phẩm minh họa  Sinh viên chia nhóm thảo luận  Giải quyết được vấn đề  Hệ thống hóa 3 Chuyên đề 5: Sản xuất sạch và Cơ chế Phát Triển Đặt vấn đề Sạch: CP và CDM Thảo luận tìm hướng giải quyết 5 Phần 3: Xây dựng số liệu quan trắc sản xuất sạch Lý thuyết hơn - Các phần cần trình bày của một báo cáo Sản Thuyết trình Xuất Sạch Hơn 5.4 Các vấn đề bài học đưa ra Bảng 2 Các vấn đề bài học SXSH đưa ra trong các học phần Nội dung Vấn đề Phần 1: Phương - Các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường  chưa nhận thức được vai trò của pháp luận SXSH bảo vệ môi trường song song với phát triển kinh tế. Có cách nhìn chưa toàn diện về mối liên hệ giữa môi trường và kinh tế. - Có 5 cách tiếp cận trong quản lý môi trường: không tiếp cận, tiếp cận theo hướng thụ động, chủ động thấp, chủ động và chủ động cao. Vậy ở Việt Nam đang tồn tại cách tiếp cận nào, ưu và khuyết điểm của nó  Tiếp cận về môi trường nên tiếp cận theo hướng nào?Nếu là một đất nước đang phát triển, có nên tiếp cận theo hướng thụ động (xử lý cuối đường ống) không? 362
  7. Nội dung Vấn đề Phần 2: Kỹ thuật - Công ty Tungkuang :”Không xử lý nước thải, giảm được chi phí 90 – 100 triệu thực hiện Sản đồng, dùng để phục hồi khủng hoảng kinh tế.”  Có phải muốn bảo vệ kinh tế Xuất Sạch Hơn thì phải hy sinh môi trường? Thực ra, chi phí xử lý chất thải chỉ là tảng băng nổi của vấn đề, lãng phí trong sản xuất mới là nguồn gốc “đốt tiền” của doanh nghiệp. - Giải quyết lãng phí từ đâu? Chính là việc xem xét chuỗi giá trị của sản phẩm: từ việc giảm lãng phí nguyên vật liệu, năng lượng đến việc giảm độ độc hại, giảm sự lãng phí trong sản phẩm,… Chuyên đề 1: - Ngành thuộc da là ngành gây ô nhiễm nghiêm trọng  Vấn đề phát sinh từ Điển hình SXSH đâu? Phân tích nguyên nhân  Giải pháp cho doanh nghiệp Chuyên đề 2: - Vấn đề đặt ra: Sử dụng lò hơi lâu ngày không vệ sinh chùi rửa, cặn bám thành Kiểm toán năng lò hơi, tốn nhiệt lượng nhiều hơn để đun nóng nước? Vậy tiết kiệm năng lượng lượng bằng cách nào? -Nhìn từ bên ngoài, có vẻ đốt than tiết kiệm hơn đốt dầu? Sự thật có phải như vậy không? Cần có phân tích gì để biết được hiệu suất sử dụng năng lượng? -Chúng ta nói công nghệ này phát triển hơn công nghệ kia, trình độ công nghệ nước này cao hơn nước kia, thực ra là nói đến cái gì? Làm sao để có được chỉ số cường độ tiêu hao năng lượng (GDP/TOE) Chuyên đề 3: Tái -Các bãi chôn lấp chất thải càng lúc càng xuất hiện nhiều loại chất thải liên quan chế và tái sử dụng đến bao bì, các phế phẩm công nghiệp? Châu Âu đánh thuế 60% trên bao bì? Nếu sản xuất ra sản phẩm mà không thu hồi được bao bì, để bao bì ra bãi chôn lấp thì đó có phải là lãng phí không? Nên tái chế, tái sử dụng như thế nào? Chuyên đề 4: -Đánh giá các khía cạnh môi trường của áo sơ mi: từ việc sản xuất ra bông vải, Thiết kế sản dệt, nhuộm, hồ vải, may áo, carton và nhựa để làm cứng áo, bao gói áo, còn là phẩm vì mục tiêu lúc sử dụng: ủi áo, giặt áo những tác động môi trường đến từ sản phẩm không phát triển bền hề nhỏ. vững (Design for -Câu chuyện 1: Một công ty sản xuất bàn ghế xuất khẩu 60% hàng bị trả về vì Sustainability) bị hư hỏng trên đường đi  Đó có phải là lãng phí không, lỗi của ai? Giải quyết như thế nào? -Câu chuyện 2: Gốm Bát Tràng là sản phẩm văn hóa truyền thống của Việt Nam, nhưng không xuất khẩu được, tại sao? Khâu nào đã không được chú ý? -Câu chuyện 3:”Nóng trong người…”:Vai trò của các hình thức marketing sản phẩm như thế nào? -Câu chuyện 4: “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dung”. Bao gói có tác dụng gì trong sản phẩm? Chuyên đề 5: CP -Việt Nam là một đất nước lúa và nước, bởi vì nước mặn từ biển đang xâm nhập và CDM vào đất liền. -Nhật Bản sẽ không thể tự hào vì “mùa xuân sang có hoa anh đào” nữa, vì biến đổi khí hậu khiến mùa nào cũng ấm áp  Nghị định thư Kyoto cho phép các nước trao đổi quyền phát thải. -Năm 2004, Việt Nam có dự án đầu tiên về CDM, nhưng tại sao không thành hiện thực? Còn những khó khăn gì? 363
  8. 5.5 Phản hồi từ phía giảng viên và sinh viên về phương pháp đặt vấn đề cho môn học Sản Xuất Sạch Hơn Bảng 3 Khảo sát ý kiến của sinh viên đang theo học môn học SXSH về phương pháp PBL Nhận xét Ý kiến của người được khảo sát (%) Tốt Đạt yêu cầu Cần khắc Không có ý phục một số kiến điểm Cung cấp được tổng quan về kiến thức 68 32 0 0 Nắm được mục tiêu, yêu cầu rõ ràng 59 36 0 0 Nội dung môn học rõ ràng, đầy đủ 50 50 0 0 Kiến thức môn học được cập nhật hiện 50 50 0 0 đại Nội dung bài giảng được truyền tải dễ 45 27 27 0 hiểu Phương pháp phát huy tính tích cực 36 41 23 0 Tạo cơ hội cho SV tham gia vào giờ học 36 45 18 0 Giải đáp được thắc mắc của SV 68 32 0 0 Phương tiện dạy học hiệu quả 73 27 0 0 Nguồn: Phòng Khảo Thí và Kiểm Định Chất Lượng, ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TpHCM, 2010. Bảng 4 Khảo sát ý kiến của sinh viên về các phương pháp giảng dạy môn học SXSH Nội dung Ý kiến (%) Phương pháp giảng dạy sử Diễn giảng 41% Dạy học theo phương pháp dụng nhiều nhất đặt vấn đề: 59% Thời gian dành cho seminar 30% thời gian: 50% 20% thời gian: 50% Thời gian tổ chức thảo luận, Luôn luôn: 41% Thường xuyên: 59% học nhóm Tác dụng của phương pháp Rất tốt: 50% Đạt yêu cầu: 50% dạy học Loại hình thức thi áp dụng 50% báo cáo 50% vấn đáp Nguồn: Phòng Khảo Thí và Kiểm Định Chất Lượng, ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TpHCM, 2010. VI. Những kinh nghiệm giảng dạy • Lập kế hoạch giải quyết vấn đề rút ra • Đặt tình huống khó khăn cho sinh 6.1 Cách tổ chức lớp học như thế nào? viên giải quyết • Nêu rõ mục tiêu cần phải đạt được • Thảo luận nhóm để nắm vấn đề khi học xong môn học/bài giảng này • Giao đề tài tiểu luận cho sinh • Đưa một vấn đề thực tế trước bài viên/nhóm sinh viên giảng, và nêu những khó khăn của vấn đề Ví dụ: Trong chuyên đề 4 về Thiết trong điều kiện hiện tại kế sản phẩm phục vụ mục tiêu phát triển • Hỏi sinh viên cách giải quyết bền vững: sau khi nêu vấn đề cho sinh viên  chuẩn bị một số sản phẩm cho • Đưa ra các phương án giải quyết sinh viên phân tích ưu nhược điểm của sản khác nhau theo trình tự phẩm về: ý tưởng thiết kế, cách sản xuất, 364
  9. bao bì, chất lượng sản phẩm, cách phân đánh giá vòng đời sản phẩm, nếu hạn chế phối, marketing? Từ việc phân tích một tác động môi trường trong suốt vòng đời sản phẩm, sinh viên sẽ nắm được quy trình sản phẩm thì phải làm sao? Hình 1 Một số sản phẩm hàng tiêu dùng được sử dụng cho SV phân tích. 6.2 Phân loại cấp độ giảng dạy trước các công nghệ; i) Rèn luyện kỹ năng trình khi giảng dạy bày trước đám đông, bảo vệ những quan Bằng cách giải quyết vấn đề, SV sẽ điểm đã có của mình. thực hiện được kỹ năng: a) Tham khảo, Trước khi chuẩn bị bài giảng, giảng thu thập được tài liệu; b) Liên kết các viên đã xác định mục đích bài giảng và nhóm tài liệu để rút ra tri thức; c)Tổng cấp độ giảng dạy mà giảng viên mong hợp tài liệu; d) Lập kế hoạch, lịch trình muốn ở sinh viên.Những điều giảng viên làm việc; e) Thảo luận, làm việc nhóm ; f) mong muốn ở sinh viên là những kỹ năng Động não và tư duy; f) Đề xuất được giải mà sinh viên đạt được sau khi hoàn thành pháp; g) Đánh giá tính khả thi về kỹ môn học. thuật/kinh tế của giải pháp; h) Sử dụng tốt Cấp Nội dung độ Tri Khi học về sản xuất sạch hơn, sinh viên phải học thuộc lòng các diễn đạt, định nghĩa và số thức liệu, vv… Họ phải có khả năng nhớ hoặc nhận định thông tin. Có thể chỉ cần học mà không cần hiểu, không cần phải suy nghĩ. Đây là cấp độ tri thức thấp. Khi giảng về sản xuất sạch hơn ở cấp độ này sinh viên phải học, biết và áp dụng những diễn đạt nhất định mà không cần phải suy nghĩ. Hiểu Ở cấp độ này, chúng ta trông chờ ở sinh viên sự nắm bắt các vấn đề đang học sâu hơn. Khi bàn về một vấn đề SXSH cụ thể, sinh viên phải có khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình. Nếu một người có khả năng định nghĩa một diễn đạt cụ thể anh ta chắc hẳn phải hiểu vấn đề đó. Ứng Học viên có khả năng ứng dụng tri thức. Chẳng hạn, họ biết xử lý một chiếc máy như thế dụng nào. Ví dụ: học viên biết cách sử dụng máy tính hoặc biết cách sử dụng một công cụ ra sao để giải quyết một vấn đề SXSH cụ thể. Phân Học viên sẽ phân tách các khái niệm hay thông tin phức tạp thành các phần nhỏ hơn. Họ sẽ tích tìm ra những bộ phận liên quan đơn giản hơn và hiểu cách thức chúng kết hợp với nhau như thế nào. Ví dụ: Họ có thể tách một chiếc đồng hồ thành các bộ phận riêng rời. Trong SXSH luôn có những vấn đề cần giải quyết. Một phương pháp tốt là tìm kiếm những phần quan trọng của vấn đề, có nghĩa là phân tích các vấn đề đó. Tổng Học viên có khả năng tổng hợp các yếu tố để hình thành các chủ thể mới. Họ hiểu mối quan 365
  10. Cấp Nội dung độ hợp hệ giữa các yếu tố khác nhau. Nếu có thể tháo rời cái đồng hồ thì họ cũng có thể tái thiết lại. Trong SXSH việc tái thiết rất quan trọng. Ví dụ: phân tích một dây chuyền sản xuất. Một bộ phận trong dây chuyền sản sinh ra quá nhiều rác thải nên phải thay thế. Khi đó, phương án cải tạo phải được đưa ra một cách chính xác. Đánh Đây là cấp độ cao nhất. Học viên có khả năng phán quyết. Tất nhiên, để làm được như vậy giá họ cần phải quen với cấp độ trên. Trong SXSH chúng ta phải đánh giá dây chuyền sản phẩm hiện tại. Chúng ta cần phải đánh giá việc sử dụng năng lượng và các nguồn lực, chất thải và các tác động của nó đến với môi trường. Độ phức tạp của các cấp độ tăng và phần 2 về Kỹ thuật SXSH, giảng viên dần từ 1 đến 6. Trong bộ môn SXSH cần chỉ nói và yêu cầu sinh viên sao chép. cho sinh viên luyện cách suy nghĩ ở cấp độ Phần này chỉ yêu cầu ở cấp độ 1-3. Nhưng cao hơn chẳng hạn như 4,5 và 6. Do vậy, đến khi thực hiện các chuyên đề, sinh viên trong phần 1 về phương pháp luận SXSH cần phải có kỹ năng 4-6. Tri thức Hiểu Ứng dụng (Liệt kê, định nghĩa, nhớ, (Mô tả, xác định, so sánh, (Ứng dụng, sử dụng, chọn, xác định, gọi tên, sao chép, đối lập, tự viết, viết lại câu) chỉ ra, trình diễn, làm, lập ai, cái gì, ở đâu, khi nào?) biểu, bản đồ, dung, phân loại, giải quyết, dịch, minh họa) Phân tích Tổng hợp Đánh giá (Xác định động lực hay (Dự đoán, tạo ra, viết, thiết (Phán đoán, lập luận, quyết nguyên nhân, đưa ra kết kế, phát triển, tổng hợp, xây định, đánh giá, cho biết ý kiến luận, xác định các bằng dựng, chúng ta có thể cải của bạn, bạn có đồng ý chứng, hỗ trợ, phân tích, tại thiện bằng cách nào, điều gì không, liệu có tốt hơn không, sao, so sánh/đối lập, phân sẽ xảy ra nếu, chúng ta giải xác nhận, mức độ chọn lựa, loại, điều tra) quyết, tạo ra, hình dung, giả khuyến nghị, kết luận) thuyết, kết hợp và ước tính) 6.3 Xây dựng mục tiêu giảng dạy tốt Việc xây dựng mục tiêu giảng dạy Ý tưởng Tại sao sử dụng bài giảng này? chung Nó có ích gì? Ở đây chúng ta là một điều kiện nếu bạn muốn đạt được xây dựng phần khung chung một mục đích cụ thể. Nếu bạn không biết cho bài giảng của mình. Công bạn sẽ đi đâu, bạn sẽ không bao giờ đạt việc này sẽ giúp chúng ta thấy được một mục đích. Những giảng viên rõ nội dung nào nên đưa vào bài giảng và nội dung nào giỏi thường có những điểm chung, nhưng không. Có thể gồm một phân không phải ở kỹ thuật, phương thức hay tích, một phản ánh và chỉ ra phong cách giảng dạy. Chính những gì họ nhu cầu cần sử dụng các đã hoàn thành, chứ không phải cách họ phương pháp giảng. Sử dụng Phần này chỉ ra những gì sinh hoàn thành đã tạo nên sự khác biệt này. các mục viên biết rõ hơn sau khi được Trong giảng dạy SXSH, người giảng viên tiêu nghe giảng nói đến kết quả. Đó cần bám sát vào 3 mục tiêu để giảng dạy: giảng có thể là một nhận thức mới, các chiến lược mới hay sử 366
  11. dụng các kỹ năng mới vv…. viên cho điểm, sinh viên có thể căn cứ vào Các mục Mô tả hoạt động, công việc. đó để biết mức độ tiến bộ của họ. Bạn có tiêu Sau khi nghe giảng, sinh viên giảng sẽ phản ứng theo nhiều cách thể thực hiện bằng cách đặt câu hỏi. Khi dạy đã khác nhau. đặt câu hỏi, hãy gửi kèm thông điệp. “Tôi sử dụng sẽ hỗ trợ em để trở thành một chuyên gia Một mục tiêu giảng dạy tốt là mục thực thụ”. Các hoạt động của giáo viên tiêu đáp ứng được những tiêu chí: i) Theo gồm: i) Đưa ra các bài tập; ii) Các bài tập định hướng sinh viên; ii) Mô tả được kết bao gồm các câu hỏi phải trả lời. Việc sửa quả học tập sẽ đạt được; iii) Hình thành bài cho sinh viên rất quan trọng; iii) Yêu các mục tiêu rõ ràng và dễ hiểu; iv) Sử cầu sinh viên viết ra các câu hỏi/các vấn dụng các mục tiêu giảng dạy dễ quan sát. đề nảy sinh trong bài học và thảo luận tính hợp lệ của câu hỏi cho bài kiểm tra. 6.4 Biết cách đặt câu hỏi Giảng viên phải đặt câu hỏi để khơi Nếu muốn sinh viên sử dụng được gợi quan điểm của sinh viên. Những yêu thành thạo những kỹ năng mới, giảng viên cầu của cách đặt câu hỏi: phải có nghĩa vụ tìm và nghĩ ra các tình huống, trong đó sinh viên có thể kiểm tra những kỹ năng mới của họ. Nếu giảng Tạo điều kiện cho sinh viên bày tỏ quan điểm Biến việc đặt câu hỏi Đánh giá được chất thành một thói quen lượng của sinh viên Yêu cầu của việc đặt câu Làm rõ được tính chính Câu hỏi phải rõ ràng xác của câu hỏi hỏi Kỳ vọng của giáo viên phải rõ ràng - Nếu bạn muốn sinh viên không bao giờ trả lời bạn nữa thì cứ việc mắng mỏ hay xúc phạm anh ta. Trên thực tế, có những giáo viên đã làm như vậy. Có thể họ không nhận ra điều đó và nghĩ rằng họ là những người ở ngôi trên. - Nếu một câu trả lời sai, hãy chỉ ra những phần tốt của câu trả lời và hãy làm cho phần sai đó trở nên không quan trọng, thứ yếu. - Sự tán dương có tác động tốt nhưng nếu sử dụng quá nhiều nó sẽ làm mất uy lực của bạn 6.5 Làm bài tập phương pháp như học thuộc lòng, không GV giới thiệu chủ đề của bài học cần suy nghĩ. Bài tập đòi hỏi SV buộc phải đến một điểm nhất định nào đó để SV có suy nghĩ để tìm ra cách giải quyết vấn đề. thể chú tâm hiểu và bắt đầu làm bài tập. Bởi vậy GV cần có khả năng: Đó không chỉ là mức độ áp dụng một 367
  12. - Tìm một tình huống phù hợp để có 6.7 Ghi lại những nhân tố cá nhân trong thể sử dụng phương pháp giảng phương pháp giảng dạy - Xây dựng một cơ sở thông tin để từ 6.7.1 Những đặc trưng cá nhân đó sinh viên có thể làm việc độc lập - Giới tính: Các giáo viên nữ thường - Tìm thời điểm sinh viên bắt đầu bao dung và động viên sinh viên, các giáo làm việc độc lập. viên nam thường làm theo phận sự. Lưu ý những điểm sau: - Tuổi tác: Trong những năm đầu - Sinh viên phải học gì đó mới mẻ giáo viên thường giảng tốt hơn và sau đó thế nào chất lượng cũng giảm đi đôi chút. - Các bài giảng phải được viết ra Những GV trẻ thích nghi với những thay giấy đổi và cải tiến. Họ dễ áp đặt hơn vì không - Giáo viên không giúp đỡ sinh viên cảm thấy chắc chắn. - Được phép gợi ý chung về việc tiến - Tính cách trong tổng thể những nét hành công việc như thế nào về hành vi và cá tính: Con người có những - Giáo viên quyết định sinh viên sẽ tính cách và có những mục tiêu riêng bao làm việc theo nhóm hay làm việc độc lập gồm thành tích, những mối quan hệ (hình thành nên tình bạn), một vài sự hạn chế… - Đề cập đến các tiêu chí để xác định sự thành công 6.7.2 Những kinh nghiệm trong giảng dạy 6.6 Cách thức thực hiện - Cách chúng ta được dạy trước đây Chúng ta có thể đặt câu hỏi khi bắt sẽ ảnh hưởng tới cách thức chúng ta dạy đầu bài học, trong quá trình học hoặc khi cho sinh viên của mình. Môn học SXSH kết thúc bài học. Các câu hỏi này liên quan nên giảng dạy bằng phương pháp gián đến thông tin bên trong và bên ngoài lớp tiếp: trong đó giáo viên đặt ra những mục học. Sinh viên cần phải có thời gian để trả tiêu chung hơn, sử dụng nhiều loại tài liệu lời câu hỏi của mình. Thông thường sinh học hơn và cho phép sinh viên được tự do viên cần thời gian tối thiểu 3 giây. Nếu để đạt được mục đích của mình. Gián tiếp không cho thời gian, họ sẽ không suy nghĩ là hình thức giúp sinh viên có thể thoải gì hết. Hãy nghĩ ra một câu hỏi kết hợp mái vận dụng tư duy của mình để đặt vấn nhiều cách khác nhau: i) Đòi hỏi các kỹ đề và đi đến vấn đề. năng tạo hình, đồ họa; ii) Hình thành các định nghĩa; iii) Sao chép; iv) Nhìn nhận - Cách giảng dạy đa phần thể hiện vấn đề từ các quan điểm khác nhau; v) So tính chủ quan, mang đậm bản sắc của mỗi sánh; vi) Phân loại; vii) Phát triển các ý cá nhân. Nếu cá nhân bạn thích được dạy tưởng mới; viii) Kết luận; ix) Đánh giá. theo kiểu trực giác, bạn sẽ giảng cho SV của mình theo các phương pháp trực quan. Vì vậy, người giảng dạy môi trường cần 368
  13. phải có cái nhìn tổng quan về nhiều khía đương với thời lượng học ở nhà, các GV cạnh: kinh tế, văn hóa, môi trường, xã hội. nên chủ động cho sinh viên học theo hình Chính vì vậy, giảng dạy môn học này luôn thức gián tiếp. luôn cần sự có mặt của các doanh nghiệp VII. Kết luận – Kiến nghị để giúp cho sinh viên có nhiều góc nhìn, Giáo dục là một phần thực sự rất nhìn nhận vấn đề theo nhiều chiều khác quan trọng trong cuộc sống. Trong đó giáo nhau. dục Đại Học đang là mục tiêu chung của - Kiến thức của bản thân cũng sẽ ảnh xã hội trong việc đào tạo ra nguồn nhân hưởng đến cách giảng dạy. Chúng ta càng lực chuyên nghiệp cho đất nước. Giảng nắm rõ kiến thức bao nhiêu, chúng ta càng dạy bằng phương pháp đặt vấn đề là việc có khả năng diễn giải vấn đề một cách dễ làm rút ngắn khoảng cách giữa thực tế và hiểu bấy nhiêu. lý thuyết, giúp sinh viên chạm gần hơn với - Việc chuẩn bị giáo trình rất quan thực tế, hoàn chỉnh kiến thức, kỹ năng và trọng. Tư liệu được chuẩn bị tốt bao nhiêu thái độ sống. Và thực tế đã cho thấy, áp học viên sẽ học tập tốt bấy nhiêu. dụng phương pháp trong giảng dạy môn 6.7.3 Bối cảnh học SXSH trong trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM đã đem lại những tín - Tính cách của SV rất quan trọng. hiệu khả quan. Sinh viên sau thời gian bỡ Hãy khám phá SV của mình. Một GV có ngỡ đã dần làm quen, thích ứng và biết kinh nghiệm sẽ nhìn nhận một lớp học cách tổ chức việc học, tìm tòi tài liệu, tự gồm các cá nhân. Một lớp học nên được nghiên cứu, thảo luận một cách hiệu quả. định hướng từ trước để sinh viên biết hòa nhập vào tập thể. Hiện nay, hầu hết các trường Đại Học đã chuyển sang hình thức tín chỉ, các - Thiết bị giảng dạy: Càng nhiều các môn học về môi trường giảm số tiết học và thiết bị giảng dạy hiện đại chúng ta càng giảm thời gian lên lớp. Chính vì vậy, các đem đến nhiều kiến thức hơn cho SV, giúp phương pháp diễn giảng, độc thoại, đọc SV dễ tiếp thu hơn. chép đã không còn phát huy tác dụng của - Thời gian học: Nếu có thời gian, nó. Những biện pháp phát huy tư duy tích chúng ta có thể áp dụng các chiến lược cực, đưa người học vào vị trí trung tâm học tập gián tiếp. Hiện nay khi các trường như phương pháp dạy học đặt vấn đề đang Đại Học chuyển qua đào tạo theo hình được xem là một biện pháp triển vọng cần thức tín chỉ, thời lượng lên lớp tương nhân rộng trên mô hình đào tạo tín chỉ. Tài liệu tham khảo (Vui lòng xem bản tiếng Anh) 369
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2