intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Quan điểm của Luther gulick và Lyndall urwick

Chia sẻ: Hoa Thanh Quế | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:21

207
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài thuyết trình "Quan điểm của Luther gulick và Lyndall urwick" để nắm bắt được tiểu sử Luther gulick và Lyndall urwick, quan điểm về hành chính quản lý, đánh giá chung và áp dụng quan điểm Luther gulick và Lyndall urwick vào thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Quan điểm của Luther gulick và Lyndall urwick

  1. NHÓM 2
  2. 1.1. Luther Gulick (1892­ 1993) • Sinh ngày 17/1/1892. • Là  nhà  cải  cách  hành  chính  người Mỹ. • Ảnh  hưởng  mạnh  nhất  vào  cuối  thập niên 1930 khi ông là Giáo sư  Khoa  học  Đô  thị  và  Hành  chính­  Giám đốc Viện Hành chính công  tại Đại học Tổng hợp Columbia.
  3. 1.2. Lyndall Urwick (1891­ 1983) • Sinh ngày 03/03/1891. • Là sỹ quan quân đội  Anh (7 năm),  công  chức  hành  chính  (7  năm),  điều  hành  doanh  nghiệp  (8  năm),  và tư vấn công nghiệp (20 năm).  • Nổi  tiếng  với  việc  tham  gia  ban  hành  tập  ấn  phẩm  về  Khoa  học  hành chính năm 1937, trong đó, ông  có  2  bài:  “Tổ  chức  là  một  vấn  đề  kỹ thuật” và “Chức năng của hành  chính”.
  4. 2.1. Luther Gulick   Ông quan niệm rằng hành chính vận hành  theo những nguyên tắc hay quy định pháp luật,  và công việc của các nhà khoa học hành chính  là tìm ra những nguyên tắc đó với chi phí ít  nhất về con người và tiền của.  Ông khái quát cô đọng chức trách của cán  bộ  quản  lý  hành  chính  bằng  từ  POSDCORB  ­  cấu tạo bằng những ký tự đầu của các từ trong  một nhóm.
  5. 2.1. Luther Gulick 7 nguyên tắc có tính kỹ thuật hành chính­  viết tắt là POSDCoRB­ có nghĩa như sau: •(1) P (Planning): Lập kế hoạch: chỉ ra những  việc phải hoàn thành và phương pháp thực hiện  nhằm đạt được mục tiêu tổ chức. •(2) O (Organizing): Tổ chức: thiết lập cơ cấu tổ  chức  quyền  lực  thông  qua  đó  phân  chia  và  xác  định rõ được công việc. •(3) S (Staffing): Công tác cán bộ: tuyển dụng, bố  trí công việc, đào tạo theo nhóm đối tượng, và  đảm bảo duy trì điều kiện làm việc thích ứng  cho nhân viên.
  6. 2.1. Luther Gulick •(4) D (Directing): Định hướng: ra các quyết định trong  những chính sách chung hay trong những chỉ thị, hướng  dẫn cụ thể, phục vụ cho công tác lãnh đạo tổ chức. •(5) Co (Coordinating): Điều phối: liên kết, hợp tác các  bộ phận thực hiện các mảng công việc của tổ chức. •(6) R (Reporting): Báo cáo: thông báo cho cấp trên và  những cán bộ hữu quan về nội dung, tiến độ công việc;  các cấp quản lý có thể nắm bắt thông tin qua hồ sơ lưu  trữ, điều tra nghiên cứu và thanh kiểm tra. •(7)  B  (Budgeting):  Lập  ngân  sách:  kiểm  soát  các  công  việc của tổ chức thông qua kế hoạch tài chính và công  tác kế toán.
  7. 2.1. Luther Gulick      Mục đích của POSDCORB là: •Chuyển các nguyên tắc của lý thuyết hành chính  sang thực hành quản lý, chú trọng đến cơ cấu của  các tổ chức và vai trò của các cán bộ điều hành.  •Miêu tả hoạt động của phòng, ban  – là những đơn vị  hỗ trợ tổ chức, không trực tiếp tham gia vào quá trình  sáng  tạo,  cung  ứng  sản  phẩm,  dịch  vụ  theo  chức  năng nhiệm vụ của cơ quan. Hoạt  động của cán bộ  phòng, ban có thể  được đối chiếu, so sánh với hoạt  động  chuyên  môn  –  của  những  bộ  phận  trực  tiếp  tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ cho  tổ chức.
  8. 2.1. Luther Gulick Đến năm 1971, giới hàn lâm mới bổ sung  thêm ký tự E – Evaluation (đánh giá) để thành  từ POSDECORB. Ngoài  ra,  Gulick  còn  đưa  ra  4  cách  thức  tổ  chức  công  việc  mà  nhiều  công  chức  hành  chính  tham  khảo,  ứng  dụng.  Đó  là:  từng  vị  trí  công  tác  trong  một  tổ  chức  nên  được  mô  tả  theo  bốn  đặc  tính:  (1)  Mục  đích  phục  vụ,  bao  gồm các yêu cầu nhiệm vụ;  (2) Quá trình thực  hiện nhiệm vụ;  (3) Làm việc với những người  nào hay vấn đề gì; và  (4) Thực hiện công việc  ở đâu.
  9. 2.2. Lyndall Urwick Theo ông, đạt được hiệu quả trong quản  lý hành chính cũng giống như trong hoạt động  kỹ thuật, do vậy cần thiết phải: •Lập  biểu  đồ  thiết  kế  về  tổ  chức  và  lên  kế  hoạch chi tiết. •Điều chỉnh các bộ phận cho tương thích lẫn  nhau. •Hạn chế những yếu tố viễn tưởng.
  10. 2.2. Lyndall Urwick •Ngăn ngừa nguy cơ làm suy yếu quyền lực.  •Hoạt động tổ chức là xây dựng kế hoạch và  giao việc cho mọi người thực hiện.  Phân công  nhiệm  vụ  phải  dựa  trên  việc  thực  hiện  mục  tiêu  tổ  chức,  không  theo  chức  vụ  mà  cá  nhân  đang giữ. Công tác quản lý phải tìm cách giúp  mọi  người  phù  hợp  với  cơ  cấu  tổ  chức,  chứ  không  điều  chỉnh  tổ  chức  để  hợp  với  con  người trong tổ chức. 
  11. 2.2. Lyndall Urwick Mặt khác, ông cho rằng phạm vi quản  lý của con người là có giới hạn. Không một  cán bộ nào có thể định hướng, giám sát đầy  đủ hoạt động của trên 5 ­ 6 nhân viên.  Ông cũng cho rằng hiệu quả có thể  đạt được thông qua việc chuyên nghiệp hoá  nhiệm vụ và nên tổ chức quản lý theo các  mảng: chức năng, chuyên môn và nhân sự. 
  12. 2.2. Lyndall Urwick Quản  lý  theo  chuyên  môn  gồm:  điều  hành  chung,  quản lý bộ phận  và  đốc công ­ chịu trách  nhiệm về sản xuất.  Quản  lý  theo  chức  năng  không  liên  quan  đến sản phẩm hay dịch vụ, mà lên kế hoạch công  tác và lập ngân sách.  Quản lý  nhân sự chịu trách nhiệm xây dựng  kế hoạch tổng thể, hoạch định chế độ chính sách  và điều phối hoạt động.  Theo  ông,  từng  mảng  trên  phải  được  tổ  chức và bố trí nhân sự hiệu quả nhằm tối đa hoá  một đơn vị đầu ra từ một đơn vị đầu vào.
  13. 3.1. Luther Gulick 3.1.1. Ưu điểm • Bất kỳ tổ chức nào cũng có thể tạo nền tảng  từ quan điểm này. • Làm  rõ  được  cơ  cấu  tổ  chức  hơn  so  với  mô  hình  bộ  máy  hành  chính  thư  lại  lý  tưởng  của  Weber. • Có giá trị lâu bền. • Không  đi  quá  sâu  vào  chi  tiết  tính  năng  suất  của  tổ  chức  như  Taylor  và  các  nhà  Quản  lý  Khoa học. 
  14. 3.1. Luther Gulick 3.1.1. Ưu điểm • Đưa  ra  4  cách  thức  tổ  chức  công  việc  mà  nhiều  công  chức  hành  chính  tham  khảo, ứng dụng. • Ít  gặp  khó  khăn  trong  việc  tổ  chức  ra  một  phòng,  ban  phục  vụ  cho  mục  đích  giám sát và kiểm soát.
  15. 3.1. Luther Gulick 3.1.2. Nhược điểm • Chưa  phủ  toàn  bộ  chức  năng  điều  hành  hay  công  việc  của  các  phòng  ban  trong  một tổ chức hiện đại.  Ví dụ: Công tác xử lý thông tin, dữ liệu và  đánh  giá  chưa  được  đưa  vào  trong  POSDCORB. • Hạ thấp giá trị, vai trò của lãnh đạo, mặc  dù  quan  điểm  này  thành  công  trong  hoàn  cảnh lúc đó.
  16. 3.2. Lyndall Urwick 3.2.1. Ưu điểm      Giúp nhiều cán bộ quản lý  ở cả khu vực công và tư  làm quen với những nguyên tắc như:  • Sự phù hợp của con người với cơ cấu tổ chức.  • Yêu  cầu  về  sự  thống  nhất  mệnh  lệnh  và  việc  sử  dụng  nhân  viên  chuyên  môn  sâu  cũng  như  nhân  viên  phòng, ban. •   Tổ  chức  các  đơn  vị  theo  mục  đích,  quy  trình  giải  quyết công việc, con người và địa điểm công tác. • Trao quyền và cân đối thẩm quyền với trách nhiệm. • Xác định phạm vi kiểm soát, quản lý.
  17. 3.2. Lyndall Urwick 3.2.2. Nhược điểm • Nội dung về khích lệ, tạo động lực làm việc  chưa hoàn thiện.  • Chưa đánh giá đầy đủ, đúng mức vai trò của  mâu thuẫn lợi ích nội bộ khi tìm hiểu hành vi  tổ chức.  • Thiếu  quan  tâm  tới  những  trở  ngại  do  hạn  chế về hệ thống xử lý thông tin phức hợp. • Ít  chú  ý  đến  vai  trò  của  nhận  thức  khi  xác  định và quyết định giao nhiệm vụ.  • Coi nhẹ sự hiện diện, vai trò, địa vị, hay hoạt  động của phụ nữ. 
  18. Tuy  quan  điểm  của  cả  2  đều  có  những ưu, nhược điểm riêng nhưng đều  có  những  đóng  góp  quan  trọng  nhất  định.  Các  ý  tưởng  này  mang  tính  tiên  phong  về  nhận  thức  trong  khoa  học  hành chính và được lồng ghép trong các  chương  trình  cơ  cấu  tổ  chức  cơ  quan  chính phủ nhiều nước.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0