intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bản tin Canh tranh & người tiêu dùng Số 44 - 2014

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

61
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bản tin Canh tranh & người tiêu dùng Số 44 - 2014 làm rõ thực tiễn các cuộc điều tra vụ việc chống trợ cấp của EU, phương pháp tính toán biên độ phá giá theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp VN và công cụ chống bán phá giá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bản tin Canh tranh & người tiêu dùng Số 44 - 2014

CẠNH TRANH<br /> & NGƯỜI TIÊU DÙNG<br /> BẢN TIN<br /> <br /> SỐ 44 - 2014<br /> <br /> Thực tiễn điều tra các vụ việc<br /> <br /> chống trợ cấp của EU<br /> Lễ mít-tinh<br /> hưởng ứng<br /> Ngày Quyền<br /> của Người tiêu dùng<br /> Thế giới năm 2014<br /> <br /> BỘ CÔNG THƯƠNG<br /> CỤC QUẢN LÝ CẠNH TRANH<br /> <br /> Bộ Công Thương<br /> <br /> “<br /> <br /> Cục Quản lý cạnh tranh<br /> <br /> Cục Quản lý cạnh tranh là cơ quan do Chính phủ thành lập trong hệ thống tổ chức<br /> của Bộ Công Thương có nhiệm vụ thực thi Luật Cạnh tranh, Luật Bảo vệ quyền lợi<br /> người tiêu dùng, Pháp lệnh Chống bán phá giá, Pháp lệnh Chống trợ cấp và Pháp lệnh<br /> tự vệ.<br /> Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Quyết định số 848/QĐ-BCT<br /> ngày 05 tháng 2 năm 2013, Cục Quản lý cạnh tranh hoạt động nhằm mục tiêu thúc đẩy<br /> và duy trì môi trường cạnh tranh hiệu quả cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần<br /> kinh tế, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của doanh nghiệp và người tiêu dùng.<br /> Lãnh đạo Cục Quản lý cạnh tranh gồm một Cục trưởng do Thủ tướng bổ nhiệm theo<br /> đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương và một số Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ<br /> Công Thương bổ nhiệm.<br /> <br /> ”<br /> <br /> BẢN TIN<br /> CẠNH TRANH & NGƯỜI TIÊU DÙNG<br /> Của Cục Quản lý cạnh tranh<br /> <br /> Mục lục<br /> 04<br /> <br /> CHUYÊN MỤC<br /> <br /> Chống bán phá giá,<br /> chống trợ cấp và tự vệ<br /> <br /> 22<br /> <br /> Giấy phép xuất bản số 03/GP-XBBT<br /> Cấp ngày 08/01/2014<br /> Phát hành vào ngày 20 hàng tháng<br /> <br /> TIN TỨC - SỰ KIỆN<br /> <br /> NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN<br /> BẠCH VĂN MỪNG<br /> Cục trưởng Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương<br /> BAN BIÊN TẬP<br /> NGUYỄN PHƯƠNG NAM, LÊ PHÚ CƯỜNG,<br /> Trần Thị Minh Phương, Phạm Châu Giang,Phạm Thị<br /> Quỳnh Chi, Phạm Hương Giang, Bùi Nguyễn Anh<br /> Tuấn, Phan Đức Quế, Phùng Văn Thành, Cao Xuân<br /> Quảng, Hồ Tùng Bách, Trần Diệu Loan, Võ Văn Thúy<br /> <br /> 27<br /> <br /> HỎI ĐÁP<br /> <br /> HỘI ĐỒNG CỐ VẤN<br /> TRƯƠNG ĐÌNH TUYỂN<br /> Nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại<br /> PGS. TS. LÊ DANH VĨNH<br /> Nguyên Thứ trưởng Bộ Công Thương<br /> ÔNG TRẦN QUỐC KHÁNH<br /> Thứ trưởng Bộ Công Thương<br /> GS. TS. HOÀNG ĐỨC THÂN<br /> Đại học Kinh tế Quốc dân<br /> PGS. TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT<br /> Viện Nhà nước và Pháp luật<br /> TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH<br /> Viện Nhà nước và Pháp luật<br /> Tổ chức sản xuất và phát hành<br /> TRUNG TÂM THÔNG TIN CẠNH TRANH (CCID)<br /> 25 Ngô Quyền - Hà Nội<br /> ĐT: (04) 2220 5305 * Fax: (04) 2220 5303<br /> Email: cncbulletin@moit.gov.vn<br /> <br /> 28<br /> 30<br /> <br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> HOẠT ĐỘNG TRONG KỲ TỚI<br /> <br /> Đại diện tại TP. Hồ Chí Minh<br /> Tầng 6, số 8 Nam Kỳ Khởi Nghĩa - TP. HCM<br /> Phát hành tại<br /> Công ty phát hành báo chí Trung ương<br /> <br /> Ban Biên tập Bản tin Cạnh tranh và Người tiêu dùng xin trân trọng cảm ơn và nghiêm túc tiếp thu ý kiến đóng góp của độc giả nhằm nâng cao chất<br /> lượng của Bản tin. Mọi ý kiến đóng góp, thư từ, tin, bài xin gửi về:<br /> Ban Biên tập Bản tin Cạnh tranh và Người tiêu dùng<br /> 25 Ngô Quyền - Hoàn Kiếm - Hà Nội<br /> ĐT: (04) 2220 5009 * Fax: (04) 2220 5303 * Email: cncbulletin@moit.gov.vn<br /> <br /> Chuyên mục<br /> <br /> Chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ<br /> <br /> T<br /> PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN<br /> BIÊN ĐỘ BÁN PHÁ GIÁ<br /> THEO QUY ĐỊNH<br /> CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM<br /> 4<br /> <br /> heo quy định tại Điều 2.1 của Hiệp<br /> định chống bán phá giá (tức Hiệp<br /> định thực thi Điều 6 của Hiệp<br /> định chung về thuế quan và thương mại<br /> (GATT), một sản phẩm bị coi là bán phá<br /> giá khi giá xuất khẩu thương mại của sản<br /> phẩm sang một nước khác thấp hơn giá<br /> trị thông thường, tức là giá xuất khẩu<br /> của sản phẩm được xuất từ nước này<br /> sang nước khác thấp hơn mức giá có thể<br /> so sánh được của sản phẩm tương tự khi<br /> được tiêu dùng tại nước xuất khẩu trong<br /> điều kiện thương mại thông thường1.<br /> 1 http://www.wto.org/english/tratop_e/<br /> adp_e/antidum2_e.htm: For the purpose of this<br /> Agreement, a product is to be considered as being<br /> dumped, i.e. introduced into the commerce of<br /> another country at less than its normal value, if<br /> the export price of the product exported from one<br /> country to another is less than the comparable<br /> price, in the ordinary course of trade, for the like<br /> product when destined for consumption in the<br /> exporting country.<br /> <br /> C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 44 - 2014<br /> <br /> V C A<br /> <br /> Chuyên Mục<br /> <br /> Chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ<br /> Theo quy định tại Pháp lệnh Chống<br /> bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt<br /> Nam thì khoản 1 Điều 3 quy định “Hàng<br /> hóa có xuất xứ từ nước hoặc vùng lãnh<br /> thổ bị coi là bán phá giá khi nhập khẩu<br /> vào Việt Nam nếu hàng hoá đó được bán<br /> với giá thấp hơn giá thông thường”. Theo<br /> quy định tại khoản 2, giá thông thường<br /> của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam<br /> là giá có thể so sánh được của hàng hoá<br /> tương tự đang được bán trên thị trường<br /> nội địa của nước hoặc vùng lãnh thổ<br /> xuất khẩu theo các điều kiện thương mại<br /> thông thường.<br /> Khoản 3 Điều này cũng quy định<br /> “Trong trường hợp không có hàng hoá<br /> tương tự được bán trên thị trường nội địa<br /> của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu<br /> hoặc có hàng hoá tương tự được bán trên<br /> thị trường nội địa của nước hoặc vùng<br /> lãnh thổ xuất khẩu nhưng với khối lượng,<br /> số lượng hoặc trị giá hàng hóa không<br /> đáng kể thì giá thông thường của hàng<br /> hoá nhập khẩu vào Việt Nam được xác<br /> định theo một trong hai cách sau đây:<br /> a) Giá có thể so sánh được của hàng<br /> hoá tương tự của nước hoặc vùng lãnh<br /> thổ xuất khẩu đang được bán trên thị<br /> trường một nước thứ ba trong các điều<br /> kiện thương mại thông thường;<br /> b) Giá thành hợp lý của hàng hoá<br /> cộng thêm các chi phí hợp lý khác và lợi<br /> nhuận ở mức hợp lý, xét theo từng công<br /> đoạn từ sản xuất đến lưu thông trên thị<br /> trường của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất<br /> khẩu hoặc nước thứ ba.<br /> Các văn bản quy phạm pháp luật của<br /> Việt Nam về chống bán phá giá bao gồm:<br /> - Pháp lệnh 20/2004/PL-UBTVQH11<br /> ngày 29 tháng 4 năm 2004 về chống bán<br /> phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam<br /> - Nghị định 90/2005/NĐ-CP ngày 11<br /> tháng 7 năm 2005 quy định chi tiết thi<br /> hành mọt số điều của Pháp lệnh chống<br /> bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào<br /> Việt Nam;<br /> - Thông tư số 128/2013/TT-BTC<br /> ngày 10 tháng 9 năm 2013 quy định về<br /> thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải<br /> quan thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và<br /> quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,<br /> nhập khẩu.<br /> Để xác định liệu hàng hóa nhập<br /> khẩu có bán phá giá hay không, cơ quan<br /> điều tra sẽ tiến hành tính toán biên độ<br /> bán phá giá thông qua việc so sánh<br /> về giá giữa giá trị thông thường trên<br /> thị trường nước xuất khẩu và giá xuất<br /> khẩu. Trên thực tế, việc xác minh hành<br /> vi và mức độ bán phá giá phức tạp hơn<br /> rất nhiều so với với lý thuyết với các vấn<br /> <br /> V C A<br /> <br /> đề về pháp lý, tài chính kế toán và kỹ<br /> thuật tính toán. Chính vì vậy, trong số<br /> các vụ việc được đưa lên Cơ quan giải<br /> quyết tranh chấp của WTO (DSB), cùng<br /> với nội dung chống trợ cấp, đây là một<br /> trong hai nội dung gây ra nhiều tranh<br /> chấp nhất, cùng chiếm 102 vụ trên tổng<br /> số 474 vụ việc (21,5%)2.<br /> Biên độ bán phá giá được tính toán<br /> riêng cho từng nhà sản xuất, xuất khẩu<br /> liên quan đến vụ việc điều tra chống bán<br /> phá giá. Trong trường hợp số lượng nhà<br /> sản xuất, xuất khẩu bị yêu cầu áp dụng<br /> biện pháp chống bán phá giá quá lớn,<br /> không thể tiến hành xác định biên độ bán<br /> phá giá riêng, cơ quan điều tra có thể giới<br /> hạn phạm vi điều tra, tính toán biên độ<br /> bán phá giá riêng cho một số nhà sản xuất,<br /> xuất khẩu được lựa chọn làm bị đơn bắt<br /> buộc (nhóm mẫu). Biên độ bán phá giá<br /> của các nhà sản xuất, xuất khẩu không<br /> được lựa chọn để điều tra xác định biên<br /> độ bán phá giá riêng sẽ được xác định<br /> dựa trên kết quả biên độ bán phá giá của<br /> các bị đơn bắt buộc.<br /> Công thức tính biên độ bán phá giá:<br /> Trong đó:<br /> X: Biên độ bán phá giá đồng thời<br /> là căn cứ để tính mức thuế chống bán<br /> phá giá, nếu được áp dụng.<br /> Giá trị thông thường: Giá bán sản<br /> phẩm tương tự tại thị trường nội địa<br /> nước xuất khẩu; hoặc Giá bán sản phẩm<br /> đó sang một nước thứ ba hoặc Giá trị<br /> thông thường tự xây dựng.<br /> Giá xuất khẩu: Giá bán sản phẩm<br /> bị điều tra sang Việt Nam; hoặc Giá<br /> xuất khẩu tính toán (giá bán cho người<br /> mua độc lập đầu tiên tại VN).<br /> Nếu X>0% (giá trị thông thường<br /> cao hơn giá xuất khẩu) thì có hiện<br /> tượng bán phá giá. Tuy nhiên, không<br /> phải bất kỳ khi nào có hiện tượng bán<br /> phá giá (X>0) thì đều có thể áp dụng<br /> biện pháp chống bán phá giá. Theo<br /> quy định của WTO mà VN phải tuân<br /> thủ thì:<br /> - Nếu X>= 2% thì mức độ bán<br /> phá giá bị xem là đáng kể và có thể<br /> bị áp thuế<br /> - Nếu X< 2% thì mức độ bán phá<br /> giá được xem là không đáng kể và<br /> không thể bị áp thuế.<br /> Trên thực tế, những phức tạp, tranh<br /> cãi xung quanh việc tính toán biên độ bán<br /> 2 http://www.wto.org/english/tratop_e/<br /> dispu_e/dispu_agreements_index_e.htm?id=A6<br /> <br /> phá giá chủ yếu phát sinh trong quá trình<br /> thực hiện các bước xác định mỗi thành tố<br /> của công thức tính biên độ bán phá giá.<br /> Các bước cần thiết để xác định liệu<br /> hàng hóa có bán phá giá hay không:<br /> - Xác định phạm vi hàng hóa<br /> thuộc đối tượng điều tra (product under<br /> investigation);<br /> - Giai đoạn điều tra (period of<br /> investigation);<br /> - Xác định giá xuất khẩu (export<br /> price);<br /> - Xác định giá trị thông thường<br /> (normal value);<br /> - So sánh giá trị thông thường và<br /> giá xuất khẩu;<br /> - Tính toán biên độ bán phá giá.<br /> 1. Phạm vi hàng hóa thuộc đối<br /> tượng điều tra<br /> Việc xác định phạm vi hàng hóa<br /> thuộc đối tượng điều tra là bước quan<br /> trọng nhất trong quá trình điều tra cũng<br /> như tính toán biên độ bán phá giá. Để có<br /> cơ sở so sánh, tính toán một cách chính<br /> xác và hợp lý, cơ quan điều tra sẽ hướng<br /> dẫn xây dựng mã sản phẩm đối với hàng<br /> hóa bị điều tra (mã PCN) thống nhất đối<br /> với tất cả các doanh nghiệp sản xuất, xuất<br /> khẩu nước ngoài cũng như nhà sản xuất<br /> trong nước mà mã PCN này cũng áp dụng<br /> thống nhất với hàng hóa sản xuất trong<br /> nước và hàng hóa xuất khẩu.<br /> 2. Giai đoạn điều tra<br /> Biên độ bán phá giá chỉ xác định cho<br /> các lô hàng được nhập khẩu vào Việt Nam<br /> trong giai đoạn điều tra chứ không phải<br /> xem xét giá của toàn bộ các lô hàng liên<br /> quan đã từng xuất sang Việt Nam. Theo<br /> quy định của WTO, giai đoạn điều tra<br /> chống bán bán phá giá của mỗi vụ điều<br /> tra được ấn định trong thông báo khởi<br /> xướng điều tra và thường là khoảng 1<br /> năm trước ngày đệ đơn kiện. Ví dụ nếu<br /> đơn kiện được nộp vào ngày 1 tháng 5<br /> năm 2008 thì giai đoạn điều tra bán phá<br /> giá sẽ là ngày 1 tháng 5 năm 2007 - ngày<br /> 30 tháng 4 năm 2008. Biên độ bán phá giá<br /> sẽ được tính toán trên cơ sở giá trị thông<br /> thường và giá xuất khẩu của tất cả các<br /> giao dịch bán sản phẩm liên quan sang<br /> Việt Nam trong giai đoạn ngày 1 tháng<br /> 5 năm 2007 - ngày 30 tháng 4 năm 2008.<br /> Biên độ bán phá giá xác định cho doanh<br /> nghiệp đó sẽ là biên độ bán phá giá được<br /> tính tổng cộng cho tất cả các giao dịch<br /> bán hàng của doanh nghiệp trong giai<br /> đoạn điều tra chứ không phải chỉ của một<br /> giao dịch được lựa chọn nào.<br /> 3. Xác định giá xuất khẩu (export<br /> price)<br /> Giá xuất khẩu là giá bán hàng hóa<br /> <br /> C ạnh tr anh & Người tiêu dùng | Số. 44 - 2014<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2